TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
WEBSITE MÔ PHỎNG THÍ
NGHIỆM VẬT LÝ PHỔ THÔNG
GVHD:VƯƠNG TẤN SĨ
SVTH: NGUYỄN VĂN ĐƯỢC
GVPB: DƯƠNG BÍCH THẢO
MSSV: 1070304
PHẠM PHÚ CƯỜNG
LỚP: SP VẬT LÝ – TIN HỌC K33
Cần Thơ – tháng 04/2011
`
LỜI CẢM ƠN
Em có thể hoàn thành đề tài “ Website mô phỏng thí nghiệm vật lý phổ thông” là
nhờ có sự giúp đỡ của quý thầy cô bộ môn Vật lý - Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần
Thơ, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Vương Tấn Sĩ, thầy chính là người đã
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, đồng
thời cung cấp tài liệu và các phần mềm ứng dụng, hỗ trợ thiết kế website. Nếu không có sự
giúp đỡ tận tình của thầy thì đề tài này em khó có thể thực hiện được.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Dương Bích Thảo và thầy Phạm Phú Cường là
hai giáo viên phản biện đã đóng góp những ý kiến quý báu để đề tài luận văn của em được
hoàn chỉnh hơn.
Và đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình các bạn sinh viên đã giúp
đỡ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi hoàn thành đề tài này.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 04 năm 2011
Nguyễn Văn Được
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do - giả thuyết của đề tài:
1. Hoàn cảnh thực tế - lí do chọn đề tài ................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài:........................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài:.................................................... 2
4. Giả thuyết của đề tài: ......................................................................................... 2
II. Phương pháp và phương tiện thực hiện đề tài
1. Phương pháp ...................................................................................................... 2
2. Phương tiện........................................................................................................ 2
III. Các bước tiến hành
1. Chuẩn bị............................................................................................................. 2
2. Các giai đoạn thực hiện ..................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Cơ sở lí luận
1. Thực trạng của đề tài ......................................................................................... 3
2. Vai trò của thực nghiệm trong giảng dạy Vật lý ............................................... 3
3. Công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học ..................................................... 4
II. Các vần đề về phương pháp dạy học
1. Các phương pháp dạy học ................................................................................. 5
1.1. Phương pháp diễn giải .............................................................................. 5
1.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở ................................................................ 7
1.3. Phương pháp dạy học nêu vấn đề ............................................................. 8
1.4. Phương pháp dạy học khám phá ............................................................. 10
1.5. Khái niệm về kiểu nhóm ......................................................................... 12
2. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................ 12
2.1. Đổi mới nội dung dạy học....................................................................... 12
2.2. Đổi mới PPDH ........................................................................................ 13
2.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá ........................................... 14
2.4. Khai thác tối đa các phương tiện kĩ thuật hiện đại.................................. 15
3. Dạy học Vật lý ................................................................................................. 15
3.1. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trường phổ thông...... 15
3.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ..................................... 17
CHƯƠNG II
SƠ LƯỢC CÁC PHẦN MỀM HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Các phần mềm hỗ trợ thiết kế website
1. Phần mềm Flash Menu Labs Pro V2 ............................................................... 19
2. Phần mềm Sothink Glanda V4.1 ..................................................................... 21
3. Phần mềm SnagIt10......................................................................................... 22
II. Phần mềm mô phỏng thí nghiệm vật lý: Phần mềm Crocodile 605..................... 22
1. Khởi động chương trình .................................................................................. 22
2. Giao diện chương trình .................................................................................... 23
3. Các thành phần chính ...................................................................................... 23
4. Các thao tác trong Crocodile ........................................................................... 25
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ WEBSITE SỬ DỤNG ADOBE DREAMWEAVER CS4
I. Tổng quan về WEBSTIE
1. Khái niệm cơ bản về website........................................................................... 26
2. Ngôn ngữ HTML:............................................................................................ 27
2.1. Cơ bản về HTML .................................................................................... 27
2.2 Các cặp thẻ trong HTML ......................................................................... 27
II. Phần mềm thiết kế website Adobe Dreamweaver CS4:
1. Cài đặt và khởi động phần mềm ...................................................................... 28
2. Thiết kế website sử dụng Dreamweaver CS4.................................................. 31
2.1. Giao diện chương trình và các chế độ làm việc ...................................... 31
2.2. Thiết kế Website sử dụng Dreamweaver CS4 (DRWCS4) .................... 32
2.2.1 Định nghĩa Website ......................................................................... 32
2.2.2. Thiết kế một trang Web (Web Page):............................................. 33
2.2.3 Sử dụng Frameset để tạo trang web ................................................ 38
CHƯƠNG IV
THỰC HIỆN WEBSITE MÔ PHỎNG THÍ NGHIỆM
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG
I. TỔNG QUAN WEBSITE MÔ PHỎNG THÍ NGHIỆM TÓM TẮT LÝ THUYẾT VÀ
BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG
1. Giới thiệu cấu trúc và sơ đồ Website............................................................... 40
2. Tổng quan các trang ........................................................................................ 40
2.1 Trang chủ (index)..................................................................................... 40
2.2 Trang thí nghiệm...................................................................................... 41
2.3 Trang bài tập ............................................................................................ 41
2.4 Trang vật lý vui ........................................................................................ 41
II. THỰC HIỆN WEBSITE
1. Trang chủ (index) ............................................................................................ 42
1.1 Thành phần trang chủ............................................................................... 42
1.2 Thực hiện trang chủ ................................................................................. 42
2. Trang thí nghiệm ............................................................................................. 59
2.1. Tạo trang mẫu ......................................................................................... 59
2.1.1. Tạo trang mẫu cho trang con (trang con cấp 1).............................. 59
2.1.2. Tạo trang mẫu cho các bài.............................................................. 59
2.2 Thí nghiệm vật lý 10 ................................................................................ 60
2.2.1. Trang Vật lý 10............................................................................... 60
2.2.2. Trang khảo sát độ biến dạng của lò xo ........................................... 61
2.2.3. Chuyển động thẳng đều .................................................................. 62
2.2.4. Trang chuyển động thẳng biến đổi đều .......................................... 64
2.2.5. Trang chuyển động của các phân tử khí......................................... 65
2.2.6. Trang chuyển động ném xiên ......................................................... 66
2.2.7. Trang gia tốc phụ thuộc vào khối lượng và lực tác dụng ............... 67
2.2.8 .Trang khảo sát sự rơi tự do............................................................. 68
2.3. Thí nghiệm Vật lý 11 .............................................................................. 69
2.3.1. Trang vật lý 11................................................................................ 69
2.3.2. Trang khảo sát các tật của mắt ....................................................... 70
2.3.3. Trang khúc xạ ánh sáng.................................................................. 71
2.3.4. Trang thí nghiệm lăng kính ............................................................ 72
2.3.5. Trang tán sắc ánh sáng ................................................................... 73
2.3.6. Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều..................................................... 74
2.4. Thí nghiệm Vật lý 12 .............................................................................. 75
2.4.1. Trang vật lý 12................................................................................ 75
2.4.2. Trang dao động con lắc đơn ........................................................... 76
2.4.3. Trang dao động con lắc lò xo ......................................................... 75
2.4.5. Trang giao thoa sóng cơ học .......................................................... 78
2.5. Trang bài tập ........................................................................................... 79
2.5.1. Trang tóm tắt lý thuyết ................................................................... 79
2.5.2. Trang bài tập................................................................................... 79
2.6. Trang vật lý vui ....................................................................................... 80
PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................... 81
II. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 81
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 82
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO – GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Hoàn cảnh thực tế - lí do chọn đề tài
Phương tiện dạy học là trợ thủ đắc lực và không thể thiếu cho người giáo viên
thực hiện tốt nguyên tắc của sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong quá
trình dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học góp phần giúp học sinh dễ dàng
tiếp nhận kiến thức hơn, dễ dàng hình dung về vấn đề mà chương trình và giáo viên
đưa ra, giúp người giáo viên truyền thụ kiến thức dễ dàng hơn. Trong xu hướng phát
triển chung của nền giáo dục thì đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cấp thiết và
quan trọng. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học giúp đổi mới phương
pháp dạy học đúng hướng và có hiệu quả, với các ứng dụng CNTT giáo viên mang đến
cho học sinh nhiều hình ảnh minh họa, video giúp học sinh liên hệ thực tế dễ dàng
hơn, hiệu quả tiết học tăng lên. Việc sử dụng CNTT đã thực sự cải tiến được phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức của người học. Chỉ thị 58CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng định: “…Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển
các hình thức đạo tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội”. Việc sử
dụng CNTT đã thực sự cải tiến được phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng lĩnh
hội kiến thức của người học.
