TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MANG
TÍNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU CỦA HS KHI DẠY HỌC
CHƯƠNG VI. SÓNG ÁNH SÁNG, VẬT LÝ 12 NC
–{—
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
Phạm Thị Yến
MSSV: 1060191
Lớp: SP – Vật Lý K32
Cần Thơ 2010
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này em xin
chân thành cảm ơn tới quý thầy (cô) trong
Trường Đại Học Cần Thơ nói chung và Bộ
Môn Vật lí Khoa Sư Phạm nói riêng đã cung
cấp cho em kho tàng kiến thức quý báu và
những kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến ThS – GVC Trần Quốc
Tuấn đã tận tình chỉ bảo, định hướng và
hướng dẫn em thực hiện thành công đề tài
luận văn này.
Em cảm ơn cha mẹ đã ân cần động
viên em. Đó là nguồn động lực lớn nhất cho
em vượt qua mọi khó khăn, thử thách và vững
bước trên con đường tương lai.
Em cảm ơn bạn bè đã nhiệt tình góp
ý, chia sẻ tài liệu giúp em hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
cũng không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót.
Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và bạn bè để đề tài luận văn được hoàn
thiện hơn.
Sinh viên
Phạm Thị Yến
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................
2. Mục đích chọn đề tài ........................................................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................
5. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................
6. Giả thuyết khoa học .........................................................................................................
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ..........................................................................................
8. Những chữ viết tắt trong luận văn....................................................................................
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PPDH VL THPT .................................................................................
1.1. Quan điểm chung về đổi mới PPDH.............................................................................
1.1.1. Mục tiêu DH mới đòi hỏi phải có PPDH mới............................................................
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .................................................................
1.1.3. ................... Những định hướng đổi mới PPDH VL 12 theo chương trình THPT mới
1.2. Đổi mới PPDH VL ở trường phổ thông........................................................................
1.2.1. Nội dung đổi mới PPDH VL ở trường THPT............................................................
1.2.2. Đổi mới việc sử dụng PTDH, TBDH và TN VL trong DHVL .................................
1.3. Đổi mới việc soạn giáo án.............................................................................................
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .......................................................................
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ......................................................................
1.3.3. Quy trình soạn giáo án ...............................................................................................
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ............................................10
1.3.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động .........................................................11
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá .........................................................................................12
1.4.1. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá .................................................................................12
1.4.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá.................................................................................12
1.4.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá..................................................12
1.4.4. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục ..........................................................................13
1.4.5. Tiêu chí đánh giá......................................................................................................13
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá HS ........................................................................14
1.4.7. Các hình thức trắc nghiệm khách quan ....................................................................14
1.4.8. Mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra và thi trắc nghiệm khách quan......................14
CHƯƠNG II. MỘT SỐ PPDH ÁP DỤNG THEO HƯỚNG TÌM TÒI N/C CỦA
HS ............................................................................................................................................16
2.1. Khái niệm về phương pháp tìm tòi nghiên cứu...........................................................16
2.2. Thiết kế bài học VL để tổ chức các HĐHT mang tính tìm tòi n/c của HS .................16
2.2.1. Mục tiêu bài học vật lí..............................................................................................16
2.2.2. Tổ chức các hoạt động dạy và hoạt động học vật lí .................................................16
2.3. Một số PPDH tích cực có thể áp dụng để tổ chức các HĐHT mang tính
tìm tòi n/c cho HS ....................................................................................................................17
2.3.1. Sử dụng (PPĐT) để hướng HS tự tìm tòi nghiên cứu kiến thức ..............................17
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm (PPTN) trong DHVL ....................................................19
2.3.3. Phương pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ) trong DHVL.......................................22
2.3.4. Phương pháp tư duy trong giải bài tậpVL................................................................25
2.3.5. Hướng dẫn HS giải bài tập VL .................................................................. 26
2.3.6. Soạn giáo án hướng dẫn HS giải bài tập VL...........................................................26
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CÁC HĐHT MANG TÍNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU
CỦA HS KHI DH CHƯƠNG VI. SÓNG ÁNH SÁNG, VL 12 NC
28
Đại cương về chương nghiên cứu ......................................................................................28
Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương sóng ánh sáng, VL 12 NC .......................................29
Soạn giáo án một số bài chương sóng ánh sáng VL 12 NC...............................................30
35. Tán sắc ánh sáng .........................................................................................30
36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng.......................................................36
37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng ............................................41
38. Bài tập về giao thoa ánh sáng ......................................................................46
39. Máy quang phổ. Các loại quang phổ...........................................................51
40. Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại .......................................................................58
Thực nghiệm sư phạm........................................................................................................63
Kết luận ..............................................................................................................................68
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
· CNH, HĐH đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng phát
triển của nước ta, “Đến năm 2010 nước ta về cơ bản phải trở thành nước công
nghiệp”.
· Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII về
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục.
· Tình hình thực tế ở trường phổ thông: Giáo dục THPT là đặc biệt quan
trọng chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước trong giai đoạn mới.
· Nền giáo dục của chúng ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần
quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo. Khi ra đời HS có thể nhanh chóng
thích nghi được cái mới, mau chóng thích ứng với trình độ hiện đại của khoa học
và kĩ thuật.
· Việc rèn luyện cho HS thông minh, sáng tạo trong trường phổ thông hiện
nay ở nước ta còn khá mới mẻ, còn gặp nhiều khó khăn về lí luận lẫn thực tiễn.
· Chúng ta cần phải nghiên cứu, áp dụng và liên tục cải tiến các phương pháp
giảng dạy. Sử dụng một số PPDH tích cực mang lại hiệu quả nhất định như
PPTN, PPGQVĐ, PPMH, PPĐS, PPDHHT…Nhưng việc sử dụng phương pháp
nào thì tùy theo mục tiêu bài học. Để vận dụng tốt các phương pháp đó GV và
HS phải tìm tòi, nghiên cứu, tư duy sáng tạo trong các bài học.
® Là một GV trong tương lai với những kiến thức được thầy cô trang bị em
quyết định chọn đề tài: “Tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS khi dạy học chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC”.
2. Mục đích của đề tài
· Xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí
12 NC theo hướng tìm tòi nghiên cứu của HS. Nhằm bồi dưỡng cho HS khả năng
tự tìm tòi nghiên cứu trong học tập.
· Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động học
tập nhằm phát huy khả năng tìm tòi nghiên cứu của HS khi học chương VI. Sóng
ánh sáng, Vật lí 12 NC.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
· Nghiên cứu lí luận về tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS trong học tập.
· Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương VI. Sóng ánh sáng,
vật lí 12 NC.
· Áp dụng vấn đề tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi nghiên cứu
của HS trong học tập để xây dựng phương án giảng dạy các bài chương sóng ánh
sáng, VL 12 NC.
35. Tán sắc ánh sáng
36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng
37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng
38. Bài tập về giao thoa ánh sáng
39. Máy quang phổ. Các loại quang phổ
40. Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại
· Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
· Sử dụng máy vi tính thiết kế bài học.
4. Phương pháp nghiên cứu
· Nghiên cứu tài liệu.
· Học tập và trao đổi kinh nghiệm từ thầy cô và bạn bè.
· Thực nghiệm sư phạm.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS nhằm tổ chức các hoạt động mang
tính tìm tòi nghiên cứu của HS khi dạy học chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12
NC.
6. Giả thuyết khoa học
· Có thể nghiên cứu lí luận về tổ chức các hoạt động tìm tòi nghiên cứu của
HS trong dạy học chương sóng ánh sáng, VL 12 NC.
· Có thể vận dụng cơ sở lí luận đã nghiên cứu để tổ chức các hoạt động mang
tính tìm tòi nghiên cứu của HS khi giảng dạy các bài chương sóng ánh sáng, VL
12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
· Giai đoạn 1: Trao đổi với ThS – GVC Trần Quốc Tuấn về đề tài nghiên
cứu. Nghiên cứu đề tài, viết đề cương cho đề tài.
· Giai đoạn 2: Soạn GA chương VI. Sóng ánh sáng, VL 12 NC.
· Giai đoạn 3: Tổng hợp tài liệu viết luận văn.
· Giai đoạn 4: Chỉnh sửa luận văn. Viết báo cáo luận văn.
· Giai đoạn 5: Báo cáo luận văn.
8. Những chữ viết tắt trong luận văn
· CNH: công nghiệp hóa
· DH: dạy học
· DHVL: dạy học Vật lí
· GA: giáo án
· GQVĐ: giải quyết vấn đề
· GV: Giáo viên
· HĐH: hiện đại hóa
· HS: Học sinh
· NC: nâng cao
· PPGQVĐ: phương pháp giải quyết vấn đề
· PPDH: phương pháp dạy học
· PPDHHT: phương pháp dạy học hợp tác
· PPĐS: phương pháp đọc sách
· PPTN: phương pháp thực nghiệm
· PTDH: phương tiện dạy học
· TBDH: thiết bị dạy học
· THPT: trung học phổ thông
· VL: Vật lí
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT
1.1. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học [5, 16]
1.1.1. Mục tiêu dạy học mới đòi hỏi phải có phương pháp dạy học mới
a/ Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
· Nước ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt.
