Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý THIẾT kế GIÁO án điện tử vật lí 10 NÂNG CAO sử DỤNG PHẦN mềm LECTUREMAKER trần ngọc châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
VẬT LÍ 10 NÂNG CAO SỬ DỤNG
PHẦN MỀM LECTUREMAKER
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Vƣơng Tấn Sĩ

Trần Ngọc Châu

GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN:

MSSV: 1087055

Dƣơng Bích Thảo

Lớp SP Vật Lí – Công Nghệ K34

Phạm Phú Cƣờng

 Cần Thơ – 04/2012 





Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sư phạm , Bộ môn Vật Lí
trường Đại học Cần Thơ, các Thầy Cô giáo trường Đại học Cần Thơ đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập ở trường Đại học
Cần Thơ.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy Vương Tấn Sĩ, người đã tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình, bạn bè và
những người thân yêu đã động viên, giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, tuy đã cố gắng để hoàn thành tốt đề tài. Nhưng do
thời gian còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý Thầy Cô cùng các bạn để đề tài được hoàn chỉnh
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người.
Cần Thơ, tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Ngọc Châu


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Giáo viên phản biện



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1

1. Hoàn cảnh thực tế...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... ........... 2
3. Giới hạn của đề tài .................................................................................................... 2
II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 2
III. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .................. 3
1. Phương pháp ............................................................................................................. 3
2. Phương tiện ............................................................................................................... 3
IV. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
I.

THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 5

1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong trường học ......................................... 5
2. Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử .............................................. 6
II. NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT ................................................................................. 7
1. Giới thiệu sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao............................................................ 7

2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật Lí........................ 8
2.1. Tính tích cực ........................................................................................................ 8
2.2. Hoạt động nhận thức ............................................................................................ 9
2.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức ...................................................................... 10
2.4. Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức ...................................... 11
2.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.................................... 11
2.6. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn Vật Lí nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS ...................................................................................... 15
3. Vai trò của công nghệ thông tin trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
................................................................................................................................ 18
4. Mô phỏng và thí nghiệm ảo trong dạy học vật Lí ..................................................... 23
GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

4.1. Mô phỏng trong dạy học Vật Lí ......................................................................... 23
4.1.1. Thế nào là mô phỏng...................................................................................... 23
4.1.2. Vai trò của mô phỏng ..................................................................................... 25
4.2. Thí nghiệm ảo trong dạy học Vật Lí ................................................................... 26
5. Giáo án điện tử ........................................................................................................ 27
5.1. Khái niệm giáo án điện tử .................................................................................. 27
5.2. So sánh giáo án điện tử với giáo án truyền thống ............................................... 28
5.3. Ý nghĩa của việc sử dụng giáo án điện tử ........................................................... 28
5.4. Các tiêu chí đánh giá giáo án điện tử .................................................................. 29
5.5. Qui trình thiết kế giáo án điện tử ........................................................................ 30

5.6. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án điện tử ............................................. 32
5.7. Những ưu điểm và nhược điểm của việc giảng dạy bằng giáo án điên tử ............ 32
III. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
LECTUREMAKER 2.0 ....................................................................................... 34
1. Giới thiệu ................................................................................................................ 34
1.1. Tổng quan .......................................................................................................... 34
1.2. Các chức năng chính .......................................................................................... 35
1.2.1. Master Slide - Tạo thể hiện thống nhất ........................................................... 35
1.2.2. Nhiều bộ soạn thảo khác nhau ........................................................................ 35
1.2.3. Đa dạng nội dung đa phương tiện ................................................................... 35
1.2.4. Điều khiển video ............................................................................................ 35
1.3. Các tính năng đặc biệt ........................................................................................ 35
1.3.1. Thiết kế và phác thảo mẫu trình bày ............................................................... 35
1.3.2. Nút tương tác ................................................................................................. 35
1.3.3. Bài giảng sinh động ....................................................................................... 35
2. Giao diện và các menu của LectureMaker ............................................................... 36
2.1. Giao diện ........................................................................................................... 36
2.2. Các menu ........................................................................................................... 36
2.2.1. Menu LectureMaker....................................................................................... 36
2.2.2. Menu Home ................................................................................................... 37
GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.2.3. Menu Insert ................................................................................................... 37