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc lồng ghép các thí nghiệm
vào trong các bài học Vật lí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học, góp phần tích cực trong hoạt động truyền đạt kiến thức cho học sinh. Hiện nay,
để có được tất cả các dụng cụ thí nghiệm hoàn chỉnh là một yêu cầu khó
đối với cơ sở vật chất của các trường phổ thông. Bên cạnh đó, khối lượng kiến thức
trong mỗi bài học đều tăng lên, hầu hết các bài đều có thí nghiệm. Vì vậy việc sử dụng
thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí là một giải pháp quan trọng trong giảng dạy, giúp
học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng, sâu sắc. Đồng thời tạo hứng thú học tập cho
học sinh. Các phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo (Crocodile Physics 605, Working
model, Optics Mar.03...) đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về thí nghiệm Vật lí trong
trường phổ thông hiện hành. Vì các lí do trên tôi chọn đề tài “WEBSITE MÔ PHỎNG
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ PHỔ THÔNG” làm đề tài nghiên cứu khi làm luận văn tốt
nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 1
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích của đề tài
Với các lí do chọn đề tài như trên thì mục của website mô phỏng thí nghiệm vật
lý phổ thông nhằm phục vụ nhu cầu học tập và giảng dạy môn vật lý ở trường THPT.
Website là nguồn học liệu bổ ích cho học sinh ôn tập môn vật lý trong các kì thi, tài
liệu cho giáo viên truyền thụ kiến thức cho người học, thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
dạy học và khắc phục những khó khăn trong giảng dạy môn vật lý như đã nêu ở phần
trước. Xa hơn nữa là website phục vụ tất cả những ai đam mê vật lý.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
Nội dung lý thuyết vật lý THPT, Các thí nghiệm vật lý phổ thông được mô
phỏng bằng các phần mềm như: Crocodile Physics 605, Working model, Optics
Mar.03, Interactive Physics… Các dạng bài tập, các đề thi vật lý.
Phạm vi của đề tài là thiết kế website sử dụng Adobe Dreamweaver CS4 với
nội dung như đã nêu, thực hiện website với với các chương trình hỗ trợ như
Photoshop, Sothink Glanda, Snagit_10, Java…Áp dụng vào thực tế, đưa website lên
mạng internet.
4. Giả thuyết của đề tài
Nếu website được thực hiện như kế hoạch đã đề ra và phù hợp với phương
hướng đổi mới giáo dục thì đây hẳn là công cụ hữu ích cho học sinh và giáo viên
THPT trong việc tham khảo và khai thác, nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, mang
lại sự yêu thích của học sinh trong quá trình học vật lý, từ đó chất lượng giảng dạy và
học tập của tiết dạy được nâng cao.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Phương pháp
- Tìm hiểu và thiết kế website sử dụng Adobe Dreamweaver CS4.
- Tìm hiểu các phần mềm thí nghiệm ảo vật lý, thiết kế các thí nghiệm trong
chương trình vật lý phổ thông.
2. Phương tiện
- Máy vi tính.
- Sách giáo khoa vật lý phổ thông, các sách bài tập vật lý.
- Đĩa CD cài đặt phần mềm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các đĩa CD cài đặt các phần mềm.
- Viết các nội dung cho website.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 2
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
2. Các giai đoạn thực hiện
- Học thiết kế web và các chương trình hỗ trợ thiết kế web từ tháng 10/2010 đến
hết năm 2010.
- Chuẩn bị tư liệu để làm phần nội dung bao gồm: tóm tắt lý thuyết, bài tập,
phần mềm mô phỏng (hướng dẫn sử dụng và minh họa), video minh họa. Thời gian:
trong quá trình học thiết kế web tháng 1 đến tháng 2 năm 2011.
- Thực hiện website và viết báo cáo. Từ tháng 3 đến hết tháng 4 năm 2011.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Thực trạng của đề tài
- Trên thực tế, ở nước ta đã có nhiều công trình xây dựng website vật lý đã thực
hiện thành công. Tuy nhiên, GV sẽ không thuận tiện trong quá trình tham khảo cách
thức tổ chức hoạt động dạy học. Ngoài ra, trên thị trường hiện nay có một số sách bài
tập, sách tham khảo nhưng các sách không linh hoạt trong quá trình học tập vì thiếu
các hình ảnh, hoạt ảnh, phim, flash…Và cũng chưa có website chuyên sâu về thí
nghiệm vật lý phổ thông.
- Theo tôi, nếu muốn có một bài giảng có hệ thống và sinh động trong dạy học
thì cần có các hình ảnh, phim, flash… vừa thuận lợi trong việc tham khảo cách thức tổ
chức các hoạt động dạy học. Và đặc biệt là mô phỏng các thí nghiệm khó hay không
thể thực hiện ở trường phổ thông.
