TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật lý
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC
CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG II. DAO ĐỘNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
Trần Văn Tá
MSSV: 1090217
Lớp: Sư phạm Vật lý K35
Cần Thơ, tháng 05 năm 2013
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố gắng
hoàn thành đề tài luận văn của mình. Để có được kết quả này em
xin chân thành cám ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần
Thơ, khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật Lý đã truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm cho em trong những năm tháng trên giảng
đường Đại Học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. GVC
Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và các bạn để đề tài được phong phú và hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe
và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Tá
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Nhận Xét Của Giảng Viên Hƣớng Dẫn
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.......ngày............tháng........năm 2013.
Trần Quốc Tuấn
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 7
3. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 7
4. Nhiệm vụ của đề tài .......................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 7
6. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................ 8
7. Các giai đoạn thực hiện ..................................................................................................... 8
8. Những chữ viết tắt trong đề tài .......................................................................................... 8
Chƣơng 1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ở Trung học phổ thông ....................... 9
1.1. Những vấn đề chung của giáo dục Trung học phổ thông ................................................ 9
1.1.1. Mục tiêu mới của nước ta ............................................................................................ 9
1.1.2. Đổi mới Phương pháp ............................................................................................... 10
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 15
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 15
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ............................................... 17
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .................................................. 18
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình
dạy học ...................................................................................................................... 18
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý Trung học phổ thông................................................ 19
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại..................................................................................................... 19
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình Vật lý trong
tự nhiên, sử dụng các dụng cụ Vật lý ......................................................................... 20
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học ..... 20
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở lớp 12 theo chương trình
Trung học phổ thông mới .......................................................................................... 21
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ........................ 21
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề .......................................... 22
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý ............................................................ 22
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo của
giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ................................................ 23
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm/hợp tác ......................................... 24
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài .............................................................................................. 25
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học ...................................................... 25
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ................................................ 27
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá .................................................................................... 27
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................... 27
1.6.2. Các hình thức kiểm tra .............................................................................................. 29
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ......................................................................................... 31
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ..................................................... 31
Chƣơng 2. Tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức trong dạy
học Vật lý ................................................................................................................. 35
2.1. Vấn đề tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của học sinh THPT .................................. 35
2.1.1. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp
nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng ... 35
2.1.2. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác ............ 37
2.1.3. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học ........................................................... 39
2.1.4. Coi trọng việc tự lực chiếm lĩnh kiến thức ngang tầm với việc truyền thụ KT ........... 40
2.2. Tổ chức hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ............................ 40
2.2.1. Tổ chức tình huống học tập ....................................................................................... 41
2.2.2. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ......................................................... 42
2.2.3. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề, xây dựng một KT VL mới............. 44
2.3. Các PPDH phát huy tinh thần tự lực chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh ....................... 45
2.3.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ................................................................................. 45
2.3.2. Phương pháp dạy học khám phá ................................................................................ 46
2.3.3. Phương pháp dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) ................................................... 48
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................................... 52
2.3.5. Phương pháp tự học................................................................................................... 55
Chƣơng 3. Thiết kế một số bài học trong Chƣơng 2. Dao động cơ, VL 12 NC .............. 59
3.1. Đại cương về Chương 2. Dao động cơ, VL 12 NC ....................................................... 59
3.1.1. Phân tích mục tiêu của chương .................................................................................. 59
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung ............................................................................................. 60
3.2. Thiết kế giáo án một số bài học .................................................................................... 60
3.2.1. Bài 6. Dao động điều hòa .......................................................................................... 60
3.2.2. Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lý ............................................................................. 68
3.2.3. Bài 8. Năng lượng trong dao động điều hòa ............................................................... 74
3.2.4. Bài 10. Dao động tắt dần và dao động duy trì ............................................................ 78
3.2.5. Bài 11. Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng ................................................................ 82
Chƣơng 4. Thực nghiệm Sƣ phạm ................................................................................... 88
4.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................. 88
4.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................. 88
4.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................ 88
4.4. Kế hoạch giảng dạy ...................................................................................................... 88
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học.................................................................................... 88
4.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................... 88
4.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ....................................................................................................... 88
4.6.2. Kết quả kiểm tra ........................................................................................................ 95
Kết Luận ............................................................................................................................ 96
Tài Liệu Tham Khảo......................................................................................................... 97
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Mở Đầu
1. Đặt vấn đề:
Môn Vật lý có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của Giáo dục Phổ
thông. Việc giảng dạy môn Vật lý có nhiệm vụ: cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức Vật lý phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại; hình thành ở HS những kỹ
năng và thói quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực
hành động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu Giáo dục đã đề ra. Do đó việc học Vật
lý đặc biệt quan trọng để chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể
thích ứng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc
đại học…
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương
trình, sách giáo khoa về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song
thực tế phương pháp dạy học trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất truyền
thống. Đa số giáo viên vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng theo lối truyền thụ một
chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học
truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng tư duy khoa học độc lập
của hoc sinh bị hạn chế.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương
pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của
học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.” [1, tr
50].
