LOGO
Đề tài: Phân tích những lập luận ủng hộ thương mại tự
do và sự áp dụng những lập luận đó vào Nhật Bản
Nhóm 4:
1.
2.
3.
4.
Nguyễn Thị Tươi -19A4030441
Phạm Hữu Thành - 19A4030447
Nguyễn Đắc Việt Hoàng
Phạm Thị Ngọc Ánh
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nội dung
•
Khái niệm thương mại tự do
1
•
Những quan điểm ủng hộ thương mại tự do
•
Những lợi ích từ thương mại tự do
2
3
Content Title
4
•
Thương mại tự do tại Nhật Bản
Khái niệm thương mại tự do
Thương mại tự do là một kiểu thị trường lý tưởng, thường được xem như là một mục tiêu
chính trị, mà sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước được thực hiện không có sự kiểm
soát bằng những chính sách nhập khẩu .
Về học thuật: Được ủng hộ bởi những người theo trường phái kinh tế học tân cổ điển và kinh học tế vi mô
2.Những quan điểm ủng hộ thương mại tự do
2.1: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Cơ sở: Thương mại giữa hai nước với nhau là xuất phát từ lợi ích của cả hai bên dựa trên cơ sở lợi
thế tuyệt đối của từng nước.
Lý luận:
-Sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do trao đổi giữa các quốc gia -> Phúc lợi quốc tế đạt mức tối đa.
- Thương mại có vai trò rất lớn nhưng không phải là nguồn gốc duy nhất của sự giàu có.
2.Những quan điểm ủng hộ thương mại tự do
2.2 Lý thuyết Heckscher-Ohlin
Cơ sở: Mô hình HO ( Lý thuyết ưu đãi về các nguồn lực sản xuất vốn có) giải thích hiện tượng thương mại quốc tế là do
trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng tới chuyên môn hóa các ngành sản xuất mà yếu tố sản xuất đối với
nước đó là thuận lợi nhất.
Lý luận:
- Công nghệ sản xuất cố định ở mỗi quốc gia và như nhau giữa các quốc gia.
- Công nghệ đó ở mỗi quốc gia đều có lợi tức theo quy mô cố định.
-Lao động và vốn có thể di chuyển tự do trong biên giới mỗi quốc gia, nhưng không thể di chuyển tự do từ quốc gia này
sang quốc gia khác.
- Cạnh tranh trong nước là hoàn hảo.
3. Những lợi ích từ thương mại tự do
3.1. Đối với trong nước
Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
Cạnh
-Nhập
tranh
doanh
Cải
khẩu rẻ
nghiệp
tiến
- Mở
trong
sản
rộng thị
nước và
xuất
trường
nước
ngoài
tiêu thụ
Tạo điều kiện thuận lợi trong thị trường xuất nhập khẩu
Thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
Góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Nâng cao vị thế trên trường quốc tế về kinh tế, chính trị, ngoại giao
Tạo điều kiện tiếp thu khoa học, công nghệ tiên tiến
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.2. Đối với thế giới
Tạo cơ hội cho những nước nghèo tiếp nhận thêm nguồn lực phát triển kinh tế
Tự do thương mại giúp các nước nghèo nhận được các nguồn
đầu tư, công nghệ hiện đại và phương thức quản lý tiên tiến là
những nhân tố cơ bản và thiết yếu để xây dựng, vận hành và hiện
đại hóa nền kinh tế.
Thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cải cách chính trị- xã hội
٧ Tạo nguồn động lực kinh tế thúc đẩy khuynh hướng cải cách triệt để hệ thống
nhà nước, hệ thống chính trị và hệ thống nhận thức.
٧ Tạo ra sức ép xã hội để người dân được hưởng những quyền tự do
khác, làm đổi mới bầu không khí chính trị, văn hóa – xã hội Ngày càng
có tiếng nói quan trọng hơn trên trường quốc tế
Nền kinh tế mạnh mẽ hơn
Hiệp định tự do thương mại khu vực đặt các nước trên một con đường cùng dẫn
đến sự thịnh vượng . Từ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tới tăng cường an ninh khu
vực, thương mại tự do cho phép các nước tham gia có được một loạt các lợi ích
về kinh tế, xã hội và chính trị
Mức sống được cải thiện
Quản trị tốt hơn
Các hiệp định thương mại khu vực cũng thúc đẩy quản trị tốt bằng cách
kết hợp các ràng buộc với minh bạch, thủ tục đúng đắn và trách nhiệm
giải trình trước công chúng. Trong khi mức sống được cải thiện khiến
người ta ít cần phải tham nhũng hơn, thì các cam kết quốc tế đã khiến
tham nhũng không còn cơ hội nảy nở và phát triển
An ninh được tăng cường
Ổn định chính trị và thịnh vượng cá nhân được đẩy mạnh nhờ sự tự do thương
mại cũng dẫn đến tăng cường an ninh và ổn định khu vực. Khi các quốc gia giao
thương tự do, họ trở nên gắn kết với nhau hơn về mặt kinh tế và ít có khả năng đi
đến chiến tranh
4.Thương mại tự do tại Nhật Bản
Sau thương mại
Trước thương mại
Đánh giá
Trước thương mại
•
Đô thị hóa
•
Gia tăng vận tải hàng hóa bằng tàu, mở rộng thương mại nội địa và bắt đầu
mua bán với nước ngoài, phổ biến thương nghiệp và thủ công nghiệp.