2. Vai trò của thực nghiệm trong giảng dạy Vật lý
Một trong những điều quan trọng của phương hướng cải cách chương trình vật
lý phổ thông là: “Chương trình phải bao gồm những kiến thức về những phương pháp
vật lý cơ bản”. Ngoài việc cung cấp kiến thức, việc xây dựng và phát triển các năng
lực tư duy cho học sinh là một yêu cầu có tính nguyên tắc. Muốn vậy, làm cho học
sinh không những nắm được kiến thức mà còn hiểu rõ được con đường dẫn đến kiến
thức, hiểu rõ các phương pháp nhận thức khoa học.
Đối với môn vật lý, phương pháp thực nghiệm là một trong những phương pháp
nhận thức cơ bản quan trọng. Vì vậy, trong chương trình cải cách vật lý phổ thông cần
phải coi trọng áp dụng Phương pháp thực nghiệm của khoa học vật lý trong quá trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 3
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
dạy học. Trong quá trình dạy học, cần làm cho học sinh hiểu được phương pháp thực
nghiệm trong nghiên cứu vật lý và từng bước hướng dẫn học sinh tập vận dụng
phương pháp thực nghiệm của vật lý học trong khi nghiên cứu các kiến thức theo
chương trình và sách giáo khoa.
Để có thể vận dụng được phương pháp thực nghiệm của vật lý trong quá trình
dạy học ta cần làm rõ hai vấn đề sau:
1. Thứ nhất là: Phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học vật
lý, với tư cách là một phương pháp nhận thức của khoa học vật lý, là gì? Nó bao gồm
những giai đoạn nào?
2. Thứ hai là: Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý, với tư cách là
một phương pháp dạy học (là sự vận dụng phương pháp thực nghiệm của khoa học vật
lý vào dạy học vật lý, nhằm rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức của vật lý
học) được thực hiện theo các bước dạy học như thế nào khi hình thành một kiến thức
cụ thể cho học sinh?
3. Công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học
Như đã nêu trên: Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng định: “…Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp
học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đạo tạo từ xa phục vụ cho nhu
cầu học tập của toàn xã hội”. Việc sử dụng CNTT đã thực sự cải tiến được phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức của người học. Do đó internet
hiện nay đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống nói chung và trong giáo dục nói
riêng.
Các hình thức ứng dụng CNTT thường gặp trong giáo dục hiện nay:
CBT (Computer Base Training) là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính
trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy chiếu, các thiết bị multimedia để hỗ trợ
truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy các thế mạnh của các phần
mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh động, các tư liệu, ảnh, tương tác giữa
người và máy.
E-learning: là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà
giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đọan phim về tiết dạy của giáo viên, hoặc có thể
trao đổi trực tuyến với giáo viên qua mạng internet.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 4
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Bài giảng điện tử (BGĐT): BGĐT không phải là phần mềm dạy học mà sử
dụng phần mềm để tạo ra nó, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của giáo viên. Hay nói
cách khác BGĐT là một phương tiện thay thế một phần các phương tiện truyền thống.
Việc truyền đạt kiến thức vẫn dựa trên giao tiếp thầy – trò, chứ không phải là giao tiếp
máy - người. Vì giáo viên vẫn là người trực tiếp điều hành việc sử dụng phần mềm nên
có thể khai thác tối đa được những kiến thức cần chuyển tải trong phần mềm, tùy
thuộc vào trình độ của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. BGĐT là sự
kết hợp những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và của các công nghệ
hiện đại. Đây là một phương tiện có nhiều ưu điểm: giúp người dạy dễ dàng truyền tải
kiến thức trong quá trình dạy học, hạn chế tiếp xúc với những phương tiện ảnh hưởng
đến sức khỏe người dạy cũng như người học; giúp giờ dạy thêm sinh động thu hút
người học đến bài giảng làm cho hoạt động dạy và học có hiệu quả.
Tuy nhiên BGĐT cũng có mặt hạn chế của nó:
- Tính cứng nhắc trong nội dung bài giảng, thường không thể áp dụng
trên quy mô rộng, khó có thể áp dụng cho những giáo viên khác.
- Giá thành cao: đòi hỏi phải có một đội ngũ kỹ thuật viên có đủ chuyên
môn và kinh nghiệm làm việc, phải đầu tư nhiều cho việc thiết kế, sản xuất và bảo trì
phần mềm, trang thiết bị.
- Phản tác dụng giảng dạy nếu giáo viên quá chú ý vào tính trình chiếu,
lạm dụng các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh.
Sử dụng các phần mềm mô phỏng trong các môn có thực nghiệm, các môn sử
dụng phần mềm để tính toán: toán học, vật lý, hóa học…Một số phần mềm được sử
dụng như: Maple, Crocodile Physics, Crocodile Chemistry….
Các trang web dạy học trực tuyến, các diễn đàn dành cho giáo viên, học sinh.
Dùng các phần mềm trắc nghiệm dùng trong kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
II. CÁC VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Các phương pháp dạy học: Một số phương pháp dạy học phổ biến hiện nay:
1.1. Phương pháp diễn giải
Diễn giải là phương pháp dạy học thuộc nhóm phương pháp dùng lời, là
cách dạy học đơn giản nhất mà xưa nay vẫn thường dùng. Diễn giải được dùng ở mọi
cấp, mọi lớp, chỉ khác nhau ở độ dài bài diễn giảng tương ứng ở từng cấp học. Tuy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 5
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
nhiên để có một bài diễn giảng tốt cần nghiên cứu kĩ cấu trúc và con đường đi của bài
diễn giảng sao cho có thể phát huy hết ưu thế của phương pháp quan trọng này.
Tài liệu mới
Học sinh
Thầy
Hình 1.1
Hình 1.1 chỉ ra cấu trúc bài diễn giảng hai chiều, nếu trước kia trong bài diễn
giảng chỉ có giáo viên nói, học sinh ngồi nghe và ghi theo lệnh (diễn giảng một chiều)
nghĩa là thầy tác động vào tài liệu (soạn nội dung), lựa chọn phương pháp, đưa kiến
thức đến cho học sinh, thì bây giờ, trong giờ diễn giảng học sinh cũng phải tham gia
các hoạt động của mình vào việc xây dựng, nghiên cứu tài liệu mới bằng việc trả lời
những câu hỏi tái hiện, bằng việc vận dụng kiến thức vào thực tế (mối liên hệ nghịch
từ “học sinh” đến tài liệu mới), bằng việc tự ghi chép, muốn được như vậy thì phải có
sự tác động trực tiếp từ thầy đến học sinh. Đôi khi học sinh cũng có thể hỏi thêm cho
rõ hoặc đề nghị thầy giới thiệu thêm nội dung và phương pháp học ở nhà. Các mối liên
hệ nghịch này cũng là cơ sở để thầy đánh giá học sinh trong quá trình dạy học cho
chính xác.