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy tính tích cực trong việc dạy học bộ
môn Vật lý cho học sinh trung học phổ thông, việc phân tích các phương pháp dạy học, chỉ
ra cách lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy hoc một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài
học nhằm phát huy, nâng cao khả năng nhận thức của học sinh trở thành một yêu cầu cấp
bách đối với giáo viên dạy môn Vật lý Trung học Phổ thông.
Là một giáo viên dạy môn Vật lý tương lai đã được trang bị những kiến thức và phương
pháp dạy học mà thầy cô đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại Học, em cần phải
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
biết cách áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công
cuộc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật
lý ở trường phổ thông, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “tổ chức cho học sinh hoạt
động để tự lực chiếm lĩnh kiếm thức khi giảng dạy Ch2. Dao động cơ, VL 12 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức khi giảng dạy
Ch2. Dao động cơ, VL 12 NC.
3. Giả thuyết khoa học:
Có thể vận dụng lý luận dạy học hiện đại nghiên cứu việc tổ chức cho học sinh hoạt động
để tự lực chiếm lĩnh kiến thức khi giảng dạy Vật lý Trung học Phổ thông.
4. Nhiệm vụ của đề tài:
Có thể vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu để giảng dạy một số bài SGK Ch2. Dao
động cơ, VL 12 NC.
Nghiên cứu lý luận về vấn đề tổ chức và xây dựng tiến trình tổ chức cho học sinh hoạt
động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức trong học tập.
Xây dựng tiến trình hoạt động dạy học một số bài trong Ch2. Dao động cơ, VL 12 NC
theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức trong học tập của
học sinh.
Nghiên cứu Ch2. Dao động cơ, VL 12 NC: Mục tiêu, sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận
xét.
Thiết kế bài học trong Ch2. Dao động cơ, VL 12 NC.
Bài 6. Dao động điều hòa.
Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lý.
Bài 8. Năng lượng trong dao động điều hòa.
Bài 10. Dao động tắt dần và dao động duy trì.
Bài 11. Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Power Point, Overhead…
Tiến hành thực nghiệm Sư phạm ở THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận (Các SGK Vật lý THPT, các tài liệu bồi dưỡng GV,
các tài liệu về PPDH Vật lý…).
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Phương pháp quan sát Sư phạm.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp thực nghiệm Sư phạm.
6. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện các biện pháp thực
hiện theo hướng nghiên cứu của đề tài nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm
lĩnh kiến thức khi giảng dạy Ch2: Dao động cơ, VL 12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện:
Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với giáo viên hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Lập đề cương: Chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy Ch2. Dao đông cơ, VL 12 NC.
Thiết kế một số bài học cụ thể.
Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài:
Giáo viên:
GV
Học sinh:
HS
Kiến thức:
KT
Phương pháp dạy học:
PPDH
Định luật:
ĐL
Vật lý:
VL
Kĩ năng:
KN
Dạy học:
DH
Học tập:
HT
Khoa học:
KH
Ví dụ:
VD
Công nghệ thông tin:
CNTT
Sách giáo khoa:
SGK
Trung học phổ thông:
THPT
Khoa học kỹ thuật
KHKT
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Chƣơng 1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ở trƣờng Trung học
Phổ thông
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta
Cùng với xu thế chung của cả thế giới, trong thập kỉ cuối của thế kỉ 20, cả nước ta đã
khởi động trào lưu đổi mới PPDH từ các trường Đại học, đặc biệt là các trường Đại học sư
phạm, cho tới các trường phổ thông. Nhân loại đang ở kỉ nguyên mà động lực chủ yếu cho
việc phát triển kinh tế là tri thức. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa
đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho
sự nghiệp GD thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ trang
bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng
cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị
quyết hội nghị Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm
vụ của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có
năng lực tiếp thu văn hóa tinh hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người
Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách
công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ.” [1, tr 49].
Thực tế ngày nay phần lớn GV vẫn dạy theo PPDH truyền thống. Thực chất của PP này
nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt trước
làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng
tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Bên cạnh đó, GV không quan tâm đến việc tạo động cơ, gây
hứng thú, để kích thích và phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của HS. Cùng với
xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục của nước ta chuyển dần từ trang bị cho
HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải
xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Nghị quyết TW2,
khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên
Đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.” [1, tr 50].
1.1.2. Đổi mới PPDH
Rút kinh nghiệm từ những lần thay sách trước đây, việc đổi mới chương trình, SGK lần
này đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có sự đổi mới căn bản
phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong GD, mới có
thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh
nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã dược xác định trong nghị quyết TW 4
khóa VII (1- 1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII ( 12-1996), được thể chế hóa trong Luật
giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ
thị số 14 (4-1999).
- Luật Giáo dục điều 28.2, đã ghi “phương pháp GD phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.”
- Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động
- Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả sách quán triệt vào quá trình
lựa chọn vào nội dung SGK, vào việc trình bày SGK và sách giáo viên. Giáo viên và cán bộ
quản lý trường THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các phương pháp
dạy học.
Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
+ Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là
chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra theo suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
ra” kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo.
+ Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động
và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
+ Trong xã hội đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công
nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ cấp Tiểu học và càng
lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
+ Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì
vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình DH, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học
có sự hướng dẩn của GV.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Trong một lớp học mà trình độ KT, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi
áp dụng PP tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
+ Áp dụng PP tích cực ở trình độ ngày càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn. Việc sử
dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa
hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
+ Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò,
tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó người học được nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
+ Trong nhà trường PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
+ Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu GD mà nhà trường phải chuẩn bị cho HS.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
+ Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
+ Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PP tích cực, GV phải hướng dẫn HS
phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần
tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho HS.
+ Theo hướng phát triển các PP tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm
thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái
hiện các KT, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo
trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
+ Với sự giúp đỡ của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công
việc năng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh
hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
+ Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động mới có thể thực hiện bài
lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có
trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Quan niệm
Dạy học cổ truyền
Các mô hình dạy học mới
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi,
hội, qua đó hình thành kiến thức,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.
và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.
Bản chất
Mục tiêu
Truyền thụ tri thức, truyền thụ
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
và chứng minh chân lý của GV
Dạy HS cách tìm ra chân lý.
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
Chú trọng hình thức các năng lực (sáng
năng, kỹ xảo. Học để đối phó với tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ
thi cử. Sau khi thi xong những
thuật lao động khoa học, dạy cách học.
điều đã họ thường bị bỏ quên
Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
hoặc ít dùng đến.
sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và
cho sự phát triển xã hội.
Nội dung
Từ SGK + SGV
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,
các tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bảo tàng, thực tế… gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương
Các phương pháp diễn giảng,
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải
pháp
truyền thụ kiến thức một chiều.
quyết vấn đề dạy học tương tác.