•
Thương mại xây dựng rất hưng thịnh song hành với các cơ sở ngân hàng và hiệp hội mậu dịch
•
Tăng mạnh dần trong sản xuất nông nghiệp và sự lan rộng của ngành thủ công ở nông thôn
•
Dần tiếp thu khoa học và công nghệ phương tây
Sau thương mại
1. Chính sách xuất khẩu
-
Phát huy sức mạnh truyền thống là một nước chuyên chế biến xuất khẩu các sản phẩm bằng nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài
Đứng đầu thế giới về sản xuất sợi tổng hợp, cao su, gang, xe ô tô khách
Đứng thứ ba trên thế giới về sản xuất bột giấy, phân đạm, xi măng, đồng và nhôm
(2005)
Đối tác chính
•
Hoa kỳ 22,9%, Trung Quốc 13,4%, Hàn Quốc 7,8%, Đài Loan 7,3%, Hồng Kông 6,1%
Mặt hàng chính
•
(2005)
Thiết bị giao thông vận tải, xe cơ giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất
(2002)
GDP
•
Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản đạt 0,2%, tăng mạnh so với mức tăng của nền kinh tế sau
khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 (0,3%)
Kinh
Kinh tế
tế chung
chung
•
•
(2003 trở đi)
Đầu tư ở Nhật Bản bắt đầu chuyển sang xu hướng tích cực
Tỷ
Tỷ lệ
lệ thất
thất nghiệp
nghiệp giảm,
giảm, lòng
lòng tin
tin của
của người
người tiêu
tiêu dùng
dùng đã
đã được
được phục
phục hồi
hồi
Viện
Viện trợ
trợ
(2003 trở đi)
• Là
Là nước
nước viện
viện trợ
trợ chính
chính cho
cho Indonesia,
Indonesia, Malaysia,
Malaysia, Philippines
Philippines và
và Thái
Thái Lan,
Lan, vượt
vượt xa
xa cả
cả Mỹ
Mỹ
Tạo
Tạo thuận
thuận lợi
lợi cho
cho việc
việc bán
bán các
các mặt
mặt hàng
hàng
chế
chế tạo
tạo của
của Nhật
Nhật bản
bản và
và thúc
thúc đẩy
đẩy mạnh
mạnh việc
việc buôn
buôn bán
bán của
của Nhật
Nhật bản
bản với
với khu
khu vực
vực này
này
Thuế
Thuế quan
quan
(2003 trở đi)
• Miễn
Miễn giảm
giảm thuế
thuế cho
cho các
các công
công ty
ty XNK,
XNK, cấp
cấp vốn
vốn với
với lãi
lãi xuất
xuất thấp,
thấp, ưu
ưu đãi
đãi cho
cho các
các doanh
doanh nghiệp
nghiệp XK
XK
• Chính
Chính phủ
phủ đã
đã thành
thành lập
lập các
các tổ
tổ chức
chức hỗ
hỗ trợ
trợ xuất
xuất khẩu
khẩu trong
trong lĩnh
lĩnh vực
vực thăm
thăm dò
dò và
và tìm
tìm kiếm
kiếm các
các thị
thị trường
trường bên
bên ngoài
ngoài
2. Chính sách nhập khẩu
Đối tác chính
•
(2005)
Đối tác nhập khẩu chính của Nhật là Trung Quốc 21%, Hoa Kỳ 12,7%, Ả Rập Xê Út 5,6%, UAE 4,9%, Australia 4,7% và Indonesia
4%
Mặt hàng chính
(2005 trở đi)
• Máy móc, thiết bị, chất đốt, thực phẩm (đặc biệt là thịt bò), hóa chất, nguyên liệu dệt may và những nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
của đất nước
Thuế
(2003 trở đi)
• Nông nghiệp: cố gắng để tự do hàng nhập khẩu và mở rộng cửa Thị trường cho các nông sản chính Tăng kim ngạch nhập khẩu của Nhật
Bản một cách đều đặn
• Công nghiệp: áp dụng các khuyến khích về thuế để đẩy mạnh NK hàng công nghiệp, cắt giảm và bãi bỏ thuế nhập khẩu, cấp tín dụng nhập
khẩu và các biện khác Giảm một khối lượng lớn thặng dư mậu dịch và nhằm mục đích cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Nhật
3. Chính sách thương mại tự do
•
Để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu , năng lượng ổn định, an toàn trong điều kiện thế giới đầy biến động, các tập đoàn kinh
tế lớn của Nhật đã tìm mọi cách để chi phối và đa dạng hóa các nguồn cung cấp tài nguyên, năng lượng. Như vậy, bên cạnh hệ
thống bảo hộ mậu dịch, Nhật Bản đã đưa ra chính sách tự do thương mại để hoàn thiện hơn nền kinh tế của mình
•
Sử dụng các biện pháp bảo hộ được lồng vào những lý do chính đáng như để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước những
hành động thương mại không lành mạnh, bảo vệ sức khỏe con người, kiểm soát chất lượng môi trường, quy định về an toàn thực
phẩm, điều kiện lao động, kiểm soát dịch bệnh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, ghi nhãn hàng hóa...