Cách trình bày một bài diễn giảng được tiến hành theo 4 bước sau: (chú ý: ở
đây chỉ nói đến giai đoạn 2 của tiết học nghiên cứu tài liệu mới nơi cần phân biệt 4
bước của giai đoạn này với 4 giai đoạn của một tiết học đã được trình bày ở mục trên).
Bước 1: Đặt vấn đề (cho nội dung một đoạn diễn giảng, phân biệt với mở đầu
tiết học).
Nội dung tài liệu mới phải được thông báo bằng những lời giới thiệu ngắn gọn,
nhằm hướng sự chú ý của học sinh vào trực tiếp nội dung diễn giảng.
Bước 2: Phát triển vấn đề.
Mục đích bài diễn giảng được nêu ra, chúng ta sẽ đi tìm cái gì, phải “đi” tới đâu
thì bài diễn giảng kết thúc.
Bước 3: Trình bày tài liệu mới
Đây là phần chính và quan trọng nhất của phương pháp diễn giảng. Ngoài nghệ
thuật nói, viết của thầy thì vấn đề lập luận rõ ràng, khúc chiết sẽ mang lại sự thuyết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 6
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
phục về nội dung bài giảng đồng thời dạy cho học sinh các con đường tư duy như quy
nạp, diễn dịch. Ở mỗi con đường có 3 cách làm, tùy nội dung tài liệu sách giáo khoa.
Bước 4: Kết thúc bài diễn giảng
Cái đích của bài giảng cần phải đạt tới là ở bước này. Những kết luận đưa ra là
những câu trả lời sắc bén, đầy đủ và thuyết phục cho những câu hỏi đã đặt ra ở bước 2.
Có hai con đường diễn giảng để đi đến kết luận của bài học, đó là con đường
quy nạp và con đường diễn dịch. Cấu trúc bài giảng theo con đường này hoặc con
đường kia có thể do tác giả sách giáo khoa biên soạn hoặc do chính người giáo viên tự
biên soạn lại dựa trên nội dung của sách giáo khoa.
1.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đàm thoại có nghĩa là hỏi đáp.. Song nếu trong dạy học các câu hỏi đáp lẻ
không có ý đồ nối tiếp nội dung bài giảng, nối tiếp các hoạt động của thầy và trò, hơn
nữa, không có ý đồ phát triển trí tuệ học sinh thì đó không phải là phương pháp đàm
thoại. Thực chất ngày nay chúng ta hiểu, khi dùng phương pháp đàm thoại, cần đặt ra
một hệ thống câu hỏi để thầy và trò cùng làm việc, vừa mang tính nhất quán (câu hỏi
trước là cơ sở để trả lời câu hỏi sau, sao cho các câu trả lời đúng của học sinh, đặc biệt
là học sinh trả lời cuối cùng sẽ đưa đến một nội dung nào đó trong bài học, thay vì
thầy phải giảng nội dung đó), vừa mang tính cấu trúc của câu hỏi (gợi mở) với ý đồ
học tập cho học sinh tư duy một vấn đề khoa học. Nếu gọi tên đầy đủ thì đây là
phương pháp đàm thoại gợi mở. Tuy nhiên để cho ngắn gọn gọi là phương pháp đàm
thoại.
Vậy, đàm thoại là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra một hệ thống câu hỏi để
một hoặc một số học sinh lần lượt trả lời dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó trò lĩnh hội
được nội dung bài học một cách tích cực.
Cách tổ chức hoạt động bằng Phương pháp đàm thoại:
Mô hình thứ nhất: đối thoại thầy trò riêng biệt (kiểu bóng bàn).
Ở mô hình này, thầy có một hệ thống nhiều câu hỏi cho một học sinh. Có thể
thầy chủ định gọi một học sinh hoặc để học sinh xung phong trả lời. Thầy làm việc với
học sinh đó cho đến câu hỏi cuối cùng. Nguồn thông tin tổng hợp cho cả lớp là tổng
hợp các câu trả lời tương ứng. Vấn đề là ở chỗ, độ khó của câu hỏi cuối cùng trong hệ
thống câu hỏi có phù hợp với học sinh hay không.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 7
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, chúng ta thấy kiểu đàm thoại “bóng bàn” này cũng bộc lộ nhược
điểm là: cuộc thoại thầy với một trò khá đơn điệu, dù rằng cuối cùng học sinh ấy có
khả năng trả lời và tổng hợp được khái niệm mới. Có thể lúc này chỉ có hai người làm
việc (thầy trò đánh bóng bàn với nhau), những học sinh khác sẽ không dễ theo dõi
cuộc thoại ấy, đôi khi họ nghĩ rằng thầy giáo đã bỏ quên họ.
Mô hình thứ hai: đối thoại thầy – trò kết hợp (kiểu bóng chuyền).
Ở mô hình này, thầy dùng một câu hỏi ở mức độ tương đối khó, cho một học
sinh nào đó. Khi em đó còn chưa biết trả lời ra sao thì thầy “tung” tiếp một vài câu gợi
ý cho các học sinh khác. Các câu trả lời của các em này là sự gợi ý cho học sinh đầu
tiên trả lời câu hỏi chính. Có thể những câu gợi ý của thầy là những cái “bẫy” tập cho
học sinh tránh những sai lầm trong quá trình tìm ra chân lí… Tất nhiên chân lí cuối
cùng là thầy phát biểu hoặc thầy chỉ đạo cho học sinh tự điều chỉnh rồi chính xác hóa
kết quả.
Mô hình thứ ba: Thảo luận (kiểu bóng rổ).
Câu hỏi đặt ra là một vấn đề để học sinh thảo luận, các em thảo luận tranh luận
trong nhóm (truyền bóng cho nhau) để sau đó một học sinh đại diện trả lời (đưa bóng
vào rổ), thầy có thể chia nhỏ lớp học để có nhiều nhóm tranh luận. Đây chính là một
hình thức tổ chức của phương pháp dạy học khám phá.
1.3. Phương pháp dạy học nêu vấn đề:
Thông thường ta vẫn gọi là “phương pháp dạy học nêu vấn đề”. Thật ra đây là
một kiểu phương pháp chuyên biệt, theo một cấu trúc mà trong đó mọi hoạt động của
thầy đều hướng vào một mục đích là kích thích và hỗ trợ để học sinh tìm kiếm lời giải
của bài toán, giữ nhiệm vụ trung tâm chỉ đạo. Đó là việc xây dựng bài toán “tìm tòi”
ơrictic. (Ở đây hiểu khái niệm “bài toán” theo nghĩa rộng, tức là một nhiệm vụ học tập,
bài toán nhận thức hay bài toán học tập). Cách xây dựng này đã lôi kéo học sinh tự
giác tham gia vào giải quyết nhiệm vụ học tập của mình. Bài toán nhận thức có thể
được xây dựng trên cơ sở một phương pháp dạy học cụ thể hóa đó như diễn giảng,
thuyết trình, thí nghiệm, lúc đó các phương pháp này được gọi là diễn giảng nêu vấn
đề, thí nghiệm nêu vấn đề,..