Hình thức
Cố định: Giới hạn trong bức
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng
tổ chức
tường của lớp học, GV đối diện
thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực
với cả lớp.
tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo
nhóm, cả lớp đối diện với GV.
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở THPT
- Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Trong hệ
thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong trường sư phạm nước ta từ mấy thập kỷ gần
đây cũng đã có nhiều PP tích cực. Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động
nhận thức thì các PP thực hành là “tích cực” hơn các PP trực quan, các PP trực quan thì
“tích cực” hơn các PP dùng lời.
- Muốn thực hiện dạy học tích cực thì cần phát triển các PP thực hành, các PP trực quan
theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi dạy các môn khoa học
thực nghiệm.
- Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH đã quen
thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
dạy và học ở nước ta để GD từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói trên, nên quan
tâm phát triển một số PP dưới đây.
+ Vấn đáp tìm tòi:
Vấn đáp (đàm thoại) là PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể
tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được bài học.
Có ba PP (mức độ ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn đáp
tìm tòi.
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt, thì
phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở PPDH mà phải đặt như một mục tiêu GD và đào tạo. Trong
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP
chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích
ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Dạy và
học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH, nó đòi hỏi cải tạo nội
dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với PPDH.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ:
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia các
dự án GD dân số, GD môi trường, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, GV đã được
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
làm quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của
bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi
người có trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những
gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động
từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa sự làm việc độc
lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong họat động nhóm, tư duy tích cực của
HS phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm
dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt
động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
+ Dạy theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế - xã hội, đặc
trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái niệm dự
án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu,
thời gian, phương tiện hành chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần được thực hiện nhằm
đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác định và có tính phức
hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham gia của GV nhiều môn học.
Dạy học theo dự án là hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ HT phức
hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản
phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành
động cụ thể,…
Những PP gợi ý trên đây là chung cho nhiều môn học ở trường phổ thông. Tùy từng môn
học có thể vận dung một số PP đặc thù khác.
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của nước ta.
Nét đặc trưng của nó là GV giữ vai trò chủ thể độc quyền cung cấp tri thức, đánh giá HS,
còn HS thì chủ động ghi chép, học thuộc lòng những gì GV dạy trên lớp. Nói một cách
15
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình DH, GV quyết định hết tất cả, từ xác định mục
đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến KT kĩ năng, đánh giá kết quả học.
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các KT cần truyền thụ cho HS một cách rõ
ràng chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành công, đúng như đã
nói trong lý thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan tâm đến việc
dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu được, làm được, phát triển được hay không
là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có
cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình, còn GV
trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải kính nể. Như vậy,
việc khắc phụ lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại
thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm quyết với nghề hết lòng
yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu
hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong HT. Nhưng không ít GV còn bảo
thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Những quan điểm trên là cơ sở xác định bản chất của việc đổi mới PPDH là chuyển từ
mô hình DH kiểu truyền thống - lấy GV làm trung tâm sang mô hình dạy học mới - lấy HS
làm trung tâm hay mô hình DH hướng vào người học. Vì vậy, trong DH cần thay đổi cách
dạy và cách học theo hướng tích cực hóa người học. Người dạy sẽ đóng vai trò chủ đạo, còn
người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động
học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PP thực nghiệm. Ở THPT cần
phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ năng hoạt động học tập
vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong PP học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào
sự sáng tạo điều có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS
tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề HT là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của
HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc phù hợp
với HS. Đối với Vật lý học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí
nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục
tiêu của DH.
16
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của người
học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan trọng của
xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của ngày
hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí
dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy
ảnh… Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người
sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà
trường chỉ rất ít và là những KT cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ
thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự
cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa
học kỹ thuật hiện đai.
Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học. Không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân
của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
Tập cho HS PP đọc sách.
Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
Tập cho HS làm quen với các PPNTĐT của VL: PPTN, PPMH, PPTT.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác… góp phần làm cho việc HT cá nhân có hiệu
quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý thuyết về
vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể
giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo
luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó
những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặc khác trong việc
HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của
mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng
thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng KT và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học. GV
phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở
17
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành một
phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu.
Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng
này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ không phải
bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu
là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động
học đa dạng mà kết quả là giành được KT và phá triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như PPTN,
PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu
quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của KHKT, quá
trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức;
việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các
bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan
gián tiếp:
18
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
Các bình diện của hoạt động nhận thức
SVTH: Trần Văn Tá
Các ví dụ về việc các phƣơng tiện DH
tạo điều kiện cho hoạt động nhận
thức của HS
Bình diện hành động đối tượng- thực tiễn.
- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị
thí nghiệm.
Bình diện trực quan trực tiếp
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết
bị thí nghiệm.
- Phim HT (quay các cảnh thật).
Bình diện trực quan gián tiếp
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng
các hiện tượng, quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
Bình diện nhận thức khái niệm- ngôn ngữ.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ôn tập.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại
VL học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, có
hệ thống, hiện đại bao gồm:
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất. Trong đời sống và trong
sản xuất.
Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
19
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Các phương pháp chung của nhận thức KH và những phương pháp nhận thức đặc thù
của VL, trước hết là PPTN, PPMH và PPTT.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tƣợng, quá trình Vật lý
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ Vật lý,…
Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; Điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông tin
cần thiết cho việc HT Vật lý.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm
VL đơn giản.
Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối quan
hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán …
Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng… trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả thu
được…
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa
học…
Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ
đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên cơ sở
những kiến thức VL vững chắc.
Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi KH, trân trọng những đóng góp của VL
học…
Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần HT tốt.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống, bảo vệ
môi trường .
Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau,
góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: KT mà HS thu
nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến
thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu KT một cách thụ động, máy móc mà phải tích
cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng KT. Ngược lại, HS chỉ
có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường
20
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát
hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới,
bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ
và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được
nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn
nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý
kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài.
Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được,
nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS chưa
quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau một thời gian
tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kỹ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi
cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng.
Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần
biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc
không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên
lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức tạp thành những
bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để HS
có thể tự lực hoạt động với khoàng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải quyết
một vấn đề nào đó trong quá trình học tập như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem với
trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn
của GV.
21
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen
tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này GV vừa
tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là
đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng
khi phân tích kĩ mới thấy những KT đã có của mình không đủ giải thích hiện tượng hay trả
lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức kĩ
năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung
như sau:
Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
Từ dự đoán suy ra hệ quả logic co thể kiểm tra trong thực tế.
Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông tin, xử
lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng thực tế cụ
thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Và
sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức Vật lý
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới hành
động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều kinh nghiệm
hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác nhau trong VL
như: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP tương tự, PP phát hiện và giải quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản
để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của VL học.
22
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong
bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo
của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH
- Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt
động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là
phương tiện của việc học; Không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách chứng
minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm thiết
bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị DH
tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông
qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh
mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để có thể
phát huy vai trò của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được: quá
lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản ứng
hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để nhận
thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS có
hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến
hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
23
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Trần Văn Tá
- Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT vào
tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương tiện
DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh và chỗ
yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trí lại còn
phát huy hiệu quả hoạt động của GV trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm DH với
CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện DH
với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong
điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng PPDH nhóm/hợp tác…
PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia các dự
án giáo dục dân số, giáo dục môi trường phòng chống HIV/AIDS, lạm dung ma túy, GV đã
được lam quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của
bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi
người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi
thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa làm việc độc lập
của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS
phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành
viên trong tổ chức lao động. Cần trách khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho
rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm
càng nhiều thì càng chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
24