· Ta phải đổi mới mục tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có
những phẩm chất mới.
· Phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi.
· Nghị quyết hội nghị BCH TW, khóa VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường…giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có
phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe…”.
b/ Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
· PPDH truyền thống:
+ Đạt được những thành tựu quan trọng.
+ Truyền thụ một chiều, thầy giảng, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt
chước làm theo.
+ Không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy
sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi.
· Nền giáo dục của nước ta đang chuyển từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng
năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo.
· Nghị quyết TW2, khóa VIII của ĐCSVN ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển
mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”.
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
a/ Khắc phục lối truyền thụ một chiều
· Đặc trưng của truyền thụ một chiều là: GV độc thoại, giảng giải, minh họa,
làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà
ghi nhớ và nhắc lại.
· GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết thảy, từ
xác định mục đích học tập, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến
thức kĩ năng, đánh giá kết quả học; HS hoàn toàn thụ động.
· Cần phải đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo trong học tập của HS.
+ Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu.
+ HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề.
+ Đổi mới SGK và thiết bị thí nghiệm.
+ Áp dụng phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương
pháp đặc thù của vật lí.
+ Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
b/ Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
· Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học.
· Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
· Tập cho HS phương pháp đọc sách.
· Tập cho HS quen các phương pháp nhận thức khoa học.
· Tăng cường dạy học theo nhóm/ hợp tác.
c/ Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
· Tổ chức cho HS tích cực tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
· Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề học tập, giải quyết
tình huống…
· Áp dụng rộng rãi phương pháp phát hiện giải quyết vấn đề.
· Bồi dưỡng HS các phương pháp đặc thù của vật lí.
d/ Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học
· Quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS.
· Nắm được các lí thuyết về sự phát triển.
+ Lí thuyết thích nghi của J.Piaget
+ Lí thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki.
+ Lí thuyết kích thích nhu cầu cá nhân (Skinner).
· Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học: Phim hoạt
hình; Dao động ký điện tử; máy vi tính.
+ Mô phỏng, minh họa một cách trực quan các hiện tượng, quá trình vật lí.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học của các
hiện tượng, quá trình vật lí.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lí.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ phân tích băng video ghi các quá trình vật lí
thực.
1.1.3. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý lớp 12 theo
chương trình THPT mới
a/ Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
· GV không nên giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cả những chỗ HS có thể tự
học được.
· Làm cho HS tự tin và hào hứng, thành công hơn.
· GV không làm thay những gì HS có thể tự làm.
· GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học, chỉ giảng giải những
chỗ HS không thể hiểu được.
· GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản,
HS cố một chút là hoàn thành được.
· Trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải phát hiện vấn đề.
· Trong một bài học, GV tìm ra một số chỗ để HS tự lực hoạt động.
b/ Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý
· Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương
pháp hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
Đến lớp 12 HS đã có khá nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ
hội để làm quen với các phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí.
· Một số phương pháp thường áp dụng là:
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp mô hình.
+ Phương pháp tương tự.
1.2. Đổi mới PPDH vật lí ở trường phổ thông [17]
1.2.1. Nội dung đổi mới PPDHVL ở trường THPT
a/ Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS.
· GV cần tạo các tình huống để tập cho HS biết phát hiện ra vấn đề.
· Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, tạo hứng thú
cho HS.
· GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải
pháp để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến
hành các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết.
· HS phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã thu được vào những tình huống
mới.
· GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên cứu nhỏ, đòi hỏi HS
phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo, các phương
tiện nghe nhìn, trên mạng internet, quan sát tự nhiên, thí nghiệm với những dụng
cụ đơn giản tự làm…), xử lí thông tin theo nhiều cách (lập bảng giá trị đo, biểu
đồ, xử lí kết quả thí nghiệm bằng số, bằng đồ thị, so sánh phân tích các dữ
liệu…để rút ra kết luận) và truyền đạt thông tin thông qua thảo luận, báo cáo
viết…
· Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS không những chiếm
lĩnh được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà còn có niềm vui của sự thành
công trong học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
b/ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học tập cá nhân với
học tập hợp tác.
· Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (học trong giờ nội khóa,
trong giờ tự chọn, học trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường, ở nhà), kết hợp học cá
nhân và học hợp tác với các hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp).
· Các hình thức học tập này không những tạo điều kiện để thực hiện dạy
học phân hóa nội tại, mà còn rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao (phân công công việc trong nhóm, trao đổi
tranh luận bảo vệ ý kiến của mình, tham khảo thảo luận ý kiến của người khác để
chỉnh sửa, đào sâu và hoàn thiện suy nghĩ của mình).
· GV cần rèn luyện các kĩ năng làm việc tập thể mà HS đã có trong những
giờ học trên lớp và cả trong tự học ở nhà.
Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm gồm các giai đoạn sau:
· Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các
nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
· Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập, rồi toàn
nhóm trao đổi, cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của
nhóm. Trong giai đoạn này, GV theo dõi, giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể
sử dụng phiếu học tập phát cho mỗi HS.
· Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo
việc thảo luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới
kết luận chung.
c/ Dạy HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
· Mục tiêu dạy học là HS phải có được khả năng tự tổ chức và thực hiện
quá trình học tập một cách có hiệu quả,làm sao cho HS chủ động, tích cực và tự
lực hoạt trong suốt quá trình học.
· Trong quá trình học tập, HS cần phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp
GQVĐ đã phát hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí kết quả thực hiện giải
pháp, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức.
· GV cần tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trong
lớp thì việc gì được giao cho HS tự làm (trên lớp hay ở nhà), việc gì cần có sự trợ
giúp của GV, việc gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành.
Trong mọi bài học, GV đều có thể tìm ra một vài công việc để HS tự lực hoạt
động.
· GV có thể chia nhiệm vụ nhận thức thành nhiệm vụ bổn phận vừa sức HS,
đưa ra những nhận xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá
trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát
các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể (làm việc với văn bản, đồ
thị, thí nghiệm vật lí…), cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các
loại kiến thức vật lí khác nhau (khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình
vật lí; khái niệm về đại lượng vật lí; định luật, quy tắc và nguyên lí cơ bản;
thuyết; ứng dụng kĩ thuật của vật lí), cơ sở định hướng của việc giải một loại bài
tập nào đó…
d/ Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và GQVĐ
· DHGQVĐ là kiểu dạy trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết
vấn đề theo cách của các nhà khoa học không những tạo nhu cầu hứng thú học
tập, mà cón phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
· DHGQVĐ là toàn bộ các hoạt động:
+ Tổ chức các tình huống có vấn đề.
+ Biểu đạt vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Kiểm tra cách giải quyết vấn đề.
+ Hệ thống hóa và củng cố kiến thức thu nhận được.
· Tác dụng của DHGQVĐ:
+ Phát huy hoạt động nhận thức tự chủ, tích cực.
+ Chiếm lĩnh kiến thức sâu sắc, vững chắc, vận dụng được.
+ Phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo của HS.
1.2.2. Đổi mới việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và thí nghiệm vật lí
trong dạy học vật lí [16]
a/ Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học (PTDH, TBDH)
· Phương tiện thiết bị dạy học góp phần quan trọng giúp HS hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo.
· PTDH, TBDH không chỉ minh học mà còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
· Tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiểm tra thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
· Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành thí
nghiệm.
· Có hướng dẫn sử dụng, bảo quản.
· Hỗ trợ GV biết sử dụng PTDH, TBDH hiệu quả.
b/ Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
· PTDH, TBDH rất cần sử dụng khi sự vật, hiện tượng không thể mô tả được.
· Cơ sở vật chất, PTDH, TBDH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho viêc
tổ chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với DH cá thể, DH hợp tác.
· Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH vì đây là nguồn thông tin quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân
tích, nhận xét, hình thành khái niệm.
· Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm chưa được hiểu đúng.
· Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào GV; HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, các mẫu vật…).
c/ Công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH
ü Dạy và học theo quan điểm công nghệ thông tin (CNTT)
· Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng
PTDH sau:
+ Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
+ Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
+ Phần mềm DH giúp HS học trên lớp và ở nhà.
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm trên máy tính.
+ Sử dụng mạng internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
DH.
· Dạy học với PTDH hiện đại trên sẽ có ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
+ Có thể thực hiện các thí nghiệm ảo thay thế GV giảng dạy thực hành, tăng
tính năng động cho người học, cho phép HS học theo khả năng.