Ta có thể nhận biết và tiếp cận phương pháp dạy học nêu vấn đề bằng 3 đặc
trưng cơ bản của nó.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 8
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên đặt ra trước học sinh bài toán nhận thức (tình huống có vần đề)
nhưng được cấu trúc một cách sư phạm để tình huống đó trở thành tình huống có vấn
đề đối với học sinh.
Học sinh có tiếp nhận được tình huống đó để trở thành nhiệm vụ học tập của
mình hay không. Tức là lúc đó, trong học sinh xuất hiện trạng thái tâm lí đặc biệt, có
nhu cầu bức bách muốn giải quyết bằng được tình huống đó, bằng cách các em đề xuất
được một số giả thuyết để giải bài toán nhận thức.
Bằng cách tổ chức để học sinh tham gia giải bài toán nhận thức như vạch kế
hoạch các bước tiến hành kiểm tra giả thuyết khẳng định giả thuyết đúng… các em
học được kiến thức và cách giải bài toán, để có niềm vui sáng tạo (“Eureka!”).
Cấu trúc dạy học nêu vấn đề
Nhìn chung dạy học nêu vấn đề cũng được chia thành 3 giai đoạn như một bài
nói hay một bài viết: mở đầu, giải quyết vấn đề (hay chứng minh vấn đề) và kết luận
vấn đề. Tuy nhiên nếu nhìn vào các bước thực hiện bên trong của các giai đoạn dạy
học nêu vấn đề thì đó là quá trình kích thích để có những ý tưởng sáng tạo của học
sinh.
Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề: đây không phải là một sự mở bài
bình thường, dù sự mở đầu ấy có thể đưa ra được một tình huống. Song nếu tình huống
được xuất hiện một cách đột ngột thì ở học sinh chưa thể xuất hiện trạng thái tâm lí
đặc biệt mà người ta gọi là tình huống có vấn đề được. Giờ học như vậy chỉ mang tính
chất kích thích sự chú ý của học sinh vào những sự giải quyết tiếp theo của thầy.
Ở đây, xây dựng tình huống có vấn đề là nhằm “dẫn dắt” học sinh đi từ chỗ sự
việc, hiện tượng xảy ra có vẻ hợp lí đến chỗ không còn hợp lí nữa, hoặc đi từ những
vấn đề học sinh biết nhưng biết chưa chính xác,.. đến chỗ ngạc nhiên, cần biết chính
xác,… để rồi các em bị “rơi” vào trạng thái tâm lí bức xúc, mong muốn giải quyết
bằng được tình huống gặp phải. Cho nên đây là giai đoạn quyết định cho kiểu dạy học
nêu vấn đề. Để cấu trúc được giai đoạn này cho một bài dạy học nêu vấn đề không
những người giáo viên tìm những tình huống cho phù hợp nội dung bài học mà còn
phải biết “chuyển và cấy” tình huống đó vào học sinh. Đó là giai đoạn xây dựng tình
huống có vấn đề.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 9
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Kết thúc giai đoạn một là phát biểu vấn đề. Bước này nhằm tóm tắt lại tình
huống đã đặt ra đồng thời có thể dựa vào đó để biết học sinh có bị “rơi” vào tình
huống có vấn đề hay không. Tốt nhất là để các em phát biểu tình huống.
Giai đoạn giải quyết vấn đề: Ở giai đoạn này có hai bước quan trọng, có ý nghĩa
rất lớn trong quá trình dạy học. Đó là, học sinh đề xuất được các giả thuyết và học sinh
có khả năng lập kế hoạch để kiểm tra giả thuyết (chủ yếu trong khoa học tự nhiên)
hoặc có khả năng phân tích, lí giải để chứng minh giả thuyết đúng. Nếu như học sinh
đề xuất được giả thuyết (dù rằng có giả thuyết gần đúng, có giả thuyết không tinh tế
lắm, thậm chí có phần ngớ ngẩn), có nghĩa là các em đã ở trong tình huống có vấn đề,
tức là phương pháp này đã thành công một phần quan trọng. Nếu các em thờ ơ, không
có ý kiến gì cả hoặc ngay lập tức đã có giả thuyết duy nhất đúng thì chúng ta phải xem
lại tình huống có quá khó hoặc quá dễ hay không. Để có giả thuyết hay từ học sinh,
giáo viên cần trao đổi và có những gợi ý cần thiết.
Bước tiếp theo là vạch kế hoạch kiểm tra giả thuyết và tiến hành kiểm tra (hoặc
lí giải chứng minh) giả thuyết. Vì thời gian không cho phép, giáo viên cần trao đổi
ngắn gọn với học sinh, lập luận để loại trừ sớm những giả thuyết có vẻ ngớ ngẩn
(nhưng cũng cần động viên, không nên tỏ ra chê bai tác giả của chúng), tập trung vào
giải quyết giả thuyết còn lại. Cho nên việc quay trở lại tìm giả thuyết khác để kiểm tra
tiếp (sau khi đánh giá thấy chưa đúng) chỉ là nguyên tắc, không thể thực hiện được
trong dạy học. Tuy nhiên trong một số trường hợp, vấn đề ngắn gọn, kiểm tra nhanh
(diễn giảng, thuyết trình) diễn giả vẫn thực hiện “chu trình” đó.
Giai đoạn vận dụng: Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, kết thúc
bài học bao giờ cũng là sự vận dụng kiến thức mới thu được vào thực tế cuộc sống,
thực tế địa phương (hay còn gọi là liên hệ thực tế). Tuy nhiên giai đoạn vận dụng ở
phương pháp dạy học nêu vấn đề mang màu sắc tâm lí phấn chấn hơn ở học sinh, bởi
vì kiến thức có được ở đây là do chính các em tìm ra. Các kiến thức đó sẽ làm chính
xác hóa những gì các em đã ngộ nhận, đã không biết (nếu quay lại các vấn đề đã nêu ở
giai đoạn một để giải thích), hoặc các em có thể giải thích những vấn đề khác trong
thực tế mà trước nay chưa được biết đến. Điều thú vị là trong khi làm những việc đó
có thể các em lại vấp phải những vấn đề mới, một tình huống mới xuất hiện để giải
quyết tiếp hoặc để nối tiếp bài học hôm sau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 10
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
1.4. Phương pháp dạy học khám phá
Dạy học khám phá không phải là một phương pháp dạy học mới lạ mà chỉ là
một cách tổ chức dạy học theo bất kì phương pháp nào, song trong tiến trình giảng
dạy, người giáo viên thiết kế xen kẽ các nhiệm vụ học tập mang tính tình huống để học
sinh tự giải quyết trong một thời gian ngắn (khoảng 2-3 phút). Các nhiệm vụ này có
thể là các nhiệm vụ khám phá, chúng phải phù hợp với nội dung và tiến trình bài học.