2.2.4. Menu Control ................................................................................................. 38
2.2.5. Menu Design ................................................................................................. 38
2.2.6. Menu View .................................................................................................... 38
2.2.7. Menu Format ................................................................................................. 39
3. Hướng dẫn tạo nút lệnh trong LectureMaker ........................................................... 39
3.1. Tạo các nút nhấn có chức năng di chuyển giữa các slide, chạy, ngừng hoặc thoát
khỏi bài giảng .................................................................................................. 40
3.2. Tạo nút lệnh có chức năng bất kì ..................................................................... 41
4. Chèn các đối tượng vào slide ................................................................................... 43
4.1. Chèn văn bản qua Text Box ............................................................................ 43
4.2. Chèn hình ảnh ................................................................................................. 44
4.3. Chèn Video ..................................................................................................... 44
4.4. Chèn âm thanh ................................................................................................ 44
4.5. Chèn Flash ...................................................................................................... 45
4.6. Chèn file PowerPoint ...................................................................................... 45
4.7. Chèn file PDF/Website .................................................................................... 46
4.8. Chèn công thức toán ........................................................................................ 46
4.9. Chèn biểu đồ ................................................................................................... 46
4.10. Dựng đồ thị hàm số ......................................................................................... 47
4.11. Chèn hình vẽ ................................................................................................... 47
5. Chèn câu hỏi trắc nghiệm ........................................................................................ 48
5.1. Tạo câu hỏi trắc nghiệm với câu trả lời nhiều lựa chọn .................................... 48
5.2. Tạo câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn ....................................................... 50
6. Qui trình soạn giáo án điện tử sử dụng phần mầm LectureMaker ............................ 51
6.1. Phân tích các bước chính của bài giảng ........................................................... 51
6.2. Thiết kế bài giảng sử dụng Slide Master .......................................................... 51
6.2.1. Tạo File bài giảng mới .......................................................................... 51
6.2.2. Tạo Slide Master .................................................................................. 52
GVHD: Vương Tấn Sĩ


SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học
IV.

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
............................................................................................................................ 56

1. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình Vật Lí 10 nâng cao .................................. 56
1.1. Cấu trúc chương trình Vật Lí 10 nâng cao ....................................................... 56
1.2. Nội dung chương trình Vật Lí 10 nâng cao ...................................................... 57
2. Thiết kế một số giáo án điện tử chương trình Vật Lí 10 nâng cao ............................ 60
2.1. Giáo án điện tử bài 16 “Định Luật III Newton” – Chương 2 – Vật Lí 10 nâng
cao .................................................................................................................. 60
2.2. Giáo án điện tử bài 29 “Momen của lực. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có
trục quay cố định” – Chương III – Vật Lí 10 nâng cao .................................... 69
2.3. Giáo án điện tử bài 30 “Định luật bảo toàn động lượng” - Chương 4 – Vật Lí 10
nâng cao .......................................................................................................... 78
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................... 88
I.

NHẬN ĐỊNH CHUNG..................................................................................... 88

II.

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 89


III.

HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 90

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bài giảng điện tử

BGĐT

Công nghệ thông tin

CNTT

Dạy học

DH

Dạy học Vật Lí


DHVL

Giáo án điện tử

GAĐT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Lí luận dạy học

LLDH

Máy vi tính

MVT

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học tích cực

PPDHTC


Phương pháp giảng dạy

PPGD

Phương tiện dạy học

PTDH

Quá trình dạy học

QTDH

Sách giáo khoa

SGK

Tích cực hóa hoạt động nhận thức

TCHHĐNT

Tính tích cực

TTC

Thí nghiệm

TN

Thực nghiệm sư phạm


TNSP

Trung học Phổ thông

THPT

Trung học Cơ sở

THCS

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Hoàn cảnh thực tế
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp
hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới, chúng ta
cần có đội ngũ những người lao động, những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
kỹ thuật cao, có năng lực tư duy sáng tạo và có khả năng độc lập giải quyết vấn đề. Chính vì
thế, vấn đề giáo dục và đào tạo đang rất được chú trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó
việc đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới
chương trình sách giáo khoa về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và

học. Song thực tế phương pháp dạy học trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính
chất thông báo – tái hiện. Đa số giáo viên vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền
thống theo lối truyền thụ một chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp
thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng
tư duy khoa học độc lập của học sinh bị hạn chế.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục
hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
“Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học…”. Văn kiện đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: “…tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục…”. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin có tác động
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học”. Bộ GD - ĐT
quyết định lấy chủ đề năm học 2008 - 2009 là “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD - ĐT”.
Một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện đường lối trên là đưa học sinh vào
vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh
kiến thức, phát triển năng lực, trí tuệ.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 1

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

Nhìn chung, xã hội phát triển đã đặt ra yêu cầu đổi mới cho ngành giáo dục thì cũng