+ Các PTDH hiện đại giúp GV trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng
cập nhật và thích nghi với sự thay đổi của khoa học hiện đại.
+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những
phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.
+ HS không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ,
HS được dự và nghe giảng bài của GV giỏi.
ü CNTT với vai trò PTDH, TBDH
· Sử dụng CNTT như công cụ DH cần đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Ta cần phát huy chỗ
mạnh, hạn chế chỗ yếu của từng PPDH.
· Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như PTDH,
TBDH.
· Sử dụng CNTT như PTDH, TBDH không chỉ nhằm thí điểm DH với CNTT
mà còn góp phần DH về CNTT.
· Sử dụng CNTT không chỉ để thực hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà
còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong điều kiện không có
máy.
ü Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trường phổ thông
· Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT
trong quản lí giáo dục và DH.
· Quan trọng đầu tư trang thiết bị về CNTT cho các trường trung học.
· Bồi dưỡng GV các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng
CNTT trong DH.
· Tổ chức hội giảng với các tiết DH có ứng dụng CNTT trong trường trung
học nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc
ứng dụng CNTT.
· Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet:
xây dựng ngân hàng đề thi, xây dựng các Website.
· Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo
dục và đổi mới PPDH. Đưa các phần mềm DH tốt và danh mục DH tối thiểu.
· Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
· Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trung học
trong nước và quốc tế.
· Tạo điều kiện để việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động dạy, học theo nhu cầu và khả năng của mỗi
GV; HS.
1.3. Đổi mới việc soạn giáo án [16]
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
· Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ
đến đâu?
· Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn đạt theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Cần những PTDH
nào?
· Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh
những kiến thức, kĩ năng đó? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình thức
làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
· GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt hiệu quả giáo dục?
· Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
· Chuyển từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang viết mục tiêu học tập.
· Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức,
kĩ năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học;
phải đặc biệt chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội
dung bài học (phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu giả thuyết…).
· Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học
một kiến thức cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài học được bắt đầu bằng các động từ
hành động (nêu được, xác định được, quan sát, đo được…). Khi viết mục tiêu bài
học, GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kĩ năng ở các chủ đề trong chương
trình THPT môn vật lí.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội
dung này thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình vật
lí; khái niệm về đại lượng vật lí; định luật, quy tắc, nguyên lí cơ bản; thuyết; ứng
dụng kĩ thuật của vật lí), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: GV cần xác định kiến
thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Là câu trả lời cho câu hỏi nào?
Giải pháp nào giúp trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể.
· Việc soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học phải thể hiện rõ hoạt động học
và hoạt động dạy là hoạt động như thế nào, diễn ra như thế nào và trình tự các
hoạt động đó.
· Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt
động, hình thức thực hiện hoạt động (cá nhân, nhóm), kết quả cần đạt được.
· Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh
hoạt động, câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của
GV. Cần coi trọng việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ
sở đó, khi lên lớp, GV sẽ phát triển thêm tùy diễn biến của giờ học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.3.3. Quy trình soạn giáo án
· Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng bài học.
· Chia bài học thành những đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức có nội
dung kiến thức gần gũi nhau. Mỗi tiết học có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
· Hoạch định các hoạt động học tập của HS, nêu mục tiêu từng hoạt
động.Mỗi tiết học GV bố trí từ 4 đến 5 hoạt động.
· Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức nói trên.
· Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi
hoạt động học tập của HS.
· Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
· Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: thiết bị thí nghiệm, PTDH
như tranh ảnh, bản trong, máy chiếu…
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
- Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
- Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tạo tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
-Hoạt động 3: Thu thập thông tin.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu. - Tổ chức hướng dẫn.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu
- Tìm hiểu bảng số liệu.
cần tìm hiểu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
- Hoạt động 4: Xử lý thông tin.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Thảo luận nhóm học làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.
- Đàm thoại gợi mở chất vấn HS.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về và rút ra nhận xét, kết luận.
tính quy luật của hiện tượng.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm - Hợp thức về thời gian.
hoặc trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được.
- Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến nhận xét, kết luận
- Báo cáo kết quả.
Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.
Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, trình bày vấn
đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
-
Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá nhận xét giờ dạy.
- Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
1.3.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động.
Tên bài: …………………………………………
Tiết: …………….. theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ).
1. Kiến thức.
2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
B. Chuẩn bị ( thiết bị dạy học, phiếu học tâp, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1(…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2(…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3(…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động 4(…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 3
Hoạt động n-1(…phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n(…phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm.