Cấu trúc của dạy học khám phá thường có hai hình thức như sau:
Thứ nhất: Giáo viên tác động trực tiếp và chủ yếu vào nội dung tài liệu
học và cũng tự mình mang kiến thức đó đến cho học sinh. Đối với những giáo viên có
kinh nghiệm, trong giờ học còn có hướng tác dụng từ họ đến học sinh, đó là những lúc
đàm thoại, trò chuyện, hướng dẫn giải bài tập tại lớp.
Thứ hai: Trong giờ học, giáo viên có chuẩn bị những nhiệm vụ khám
phá để học sinh làm việc trong lớp. Kiến thức mà học sinh có được từ bài học là do
giáo viên mang đến và cũng một phần do tự các em tìm kiếm thông qua việc giải quyết
các nhiệm vụ khám phá.
Cho nên đặc trưng để nhận biết một giờ dạy khám phá được thể hiện qua các
nhiệm vụ khám phá và chất lượng giờ dạy học khám phá cũng sẽ thể hiện bằng chất
lượng của các nhiệm vụ khám phá được giáo viên thiết kế cũng như việc tổ chức cho
học sinh giải quyết nhiệm vụ khám phá ấy.
Đặc trưng của dạy học khám phá:
Muốn nói đến đặc trưng của dạy học khám phá thì phải nói đến các đặc trưng
của nhiệm vụ khám phá trong giờ học khám phá.
Nhiệm vụ khám phá (NVKP) là một tình huống trong học tập được giao cho
học sinh mà độ khó của nó sao cho học sinh có thể giải quyết được trong một thời gian
ngắn để bài học có thể tiếp tục cùng với kết quả của lời giải mà học sinh đã đạt được.
Về nội dung NVKP phải phù hợp với nội dung bài học. Cho nên:
- NVKP là một tình huống xuất hiện trên con đường tiến triển của bài học.
- NVKP có thể là một yêu cầu học sinh tìm kiếm nhanh trong thực tế, trong nội
dung kiến thức cũ để làm ví dụ cho bài học hoặc làm bước đệm tiếp nối đoạn bài học
tiếp theo.
- NVKP có thể là một yêu cầu suy luận từ kết quả của một thí nghiệm vừa mới
thực hiện,…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 11
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Về hình thức, NVKP có thể ra dưới hình thức một câu hỏi thuần túy bằng lời
sau khi giảng hoặc sau khi xem một đoạn phim, một mệnh lệnh, một yêu cầu tìm kiếm
ví dụ thực tế, một câu đố hoặc giải đáp một bức tranh vẽ sẵn trên giấy phát cho học
sinh, chiếu lên màn hình. Tuy nhiên, các nhiệm vụ khám phá không phải là một vấn đề
quá khó mà học sinh không thể giải quyết ngay trong giây phút và cũng không quá dễ
đến mức học sinh không cần tư duy, không cần trao đổi với nhau cũng vẫn trả lời
được.
NVKP phải hấp dẫn và được giao thẳng cho học sinh. Cần phân biệt NVKP với
các câu hỏi trong phương pháp dạy học đàm thoại hoặc những câu hỏi thông thường
khác mà giáo viên đặt ra cho học sinh trả lời chỉ với mục đích làm cho giờ học thêm
sinh động. Tính hấp dẫn của nhiệm vụ được giao phụ thuộc vào nội dung tình huống
(học sinh có cảm giác dễ mà không thể phát biểu ngay, cần trao đổi bàn bạc cho chắc
chắn, cần tích cực tư duy một chút,..) phụ thuộc vào hình thức ra tình huống (không
đơn điệu, một chút dí dỏm,..) nó cuốn hút học sinh vào hoạt động học tập.
Hoạt động học tập giải quyết NVKP chủ yếu tập trung vào các hoạt động
nhóm, lớp học sinh đông một cách thực sự.
Các phương tiện dạy học hiện đại sẽ tạo cho giáo viên thiết kế cũng như giao
NVKP trên lớp thêm phong phú.
Mỗi một NVKP được thiết kế có thể coi là một khám phá của giáo viên, vì vậy
phương pháp dạy học này sẽ kích thích sự khám phá của giáo viên.
1.5. Khái niệm về kiểu nhóm
Nhóm dài hạn: Nhóm này được thành lập cho mục đích học tập nào đó, không
phải trong lớp học, kéo dài thời gian trong ngày hoặc rải ra trong tuần.
Nhóm đôi (Pairwork): Nhóm này có hai người, thường dùng trong học ngoại
ngữ (trong lớp, ngoài lớp) để cùng nhau rèn luyện các kĩ năng nghe nói.
Nhóm thảo luận (hoặc nhóm tạm thời): Tổ chức ngay trong lớp học để thảo
luận, khám phá theo yêu cầu của giáo viên.
2. Đổi mới phương pháp dạy học
2.1. Đổi mới nội dung dạy học
Ở đây đặc biệt nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa mục đích và nội dung và giữa
nội dung với phương pháp. Trong nhiều thập kỉ qua, chúng ta đã nhiều lần thay đổi nội
dung dạy học ở trường phổ thông. Mỗi lần thay đổi xuất phát từ những yêu cầu nhất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 12
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
định của nhà nước, của Bộ chủ quản. Song, như trong bài viết của Lê Hải Châu trên
tạp chí Tia sáng (4/2002) “Môn toán ở trường Phổ Thông” về vấn đề thay đổi sách
giáo khoa ở nước ta, có nói: “… những thay đổi, dù thường xuyên chỉ là đưa lên, đưa
xuống, thêm chỗ này bớt chỗ kia, còn trên căn bản đến đầu thế kỉ 21 này phải thừa
nhận rằng chúng ta vẫn dạy toán theo kiểu những năm 50 của thế kỉ trước. Cũng giống
như các tòa nhà trong các khu tập thể cũ xây dựng từ những năm 60, tuy qua mấy chục
năm có thay đổi nhiều, nhưng căn bản chỉ là cơi nới đằng trước, đằng sau, bên phải,
bên trái,… còn chỉ là một kiến trúc cũ kỉ, lạc hậu, khác xa những nhà hiện đại bây
giờ”.