mang lại cho ngành giáo dục nhiều phương tiện mới để thực hiện nhiệm vụ của mình. Ở đây
tôi muốn nói đến sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin; với máy tính,
máy chiếu, mạng internet, các phần mềm ứng dụng … Trong đó, phù hợp nhất với mức
độ phát triển của nước ta hiện nay là việc sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint, Violet,
LectureMaker, Adobe Presenter… để thiết kế giáo án điện tử phục vụ cho giảng dạy. Nếu
giáo viên có một hệ thống các giáo án điện tử được thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực
thì chắc chắn việc giảng dạy sẽ có hiệu quả cao hơn.
Những lí do trên đã thúc đẩy tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu
“THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÍ LỚP 10 CHƢƠNG TRÌNH
NÂNG CAO SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER”. Đây là đề tài mà tôi mong
muốn thực hiện để mang lại nguồn tài liệu hỗ trợ việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
2. Mục đích của đề tài
Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 chương trình nâng cao nhằm phục vụ cho việc dạy và
học môn Vật lí đạt hiệu quả cao nhất và đáp ứng nhu cầu đổi mới nền giáo dục nước ta.
3. Giới hạn của đề tài
Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên nội dung kiến thức Vật lí đưa vào còn hạn
chế, hình ảnh minh họa, mô hình thí nghiệm đưa vào giáo án điện tử chưa nhiều. Mặt khác,
do việc nghiên cứu và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử còn
hạn chế nên việc hoàn thành luận văn còn gặp nhiều khó khăn.
II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta đang từng bước đổi mới phương pháp dạy học và phát triển nền giáo dục. Nhưng
việc dạy và học chủ yếu là dựa vào sách giáo khoa, mặc dù nội dung sách đã được đổi mới,
nhưng việc dạy thiếu tính trực quan sinh động, không gây hứng thú học tập, khiến học sinh
khó hình dung được các hiện tượng vật lý khó nhìn thấy hoặc không nhìn thấy trong thực tế
làm cho nhận thức của học sinh bị hạn chế và trở nên thụ động trong việc học, còn giáo viên
cũng khó truyền thụ hết nội dung kiến thức.
Nhưng với “ Giáo án điện tử Vật lí 10 nâng cao” có hình ảnh mô phỏng trực quan, các
đoạn video sinh động sẽ gây hứng thú và sự tập trung cho học sinh trong việc học. Như vậy
học sinh dễ dàng hình dung và hiểu bài hơn, từ đó có thể phát triển vấn đề của bài học và
GVHD: Vương Tấn Sĩ


Trang 2

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

nâng cao khả năng tư duy tích cực cho học sinh. Giáo viên không những đem đến cho học
sinh một lượng kiến thức về môn học mà còn dễ dàng thể hiện được các phương pháp nêu
vấn đề, thực hiện đánh giá học sinh toàn diện khách quan ngay trong quá trình dạy học.
“Giáo án điện tử vật lí 10 nâng cao” vừa mang lại hiệu quả cao và tiện lợi trong học tập, vừa
kích thích tính tự giác học tập của học sinh. Giáo án điện tử này là nguồn tài liệu bổ ích cho
học sinh lớp 10 và giáo viên có thể lấy làm kho tư liệu cho việc dạy học của mình.
III. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Phƣơng pháp
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa.
- Tìm hiểu và nghiên cứu phần mềm thiết kế giáo án điện tử Lecture Maker 2.0,
chương trình cắt hình, quay phim SnagIt 10, phần mềm Windows Media Recorder
Pro 5.0, …
- Nghiên cứu tìm hiểu những hình ảnh, những thông tin, dữ liệu có liên quan đến đề tài.
2. Phƣơng tiện
- Sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao.
- Máy vi tính.
- Các đĩa CD cài đặt phần mềm.
- Mạng Internet.
- Các tài liệu liên quan khác.
IV. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Đề tài được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tìm hiểu nội dung, chuẩn bị và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ. Tạo và tìm
kiếm các hình ảnh tư liệu liên quan.
- Đọc và phân tích sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao.
- Vẽ và xử lý các hình ảnh trong sách giáo khoa cũng như các hình ảnh liên quan.
- Tìm các mô phỏng Vật Lí có liên quan.
Giai đoạn 2: Tìm hiểu phần mềm thiết kế giáo án điện tử và các chương trình hỗ trợ.
- Chương trình thiết kế giáo án điện tử Lecture Maker.
- Chương trình xử lý hình ảnh SnagIt 10.
- Soạn thảo văn bản Microsoft Office Word 2007.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 3

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

Giai đoạn 3: Viết luận văn và viết bài báo cáo.
- Tiến hành thiết kế giáo án điện tử.
- Soạn PowerPoint bài báo cáo.
Giai đoạn 4: Báo cáo luận văn.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 4


SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong trƣờng học
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) đã có văn bản gửi các cơ sở GD và ĐT yêu cầu thực
hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng giáo dục.
Nhưng thực tế việc sử dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh và giảng dạy
của giáo viên hiện nay là rất ít vì những tư liệu dành cho môn học ít, cách viết chưa lôi cuốn
học sinh, nội dung ít có phần liên hệ thực tế.
Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục và đào tạo, những kết quả khả quan của việc
ứng dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các phương tiện dạy học (PTDH) đã tác động
sâu sắc đến sự phát triển của nền khoa học và giáo dục hiện đại của mỗi quốc gia trong khu
vực và trên toàn thế giới. Các nhà giáo dục tìm cách nghiên cứu để phát huy một cách tốt
nhất PTDH hiện đại (máy tính với môi trường dạy học Multimedia), đồng thời mở ra những
triển vọng mới trong việc ứng dụng nó để cải tiến phương pháp dạy học (PPDH), nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay.
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học (QTDH) được triển khai
mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Hàn Quốc,… các
công ty sản xuất thiết bị dạy học (DH) về ứng dụng CNTT đã sản xuất nhiều sách điện tử,
các PTDH hiện đại được điều khiển bởi máy vi tính, hệ thống trường học được trang bị
phòng học đa chức năng với mạng máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh dấu một cuộc
cách mạng mới trong công nghệ DH. Đưa QTDH từ hình thức dạy học truyền thống thành
DH trên mạng, biến Internet với các Website thành môi trường học tập và thư viện tư liệu

cho học sinh (HS) truy cập.
Theo báo cáo tổng kết của UNESCO (2004), việc triển khai tích hợp CNTT vào trường
học thông qua các dự án thí điểm như trường học thông minh tại một số nước Châu
Á (Malaysia, Philipines, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,...) đã đem lại kết quả bước đầu rất
khả quan, giúp phát triển tư duy HS.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 5