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá [16]
1.4.1. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
- Đánh giá là quá trình thu thập, lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ vào
mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo…
- Nhược điểm:
+ Hình thức đánh giá đơn điệu, không có khả năng phân hóa HS.
+ Nội dung thiên về kiểm tra khả năng ghi nhớ, tái hiện hoặc ra bài kiểm tra
theo khuôn mẫu có sẵn (SGK, sách bài tập…).
+ Kết quả kiểm tra khó đo lường và phản ánh đúng năng lực, trình độ học tập
của HS.
- Tuy nhiên, đánh giá kết quả học tập có ý nghĩa quan trọng trong việc:
+ Xác định trình độ, năng lực học tập của HS vào những thời điểm nhất định
theo những yêu cầu nhất định.
+ Cung cấp thông tin tương đối chính xác về: nội dung học tập và mức độ HS
đã hoặc chưa đạt yêu cầu của mục tiêu đề ra, nguyên nhân ở đâu, từ đó đề xuất
các biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động DH.
+ Góp phần điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học.
+ Đánh giá, đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân HS so với những
mục tiêu đã định trong chương trình bộ môn.
+ Đánh giá, đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân HS so với mặt
bằng chất lượng chung của HS cùng lớp trong học tập môn vật lí, cung cấp thông
tin ngược cho HS về quá trình học để tự điều chỉnh, kích thích hoạt động học,
khuyến khích tự đánh giá.
1.4.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá
· Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người
học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
· Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình: đánh giá từng nội dung, từng
bài học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục
tiêu giáo dục.
1.4.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá
· Bài kiểm tra, bài thi chỉ đo được những kiến thức HS nhớ trong SGK, tài
liệu, chưa quan tâm chú trọng đến các kết quả học tập quan trọng khác.
· Bài kiểm tra, bài thi chưa thể hiện được tất cả các kiến thức mà HS đã được
học trong nhà trường.
· GV chưa phản hồi cụ thể, chính xác với HS vì sao các em không học tốt và
bằng cách nào các em có thể nâng cao kết quả học tập của mình.
· HS không phải lo lắng về những kết quả học tập quan trọng khác vì những
kết quả này không được kiểm tra.
· GV chấm điểm không thống nhất, các GV khác nhau chấm điểm khác nhau.
· HS phải làm quá nhiều bài kiểm tra và các em ít có cơ hội học tập và phát
triển toàn diện.
· Điểm số là công cụ đánh giá mức thuộc bài không đánh giá được tiềm năng,
năng lực con người.
- Khắc phục những khó khăn của hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ):
· Hình thức TNKQ có thể có lợi thế hơn với một số HS.
· Khó quan tâm được nhiều đến môi trường học tập của HS.
· HS khó thể hiện được tính thống nhất trong quá trình học tập.
· Khó đánh giá được hết các năng lực học tập, các kĩ năng, mà chỉ đánh giá
được các mảng kiến thức.
1.4.4. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục
· Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu
cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai
đoạn, mỗi cấp học.
· Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV
và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
· Đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, kịp thời và không bỏ sót, giáo
dục và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót kịp thời.
· Chú trọng kiểm tra, đánh giá hoạt động, tình cảm của HS: nghĩ và làm.
Năng lực vận dụng vào thực tiễn của HS qua ứng xử, giao tiếp.
· Đánh giá cả quá trình học tập của HS, tạo điều kiện cho HS cùng tham gia
xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
· Nội dung đánh giá có thể hơi “cao” nhưng không được quá khó, để kích
thích sự tìm tòi, sáng tạo, hứng thú cuả HS.
· Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cần thể hiện sự phân hóa cao, 70% câu
hỏi bài tập đo được mức độ chuẩn kiến thức và 30% phản ánh mức độ nâng cao,
dành cho HS có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
· Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập
của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
định kì.
· Kết hợp hợp lí giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc
nghiệm nhằm hạn chế học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc; phát huy ưu điểm, hạn
chế nhược điểm của mỗi hình thức.
· Đa dạng hóa công cụ đánh giá; sử dụng tối đa CNTT trong quy trình tổ
chức kiểm tra đánh giá.
1.4.5. Tiêu chí đánh giá
· Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được toàn diện kiến thức, kĩ năng, năng
lực, thái độ, hành vi của HS.
· Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực, khách quan, công bằng
trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS của các cơ sở giáo dục.
· Đảm bảo khả thi: Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức đánh giá phải
phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, với mục tiêu từng môn học.
· Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại được chính xác trình độ, năng lực
của HS, cơ sở giáo dục. Dải phân hóa càng rộng càng tốt.
· Đảm bảo giá trị, hiệu quả cao: đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh
giá HS, cơ sở giáo dục, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra.
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá HS
· Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra
· Xác định mục tiêu dạy học
· Thiết lập ma trận hai chiều
ü Xác định số lượng câu hỏi, bài tập sẽ đưa ra trong đề kiểm tra.
ü Xác định số lượng câu hỏi, bài tập của mỗi loại hình đưa vào đề kiểm tra:
câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
ü Thiết lập ma trận với đầy đủ số liệu, thông tin đã định.
· Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
· Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.4.7. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
· Trắc nghiệm đúng – sai: Gồm hai lựa chọn đúng hoặc sai.
· Trắc nghiệm điền khuyết: căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết
để điền vào chỗ trống theo yêu cầu của bài.
· Trắc nghiệm ghép đôi: Ghép đối tượng của nhóm thứ nhất với một đối
tượng thích hợp của nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài.
· Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: gồm hai phần:
ü Phần mở đầu (câu dẫn): nêu vấn đề và cách thực hiện.
ü Phần thông tin: nêu các câu trả lời để giải quyết vấn đề, chỉ có một
phương án đúng. HS phải chỉ được phương án đúng.
1.4.8. Mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra và thi trắc nghiệm khách quan
· Các mức độ nắm kiến thức theo Bloom
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện
1. Nhận biết
Nhắc lại sự kiện.
Nhắc lại định luật, công
thức,…
Tìm được một trong các
Trình bày hoặc hiểu được
2. Thông hiểu
đại lượng liên quan trong
ý nghĩa của các sự kiện.
một công thức.
Vận dụng các nguyên lí Thiết kế được các
3. Vận dụng
vào các trường hợp riêng phương án khi có đủ các
biệt.
thông số cần thiết.
Vận dụng các nguyên lí Thiết kế được phương án
4. Phân tích
vào các trường hợp phức khi phải tìm các thông số
hợp.
cần thiết.
Vận dụng các nguyên lí Tìm được lỗi trong các
vào các trường hợp phức phương án.
5. Tổng hợp
hợp để trình bày một giải
pháp mới.
Vận dụng các nguyên lí Thiết kế được phương án
vào các trường hợp để mới.
6. Đánh giá
đưa ra các giải pháp mới
và so sánh nó với các giải
pháp đã biết khác.
· Các mức độ hình thành kĩ năng theo Harrow
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện, ví dụ
Quan sát và sao chép rập Làm được so với mẫu còn
1. Bắt chước
khuôn.
nhiều lệch lạc.
Quan sát thực hiện được như Làm được cơ bản như đúng
2. Làm được
hướng dẫn
mẫu, vẫn còn sai sót nhỏ.
Quan sát và thực hiện được Làm được chính xác như
3. Làm chính xác
chính xác như hướng dẫn.
mẫu.
Thực hiện được các kĩ năng Làm được chính xác như
4. Làm biến hóa
trong các hoàn cảnh và tình mẫu trong các hoàn cảnh
huống khác nhau.
khác nhau.
Đạt trình độ cao về tốc độ và Làm được chính xác như
5. Làm thuần thục sự chính xác, ít cần sự can mẫu, kĩ năng như bản năng.
thiệp của ý thức.
· Các cấp độ hình thành thái độ theo Bloom
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện, ví dụ
Có mong muốn tham gia Chú ý nghe giảng, tham
1. Tiếp nhận
vào hoạt động.
gia các hoạt động lớp.
Hình thành bài tập về
Thể hiện tán thành hay
2. Có trả lời, đáp ứng
nhà, tuân theo nội quy
không, chưa có lí lẽ.
nhà trường.
Trở thành có giá trị với
3. Có lí lẽ, lượng giá
Tin và bảo vệ cái đúng.
bản thân.
Cân bằng giữa các giá trị,
4. Được tổ chức hệ Xây dựng thành hệ thống
giải quyết được các xung
thống
các giá trị.
đột về giá trị.
Phối hợp trong các nhóm
Hình thành đặc trưng bản
5. Hình thành đặc trưng
hoạt động hình thành thói
sắc riêng.
quen.