Ở một khía cạnh khác, nội dung lại là phương tiện để chuyển tải phương pháp
tư duy, phương pháp làm việc khoa học, là phương tiện để người giáo viên tổ chức
cách thức học tập cho học sinh. Nói một cách ngắn gọn, nội dung phải tạo điều kiện để
người giáo viên có thể thực hiện các phương pháp dạy học tích cực.
2.2. Đổi mới PPDH
Có thể tóm gọn bản chất các phương pháp truyền thống như sau:
Thầy là nhân vật trung tâm
Các hoạt động dạy học chủ yếu là sự truyền đạt các kiến thức có sẵn trong
sách giáo khoa và của thầy với sự tham gia thụ động của học sinh.
Hình thức tổ chức học tập nghèo nàn, đơn điệu
Thầy là quyền uy, là nhân vật đánh giá duy nhất và quyết định toàn bộ tiến
trình dạy học theo cách thức đã định sẵn.
Những mặt mạnh của phương pháp truyền thống như: kiến thức hàn lâm, đầy
đủ, vững chắc, học sinh học trật tự, nghiêm túc,…cũng không thể khỏa lấp được
nhũng điểm yếu của phương pháp này. Dĩ nhiên, kiến thức có giá trị riêng của nó
nhưng không một ai lại nghĩ rằng giáo dục chỉ đơn giản thu thập kiến thức và sự kiện.
Carl Rogers đã viết : “Các bạn đừng làm một toa xe chở đầy đạn, các bạn hãy làm một
khẩu súng bắn được”.
Đối nghịch của những điểm yếu trên lại chính là cái mà phương pháp dạy học
mới cần đến để có thể đáp ứng được mẫu người mà xã hội của nền kinh tế tri thức cần.
Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh chủ yếu nằm
theo 3 hướng mà tên gọi của chúng (kiểu phương pháp) không chỉ nằm trong phạm trù
phương pháp mà còn là mục tiêu đào tạo con người.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 13
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Dạy học nêu vấn đề: Kiểu dạy học này đặt nặng vào việc thầy (cùng trò) xây
dựng tình huống có vấn đề để trò có thể đưa ra giả thuyết giải quyết bài toán nhận
thức.
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học tình huống) Kiểu dạy học này đặt mạnh vào
việc giải quyết bài toán nhằm rèn luyện năng lực ứng xử và năng lực giải quyết các
tình huống trong cuộc sống cũng như trong công tác. Đây là một trong những năng lực
quan trong nhất mà nhà trường cần hình thành và phát triển cho con người.
Dạy học khám phá: Kiểu dạy học này được xây dựng trên bốn giả thuyết cho
cách học mới.
- Học trong hành động
- Học là vượt qua trở ngại
- Học trong tương tác ( người – người, người – xã hội)
- Học thông qua giải quyết vấn đề.
2.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá
Đánh giá giáo dục cũng nằm trong hệ thống các môn học sư phạm cốt lõi. Tuy
nhiên, ai cũng biết rằng dạy theo kiểu gì thì đánh giá phải thích hợp với hiệu quả của
kiểu dạy học ấy. Ở đây chúng ta không bàn đến kiểu kiểm tra tự luận hay trắc nghiệm
mà sẽ nói đến 2 yếu tố cơ bản cần đổi mới.
Đổi mới mục đích kiểm tra và đánh giá: ba tiêu chí đầu tiên để đánh giá học
sinh là: Kiến thức, hiểu và vận dụng ( K-H-V). Như vậy là chúng ta không chú ý nhiều
đến tính hàn lâm, học thuộc lòng của học sinh nữa. Dù thời gian ngắn hay dài, khi thiết
kế bài kiểm tra cần chú ý ba yếu tố trên. Với tiêu chí K-H-V, chúng ta đánh giá học
sinh ở hai vấn đề: Tính chuẩn xác của kiến thức thu lượm được và nguyên nhân của
những lỗi lầm trong phương pháp nhận thức.
Đa dạng hóa hình thức kiểm tra và đánh giá: Phương pháp truyền thống dựa
trên hình thức kiểm tra là viết từ học sinh theo yêu cầu nhất định của thầy. Trong
phương pháp dạy học mới, cách kiểm tra trên vẫn duy trì nhưng việc đánh giá không
chỉ dựa trên hai kết quả ấy mà còn dựa vào nhiều kì kiểm tra khác. Thầy có thể đánh
giá học sinh thông qua các lần tiếp xúc, trao đổi với học sinh, qua thảo luận, qua kết
quả các hoạt động học phong phú của học sinh. Đôi khi học sinh cũng tham gia vào
đánh giá mình. Những đánh giá ấy phải được thực hiện thường xuyên thì mới chính
xác và kịp thời khích lệ học sinh..
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 14
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Vậy là có hai nhân vật cùng đánh giá kết quả của học sinh: Thầy đánh giá trò và
trò tự đánh giá mình. Theo quan điểm hiện đại, việc trò tự đánh giá là quan trọng hơn
cả. Thông qua bài kiểm tra, thông qua thảo luận, thông qua trao đổi với thầy … trò sẽ
vừa biết mức độ chính xác của kiến thức, vừa cảm nhận một cách sâu sắc mức độ phát
triển của mình.
2.4. Khai thác tối đa các phương tiện kĩ thuật hiện đại
Ngày nay con người có trong tay những phương tiện kĩ thuật hiện đại phục vụ
đắc lực cho mọi ngành kinh tế, xã hội và đó cũng là khả năng tuyệt vời cho ngành giáo
dục biết khai thác triệt để chúng. Biết rằng không có một phương tiện nào có thể thay
thế được người thầy trong quá trình dạy học nhưng thời đại thông tin sẽ làm tăng thêm
gấp nhiều lần khả năng của người thầy trong các hoạt động dạy và hỗ trợ, kích thích
mạnh mẽ các hoạt động học của học sinh. Chỉ nói tới chiếc máy tính thôi, với những
phần mềm hiện có, người giáo viên có thể thiết kế những bài giảng phong phú về nội
dung, đa dạng về phương pháp và cập nhật nhanh chóng. Hệ thống Internet là kho tàng
thông tin khổng lồ bao giờ cũng là một sân chơi thú vị phục vụ hoạt động của học sinh.
Một khía cạnh khác không kém phần quan trọng trong cuộc cách mạng học
đường, đó là các thiết bị trường học như phòng ốc, bàn ghế, sân chơi, thư viện, phòng
thí nghiệm,.. cần được cải tiến hoặc trang bị phù hợp với các phương pháp nội dung
dạy học mới. Hiện nay các phương tiện mới của nhà trường chúng ta đã quá cũ kĩ, lạc
hậu (từ bàn ghế, bảng viết), đã cản trở không nhỏ đến những người đi tiên phong trong
việc thử nghiệm các phương pháp dạy học tích cực.