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã tạo tiền đề cho
việc ứng dụng các thành tựu của CNTT trong Giáo dục và Đào tạo. Môn tin học đã được đưa
vào giảng dạy dưới các hình thức và mức độ khác nhau, hầu hết các trường THPT được
trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa chức năng với máy chiếu khuếch đại,… Nhiều
trường THPT, các trường đại học, viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ
cho DH. Việc sử dụng Internet như một công cụ học tập đang dần trở nên quen thuộc với
HS, SV. Thông qua mạng tương tác trong trường học, các em có khả năng tiếp cận thông tin
nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân mình.
Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và Internet đối với việc dạy và học
trong 5 năm gần đây, nền Giáo dục nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt
trong việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa phổ thông. Bên cạnh nhiều dự án
thay sách giáo khoa, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đổi
mới giáo dục phổ thông, đào tạo GV phổ thông, hàng năm Nhà nước còn đầu tư một lượng

ngân sách lớn cho việc trang bị cơ sở vật chất sư phạm – thiết bị DH phục vụ DH. Trong các
thiết bị DH hiện nay, ngoài các loại hình thiết bị DH truyền thống như tranh ảnh giáo khoa,
bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật,... thì máy vi tính là một loại phương tiện kỹ thuật DH
hiện đại không thể thiếu ở mỗi trường phổ thông. Rất nhiều trường phổ thông đã có phòng
học với 20 – 25 bộ máy vi tính với các thiết bị trợ giảng bằng hệ thống DH đa phương tiện
đã kết nối Internet và có trang Web về trường.
2. Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử
So với phương tiện DH chỉ có bảng đen, phấn trắng và tranh giáo khoa... thì việc thiết kế
nội dung bài giảng trên máy vi tính với sự hỗ trợ của hệ thống DH đa phương tiện là một
bước đột phá lớn. GAĐT ngoài việc hỗ trợ cho GV, giải phóng bớt sức lao động ở trên lớp
của GV, còn đem đến cho HS phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh
thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động, các đoạn
Video Clip sống động. Đặc biệt, ở một số nội dung kiến thức người ta còn có thể xây dựng
các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh họa hoặc chứng minh
định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến thức trừu tượng thành quá trình tự HS lĩnh
hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các PTDH
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 6

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được các trường Đại học, Cao đẳng
Sư phạm dành một thời lượng đáng kể trong chương trình đào tạo. Các học phần “Tin học

ứng dụng trong Vật Lí”, “Phương tiện dạy học Vật Lí” đều được triển khai và cập nhật các
ứng dụng cụ thể của CNTT trong việc xây dựng, phát triển và hiện đại hóa PTDH Vật Lí.
Theo đánh giá ban đầu thì hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong DH là khá khả quan,
càng khẳng định vai trò quan trọng của CNTT trong việc đổi mới PP dạy và học. Tuy nhiên,
xét trên diện rộng, tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế như:
- Nhận thức của GV và HS: Nhiều GV, HS chưa quan tâm tới việc ứng dụng CNTT vào
quá trình giáo dục do đã quen với các PPDH truyền thống. Đây là khó khăn có tính tất yếu
của quá trình phát triển.
- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT trong giáo
dục đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet phục vụ cho
GV và HS, các thiết bị ngoại vi như máy chiếu, hệ thống cung cấp điện, phòng máy đạt tiêu
chuẩn,… là khó khăn lớn không dễ giải quyết trên diện rộng.
- Trình độ tin học của GV và HS còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của các
phần mềm, các thí nghiệm với máy tính…
- Hình thức tổ chức lớp học truyền thống sẽ có những điều chỉnh khi đưa CNTT vào DH.
Thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và học sẽ gây khó khăn cho cả GV, HS
và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ chức một giờ học bằng bài giảng điện tử,
sử dụng projector trang bị cho toàn trường (vì không có điều kiện trang bị đến từng lớp học)
thì phải có sự di chuyển địa điểm học tập, GV sẽ phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH
cho giờ học đó.
II.

NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT
1. Giới thiệu sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao
Sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao được soạn thảo trên cơ sở SGK thí điểm Vật Lí 10

cho Ban Khoa Học Tự Nhiên bộ sách 1, đã được dạy thí nghiệm trong nhiều trường THPT từ
năm học 2003 – 2004. Các tác giả tiếp thu những ý kiến đóng góp trong quá trình thí điểm
và dựa vào chương trình mới sửa đổi để tu chỉnh SGK thí điểm đó và viết thành SGK Vật Lí

10 nâng cao. SGK Vật lí 10 nâng cao không những được viết theo tinh thần nối tiếp chương
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 7

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

trình THCS mới, mà còn dùng cho những học sinh mới, có kiến thức, thói quen và phương
pháp học tập có phần khác trước. SGK đã tạo được điều kiện cho giáo viên đổi mới phương
pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính chủ động của HS. Trong từng bài có phần để cho
HS nhận xét, đối chiếu, vận dụng… giáo viên khai thác những phần ấy để dẫn dắt HS hoạt
động trí tuệ một cách chủ động.
Một yêu cầu rất quan trọng của chương trình Vật Lí là coi trọng thí nghiệm, cố gắng để
30% tiết học Vật Lí có thí nghiệm. SGK Vật Lí 10 nâng cao đã trình bày một số thí nghiệm
với những thiết bị bình thường mà phần lớn các trường THPT đã được trang bị, giúp cho HS
nắm được phương pháp thực nghiệm của Vật Lí học .Bên cạnh việc coi trọng phương pháp
thực nghiệm, SGK còn coi trọng các phương pháp khác của Vật Lí dựa trên những suy luận.
Thí dụ, khi nghiên cứu chuyển động của một vật trên mặt phẳng nghiêng. SGK dùng phương
pháp suy diễn: Áp dụng định luật III Newton tính gia tốc của vật và suy ra rằng vật chuyển
động nhanh dần đều với gia tốc đã tính, sau đó mới dùng thí nghiệm kiểm chứng lại kết quả
tính toán trên, kiểm chứng như thế tức là kiểm chứng định luật Newton và biểu thức của lực
ma sát.
Sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao gồm có 2 phần được chia thành 8 chương trong đó có
tất cả là 60 bài học, trong đó có 56 bài lý thuyết và 4 bài thực hành. Các bài thực hành giúp
học sinh dễ tiếp thu kiến thức hơn.

2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật Lí
2.1. Tính tích cực (TTC): là một phẩm chất của con ngƣời trong đời sống xã hội
Con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Từ đây, con người bộc lộ năng lực sáng tạo, khả năng khám phá, tạo ra các nền văn minh ở
mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội.
Tính tích cực trong học tập: TTC được biểu hiện trong hoạt động của mỗi người,
đặc biệt là những hoạt động mang tính chủ động của chủ thể. Trong giáo dục, hoạt
động học tập là hoạt động chủ đạo của chủ thể giáo dục. TTC trong học tập về bản chất là
tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức về thế giới
khách quan.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 8

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

Quá trình nhận thức của loài người là quá trình nghiên cứu, tìm kiếm khám phá thế giới
khách quan. Do đó, trong học tập, người học phải tích cực, chủ động khám phá những điều
chưa biết đối với bản thân. TTC nhận thức trong hoạt động học tập có liên quan đến động cơ
học tập. Động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là cơ sở, tiền đề của tính tự
giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. TTC trong học tập thể
hiện ở các hoạt động khác nhau như hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, tích cực trình
bày các vấn đề được nêu, hay nêu thắc mắc, không thỏa mãn với các câu trả lời của mọi

người, kể cả câu trả lời của bản thân, chịu khó tư duy trước các vấn đề khó, kiên trì giải
quyết các bài tập theo các cách khác nhau.
TTC học tập được phân chia thành các cấp độ từ thấp đến cao:
- Bắt chước: cố gắng hành động theo mẫu của giáo viên và bạn bè.
- Tìm tòi: độc lập trong tư duy khi giải quyết các vấn đề, tìm kiếm các cách giải quyết
khác nhau về một vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo…
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC): hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học nhằm phát huy TTC, chủ động sáng tạo của người học.
Với PPDHTC, người dạy đóng vai trò chủ đạo, người học đóng vai trò chủ động chiếm
lĩnh tri thức.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực:
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức
thực hiện các hoạt động học tập của HS.
- DH chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
- DH phân hóa kết hợp với hợp tác.
2.2. Hoạt động nhận thức
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới đem lại hiệu quả
cao như mong muốn. Nhận thức có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Chính vì vậy, biện pháp tăng cường hoạt động nhận thức là biện pháp có vị
trí quan trọng, quyết định hướng đi và hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dạy học.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 9

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức (TCHHĐNT)
Tích cực hóa (TCH) là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ
động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng
cao hiệu quả học tập.
TCHHĐNT của HS là một trong những nhiệm vụ của thầy giáo trong nhà trường nhằm
phát hiện những quan niệm sai lệch của HS. Qua đó, thầy giáo có biện pháp để khắc phục
những quan niệm sai lầm đó và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng
DH. Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới DH hiện nay thì
việc TCHHĐNT của HS là một vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Nhiều nhà vật lý học trên thế giới đang hướng tới việc tìm kiếm con đường tối ưu, nhằm
TCHHĐNT của HS, nhiều công trình luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến lĩnh vực
này. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò người dạy và người học nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình DH nhằm đáp ứng được yêu cầu DH trong giai đoạn phát triển mới. Trong
đó HS chuyển từ vai trò là người thu nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia
tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển từ người truyền thông tin sang vai trò người tổ
chức, hướng dẫn, giúp đỡ để HS tự mình khám phá kiến thức mới.
Quá trình TCHHĐNT của HS sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa dạy và
học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả hơn. TCH vừa là biện pháp thực hiện
nhiệm vụ DH, đồng thời nó góp phần rèn luyện cho HS những phẩm chất của người lao
động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải
hướng tới.
Những dấu hiệu quan trọng của sự tích cực trong hoạt động nhận thức:
- HS hăng hái tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV. Bổ sung các câu trả lời của
bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình trước một vấn đề nêu ra.
- HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi được giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày chưa
đủ rõ.
- HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn

đề mới.
- HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn
khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 10

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.4. Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức
HS phổ thông của chúng ta đã quen với cách học truyền thống: thụ động ngồi nghe GV
giảng bài sau đó ngồi chờ GV đọc và chép như một cái máy. Do đó, HS trở nên có tác phong
chậm chạp, thụ động trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy, không thể tự lực giải quyết vấn
đề một cách toàn diện được. Đứng trước tình hình đó, Bộ Giáo dục yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy và học nhằm tạo ra những con người có năng lực, phẩm chất tốt đẹp: Biết tư duy
độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tự bộc lộ quan niệm riêng của mình và tích cực
tham gia vào hoạt động nhận thức. Xuất phát từ yêu cầu chung của ngành, yêu cầu riêng của
bộ môn, muốn thực hiện đổi mới PPDH trong QTDH cần thiết có sự tác động bên ngoài vào
nhận thức, tình cảm, ý chí của HS để tạo điều kiện kích thích tính tích cực hoạt động nhận
thức của HS. Sự tác động của các yếu tố bên ngoài phải kích thích vào tính tích cực bên
trong của HS, có như vậy HS mới có thể có thái độ tích cực đối với quá trình nhận thức và
làm cho kết quả được nâng cao. Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học là
vấn đề cần thiết của việc nâng cao hiệu quả học tập. Do vậy nhiệm vụ quan trọng của người
thầy là phải khơi dậy lòng ham học, nhu cầu học bằng các tác động sư phạm tích cực dựa
vào phương pháp sư phạm hợp lý trên cơ sở tâm lý của HS để hình thành ở HS trạng thái

tích cực trong học tập.
2.5. Các biện pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
TCHHĐNT của HS có liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó các yếu tố như động cơ,
hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá nhân, không khí DH… đóng vai trò rất quan trọng.
Các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng tới việc TCHHĐNT của
HS trong học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của một quá trình hình thành lâu dài
và thường xuyên, không phải là kết quả của một giờ học mà là kết quả của cả một giai đoạn,
của sự phối hợp nhiều người, nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Do đó với vai trò của mình, thầy giáo phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra
những điều kiện tốt nhất để HS học tập, rèn luyện và phát triển.
Sau đây chúng ta đi vào một số biện pháp cụ thể:

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 11

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.5.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt động
Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới: gây kích thích bên trong
bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện
có của HS còn hạn chế, chưa đủ, cần cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, kiến
thức mới. Việc thường xuyên tham gia vào giải quyết những mâu thuẫn nhận thức này
sẽ tạo ra thói quen, lòng ham thích hoạt động trí óc có chiều sâu, tự giác, tích cực.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài “Dòng điện trong kim loại” HS đã được học về mạng tinh thể

của kim loại nhưng khi đốt nóng thì các phân tử của kim loại chuyển động như thế nào và
khi đặt kim loại vào trong một điện trường thì hiện tượng gì xảy ra thì HS hoàn toàn chưa
biết. GV dựa vào đó để đặt ra những câu hỏi dẫn dắt nhằm đưa HS vào tình huống có vấn đề
cần có nhu cầu giải quyết.
Tạo môi trường sư phạm thuận lợi: HS lâu nay quen học thụ động, ít tự lực suy nghĩ,
thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp, phạm sai lầm khi thực hiện các hành động học
tập. GV cần phải tạo điều kiện để HS mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến của
riêng mình, nêu thắc mắc, lật ngược vấn đề, dành nhiều thời gian cho HS phát biểu, thảo
luận dần dần tốc độ suy nghĩ và phát biểu của HS sẽ nhanh lên.
Ví dụ: GV phải tổ chức, điều khiển lớp học sao cho không khí lớp sôi động, tích
cực, đặt câu hỏi từ dễ đến khó để những HS yếu, kém cũng có thể trả lời được và
luôn giúp đỡ để HS hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trước những câu trả lời của
HS, GV nên để các HS khác nhận xét, bổ sung cuối cùng GV mới đưa ra kết luận của mình
phân tích câu trả lời của HS chỗ nào đúng, chỗ nào chưa đúng, làm như vậy thì HS mới trở
nên mạnh dạn và tích cực tham gia vào công việc học tập.
2.5.2. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của ngƣời học
Trong DH tích cực, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể của hoạt
động học, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo. Người học
được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá những tri thức, được trực
tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân, động
não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định… thông
qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được GV sắp đặt.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 12