3. Dạy học Vật lý
Đặc thù của môn Vật lý là môn học gắn liền với thực nghiệm, gắn liền với
những định luật. Do vậy khi dạy học vật lý cần có những phương pháp và phương tiện
dạy học riêng phù hợp với những đặc thù trên.
3.1. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà trường
phổ thông, căn cứ vào vị trí và đặc điểm của bộ môn Vật lý, việc dạy học Vật lý ở
trường phổ thông có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
Mục tiêu
tiêu kiế
kiến thứ
thức:
- Các hiện tượng Vật lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 15
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
- Các khái niệm vật lý
- Các định luật vật lý
- Nội dung chính của các thuyết vật lý
- Các thí nghiệm vật lý cơ bản
- Một số kiến thức về lịch sử vật lý, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu vật
lý, các ứng dụng quan trọng của vật lý trong kĩ thuật và công nghệ...
Hệ thống kiến thức phổ thông về cơ học, vật lý phân tử và nhiệt học, điện học,
quang học, vật lý nguyên tử và hạt nhân... được trình bày theo quan điểm hiện đại, gắn
liền với cuộc sống và góp phần chuẩn bị tiềm lực cho học sinh tham gia lao động sản
xuất, đồng thời tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
Mục tiêu kỹ năng: Trong dạy học vật lý phải chú ý rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng sau:
Các kỹ năng thu lượm thông tin về vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều
tra, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các thông tin đại chúng, khai thác mạng internet
(nếu điều kiện cho phép).
Các kỹ năng xử lý thông tin về vật lý học như: Xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ
thị, rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hóa,…
Các kỹ năng truyền đạt thông tin về vật lý như: thảo luận khoa học, báo cáo viết…
Kỹ năng sử dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lý
phổ thông.
Kỹ năng thực hành vật lý, bao gồm các kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường
vật lý đơn giản, kỹ năng lắp đặt các thí nghiệm vật lý đơn giản.
Khả năng đề xuất dự án khoa học và phương án thí nghiệm kiểm tra.
Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong: Trong dạy học vật lý cần chú ý bồi
dưỡng cho học sinh những tình cảm, thái độ và tác phong mà môn vật lý có nhiều ưu
thế để thực hiện, đó là:
Sự hứng thú học tập môn vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt động
trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
Tính trung thực trong khoa học.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 16
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong
lao động học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
Quá trình hình thành kiến thức vật lý cho học sinh bao gồm: quá trình hình thành
khái niệm, quá trình hình thành định luật, quá trình hình thành các thuyết….
Về phương pháp dạy học thì môn vật lý cũng có thể áp dụng những phương pháp
dạy học đã trình bày. Sau đây tôi chỉ trình bày phương pháp thực nghiệm.
3.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý
Phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học được vận dụng
trong quá trình dạy học vật lý. Thực chất của phương pháp dạy học này là ở chỗ:
Giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh theo các bước tương tự
như các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học,
để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội
kiến thức, làm cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc, vững chắc,
đồng thời qua đó góp phần phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.
Tất nhiên khi áp dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý giáo viên
phải sử dụng thí nghiệm (dưới dạng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí
nghiệm của học sinh làm). Không sử dụng thí nghiệm thì không thể nói đến
phương pháp thực nghiệm. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, điều này không có nghĩa là
hễ cứ có sử dụng thí nghiệm trong dạy học thì đã là áp dụng phương pháp thực
nghiệm như vừa nói ở trên. Bởi vì trong dạy học vật lý, có khi thí nghiệm được sử
dụng chỉ như một phương tiện trực quan đơn thuần, chứ không phải là nó được
thiết lập và thực hiện trong tiến trình nghiên cứu theo đòi hỏi của việc xác lập hoặc
kiểm tra một giả thuyết nào đó. Việc sử dụng thí nghiệm trong trường hợp như thế
thì không phải theo tinh thần áp dụng Phương pháp thực nghiệm của vật lý học.
Các giai đoạn trong của phương pháp thực nghiệm trong giảng dạy vật lý:
Để giúp học sinh bằng những hoạt động của bản thân mình mà tái tạo, chiếm
lĩnh được các kiến thức vật lý thì tốt nhất giáo viên phỏng theo phương pháp thực
nghiệm của các nhà khoa học mà tổ chức cho học sinh hoạt động theo các giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1: Giáo viên mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí
nghiệm và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 17
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
hoặc xác lập một mối quan hệ nào đó, tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh
chưa biết câu trả lời, cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
Giai đoạn 2: Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây dựng một câu trả lời
dự đoán ban đầu, dựa vào sự quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng, vào kinh nghiệm của bản
thân, vào những kiến thức đã có,..(ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán
này có thể còn thô sơ, có vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn.
Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận logich hay suy luận toán học suy ra
một hệ quả: Dự đoán một hiện thượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các
đại lượng vật lý.
Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem
hệ quả dự đoán ở trên có phù hợp với kết quả thực nghiệm không. Nếu phù hợp thì
giả thuyết trên trở thành chân lý, nếu không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết
mới.
Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức, học sinh sử dụng kiến thức để giải thích hay
dự đoán một số hiện tượng trong thực tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật.
Thông qua đó trong một số trường hợp, sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến thức và
xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 18
GDHD: Vương Tấn Sĩ
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
SƠ LƯỢC CÁC PHẦN MỀM HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Các phần mềm hỗ trợ thiết kế website
1. Phần mềm Flash Menu Labs Pro V2
Flash Menu Labs Pro V2 là phần mềm dùng để thiết kế menu động cho website,
tạo ra các menu dạng sổ ngang, dọc giúp người dùng sử dụng website một cách hiệu
quả. Với phần mềm này người thiết kế có nhiều lựa chọn với những mẫu có sẵn hoặc
tự tạo ra một mẫu menu động cho riêng mình một cách dễ dàng.
Hình 2.1: Giao diện làm việc của Flash Menu Labs Pro V2
Cài đặt phần mềm: cài đặt như mọi phần mềm chuyên dụng khác.
Sau khi thiết kế xong một menu động vừa ý người dùng dễ dàng chèn vào trang
web với chức năng xuất bản ra các đoạn code và có thể dễ dàng chỉnh sửa các liên kết
trong menu với các file xuất ra dưới dạng .xml hoặc có thể sửa toàn bộ menu với file
nguồn có định dạng .fml.
Dưới đây là đoạn code giúp ta chỉnh sửa liên kết một cách dễ dàng:
<?xml version="1.0"?>
<menu type="slide down pro v 2.0">
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Được
Trang 19
GDHD: Vương Tấn Sĩ