SVTH: Trần Ngọc Châu



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.5.3. Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Là tạo cho người học động cơ hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng, thói quen ý chí tự học
để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, tự bản thân người học tìm kiếm,khám
phá tri thức thông qua các kênh đa dạng khác nhau từ đó chất lượng và hiệu quả của học tập
sẽ được nâng cao.
Ví dụ: GV tăng cường cho bài tập về nhà, phát phiếu học tập trước mỗi bài mới để HS
soạn trước khi đến lớp, tìm kiếm tư liệu cho bài học, khuyến khích HS tự thiết kế những thí
nghiệm đơn giản phục vụ cho việc học tập… Chẳng hạn để dạy bài “Dòng điện trong chất
khí” ngoài yêu cầu HS chuẩn bị phiếu học tập, đọc trước bài học, GV còn yêu cầu HS tìm
hiểu thêm về hiện tượng sét: nguyên nhân gây ra sét, cách phòng chống sét, tìm kiếm một
vài hình ảnh về sét mà các em thấy trong thực tế. Bugi của các xe có tác dụng gì? Tại sao khi
bugi bị ướt thì xe không thể khởi động được hoặc đột ngột tắt máy?...
2.5.4. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Theo cách này, lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác
bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong môi trường đó HS dễ dàng bộc
lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào quá trình DH, vì khi đó tâm
lý các em rất thoải mái.
Ví dụ: GV cho HS thảo luận nhóm để HS trả lời được câu hỏi nguyên nhân nào gây ra
điện trở của kim loại,…
2.5.5. Kết hợp đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời học
Theo PPDHTC, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người học phát triển các kỹ năng tự
đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học. Người dạy tạo điều kiện thuận lợi để người học được
tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau.
Ví dụ: GV đặt câu hỏi cho cả lớp thảo luận theo nhóm và yêu cầu một thành viên của

một nhóm bất kỳ trả lời. Sau đó, cho các nhóm khác tự nhận xét, đánh giá câu trả lời của bạn
từ đó mỗi nhóm tự bổ sung để câu trả lời được hoàn thiện hơn. Trong quá trình các nhóm
làm việc với nhau, GV đảm nhiệm làm trọng tài, đánh giá, kết luận lại vấn đề cuối cùng và
chốt lại kiến thức.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 13

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

2.5.6. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ đƣợc
giao
Vì chúng ta chủ trương thường xuyên đặt HS vào chủ thể hoạt động nhận thức cho nên sự
thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ
tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Thực tế,
DH cho biết: nhiều HS tuy không kém thông minh, nhưng vì không có kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết nên thất bại nhiều lần, không được giúp đỡ kịp thời trở thành tự ti, rụt rè, rối trí mỗi
khi được giao nhiệm vụ. Để khắc phục tình trạng trên, có thể thực hiện các biện pháp sau
đây:
- Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp: hiện nay chương trình Vật Lí ở trường
phổ thông khá nặng, GV thuyết trình không đủ thời gian mà nếu để cho HS tự lực hoạt
động để chiếm lĩnh tri thức thì còn tốn thời gian hơn. Do đó, ngoài việc giảm nhẹ
chương trình của các cơ quan chủ đạo, làm chương trình của ngành giáo dục thì GV
phải biết lựa chọn kỹ lưỡng một số vấn đề vừa sức và xác định mức độ mà HS có thể
tham gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể.

Ví dụ: Đối với lớp khá, giỏi thì GV có thể không giảng dạy cụm kiến thức A mà yêu cầu
HS tự thảo luận nhóm và trình bày kết quả, còn với những lớp trung bình, yếu, GV nên
đặt câu hỏi dẫn dắt từ dễ đến khó và hướng dẫn từng bước để HS có thể hoàn thành
được nhiệm vụ của mình.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ bản bao gồm thao tác chân tay
và thao tác tư duy: GV hướng dẫn, gợi mở, đưa ra những câu hỏi từ đơn giản đến phức
tạp để HS có thể làm thường xuyên nhiều lần từ đó HS sẽ tích lũy được kinh nghiệm,
thực hiện đúng và nhanh những thao tác tương tự. Trước mỗi tiết học tư duy của HS
đang ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước hết GV phải TCHHĐNT của HS ngay
từ khâu đề xuất vấn đề học tập nhằm vạch ra trước mắt HS lý do của việc học và giúp
các em xác định được nhiệm vụ học tập. Đây là bước khởi động tư duy nhằm đưa
HS vào trạng thái sẵn sàng học tập, lôi kéo HS vào không khí DH. Khởi động tư
duy chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng hơn là phải tạo ra và duy trì không khí DH
trong suốt giờ học. HS càng hứng thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của
các em càng chủ động tích cực bấy nhiêu.
GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 14

SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

Muốn vậy cần phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn đề nhằm gây sự xung đột
tâm lý của HS. Điều này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực và
năng lực sư phạm của GV. Ngoài ra, cũng cần chú ý tới logic của bài giảng. Một bài giảng
gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ, phần trước là tiền đề cho việc nghiên cứu phần sau,

phần sau bổ sung làm rõ phần trước. Có như vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và
quá trình nhận thức của HS mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các PPDH
tích cực. Việc TCHHĐNT của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá
trình DH của GV. Bởi vậy, trong tiến trình DH, GV cần phải lựa chọn và sử dụng các PPDH
hiệu quả, đặc biệt là các PPDH tích cực như: Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp phát
triển hệ thống câu hỏi, phương pháp thực nghiệm… có như vậy mới khuyến khích tính tích
cực sáng tạo của HS trong học tập. Cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức Vật Lí
được sử dụng phổ biến: trong học tập Vật Lí, ngoài việc quan sát các hiện tượng thực tế
HS còn phải thực hiện các phép suy luận, để rút ra các đặc tính bản chất, các mối quan hệ
phổ biến khách quan của sự vật hiện tượng. Do đó, cần phải trang bị cho HS những phương
pháp nhận thức phổ biến, tuy nhiên tùy theo trình độ của HS và các điều kiện cụ thể của nhà
trường mà tổ chức cho HS tham gia trực tiếp một số giai đoạn của các phương pháp nhận
thức đó.
2.6. Sử dụng một số phƣơng pháp đặc thù của bộ môn Vật Lí nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS
2.6.1. Sử dụng phƣơng pháp trực quan và phƣơng tiện trực quan
Phương pháp trực quan: là phương pháp GV nêu vấn đề kết hợp với việc sử dụng các
phương tiện trực quan để dẫn dắt HS giải thích các khái niệm, định luật, hiện tượng vật lý
mà HS quan sát được. Từ đó HS lĩnh hội kiến thức. PPTQ là một PPDH rất quan trọng, góp
phần quyết định cho chất lượng lĩnh hội môn Vật Lí.
Phương tiện trực quan: bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật được dùng trong
quá trình DH làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho HS lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo. HS có thể tri giác trực tiếp nhờ các giác quan.
Vai trò của các phương tiện trực quan:

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 15


SVTH: Trần Ngọc Châu


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

Thiết kế giáo án điện tử Vật Lí 10 nâng cao

- Đẩy mạnh và hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS: con người nhận thức được thế giới
bên ngoài là nhờ các giác quan. Khi HS bắt đầu học môn vật lý, các em đã tích lũy được một
số hiện tượng do quan sát thực tiễn hoặc do học tập, trao đổi mà có. Vì vậy, muốn cho HS
hiểu bài một cách chính xác và sâu sắc thì phải xây dựng các khái niệm, các thuyết, các
định luật từ sự quan sát trực tiếp các hiện tượng. Nhưng trong lớp học không phải lúc nào
cũng có điều kiện để quan sát thực tiễn, do đó GV phải tạo cho các em quan sát hình ảnh của
các hiện tượng đó, tức là phải sử dụng phương pháp trực quan. Dựa vào các phương tiện trực
quan GV có thể cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, giúp HS kiểm tra lại
tính đúng đắn của lý thuyết từ đó sửa chữa, bổ sung chúng nếu không phù hợp với thực tiễn.
- Phát triển kỹ năng thực hành: thí nghiệm của GV với những thao tác chuẩn
mực sẽ giúp HS hình thành kỹ năng thí nghiệm một cách chính xác. Sau đó, HS tự tay thực
hiện các thí nghiệm và trình độ thao tác được nâng dần lên. Thí nghiệm còn giúp HS nắm
vững kiến thức một cách độc lập để giải thích các hiện tượng và rút ra những kiến thức trên
cơ sở quan sát được, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho HS. Trong tiết học, nhiều
phương tiện trực quan được sử dụng để kích thích hứng thú học tập của HS, tạo ra động cơ
học tập, rèn luyện thái độ học tập tích cực.
- Phát triển trí tuệ: khi sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các phương tiện trực quan với những
phương pháp và lời dẫn dắt thích hợp của GV sẽ giúp HS phát triển óc quan sát, khả năng
phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Giáo dục nhân cách HS: thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan góp phần
hình thành ở HS một hệ thống các khái niệm và nhận thức về thế giới xung quanh trên cơ sở
đó giải thích một cách khoa học các sự vật hiện tượng đã và đang xảy ra trong tự nhiên và xã
hội. Điều đó củng cố niềm tin của HS vào chân lý khách quan và có tác dụng hướng dẫn

hành động.
Một số phương tiện trực quan thường được sử dụng:
- Mô hình, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị.
- Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.
- Băng hình, đĩa mềm vi tính, máy chiếu đa năng, phần mềm DH.

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Trang 16

SVTH: Trần Ngọc Châu


×