CHƯƠNG II. MỘT SỐ PPDH ÁP DỤNG THEO HƯỚNG TÌM TÒI
NGHIÊN CỨU CỦA HS
2.1. Khái niệm về phương pháp tìm tòi nghiên cứu.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu là phương pháp học tập tích cực trong đó
GV đóng vai trò chủ đạo đưa ra các câu hỏi, các tình huống học tập. HS đóng vai
trò chủ động, tích cực tìm tòi để giải quyết các câu hỏi, các tình huống học tập
đó. Từ đó nắm được nội dung bài học một cách nhanh nhất, có khả năng nhớ lâu,
vận dụng các kiến thức đã học một cách sáng tạo và thành thạo trong các tình
huống khác.
2.2. Thiết kế bài học vật lí để tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm
tòi nghiên cứu của HS.
2.2.1. Mục tiêu bài học vật lí
ü Phản ánh được mục tiêu giáo dục của nhà trường Việt Nam nói chung,
mục tiêu của chương trình vật lí ở cấp học, lớp học nói riêng.
ü Phù hợp với lý luận dạy học hiện đại, cụ thể hóa về bài dạy các nguyên lý,
quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về PPDH vào giáo dục nói chung.
ü Mục tiêu phải định rõ công việc và mức độ hoàn thành của HS.
Đối với việc lĩnh hội kiến thức, theo Bloom, có 6 mức độ yêu cầu sau đây:
ü Biết: chỉ ra được sự vật, hiện tượng mà ta cần quan tâm trong số vô vàn
các sự vật, hiện tượng khác.
ü Hiểu: nêu được mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng mà ta xét với
các sự vật và hiện tượng khác.
ü Áp dụng: vận dụng được kiến thức vào tình huống mới.
ü Phân tích: nhận biết các bộ phận của tổng thể; suy diễn từ một nhận thức
tổng quát ra những trường hợp riêng.
ü Tổng hợp: ghép các bộ phận thành một cái hoàn chỉnh. Quy nạp từ những
trường hợp riêng lẻ thành một định luật, nguyên lý tổng quát.
ü Đánh giá: định ra được chuẩn và so sánh được cái cần đánh giá với chuẩn.
2.2.2. Tổ chức các hoạt động dạy và hoạt động học vật lí
a/ Tổ chức các hoạt động dạy vật lí
· Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức
- Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức phải kéo dài trong suốt cả tiết học.
- Khi bắt đầu bước vào bài mới, GV cần có sự định hướng nội dung học tập
cho HS để tạo được hứng thú học tập cho HS.
· Xác định các hình thức tổ chức dạy học
- Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, PPDH, điều kiện và PTDH, đối tượng
HS, GV xác định hình thức tổ chức dạy học thích hợp có thể là hình thức học cá
nhân, nhóm, lớp.
- Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, GV có thể tổ chức cho HS học
cá nhân với SGK để nắm kiến thức bài học.
- Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau, có thể tổ chức
cho HS làm việc theo nhóm.
- Đối với những nội dung mà HS không có khả năng tự học (những nội dung
phức tạp, khó…) và mất nhiều thời gian, nên tổ chức cho HS học theo lớp.
Các hình thức dạy học cần phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong một
tiết lên lớp, làm cho hình thức hoạt động nhận thức của HS đa dạng và các em
vừa được học thầy, vừa được học bạn, vừa có sự nỗ lực cá nhân.
· Xác định các PPDH
Để xác định PP dạy một số bài ta thường dựa vào các căn cứ sau:
- Mục tiêu dạy học: được thực hiện bằng một hay một số PPDH thích hợp.
- Nội dung DH: mỗi PPDH chỉ thích ứng với một số nội dung nhất định.
- Giai đoạn của tiến trình nhận thức khoa học: tiếp nhận thông tin, xử lí thông
tin, vận dụng thông tin. Mỗi giai đoạn ứng với một PPDH nhất định.
- Đối tượng HS: Cần biết HS đã đạt đến trình độ nào mà dự kiến các PPDH
thích hợp, khêu gợi tính tích cực hoạt động của HS trên cơ sở phát huy năng lực
và phẩm chất cá nhân của các em.
- Những điều kiện vật chất của việc dạy học như: đặc điểm, số lượng HS, tài
liệu, phương tiện, các điều kiện vật chất khác,… cũng có tác động rất quan trọng
tới việc lựa chọn PPDH.
- Năng lực, thói quen, kinh nghiệm bản thân của GV về dạy học cũng cần
xem xét đến khi lựa chọn PPDH.
Không có PPDH nào là vạn năng, vì vậy trong một bài dạy học, cần phải có
sự phối hợp hợp lí các PPDH khác nhau nhưng phải đề cao hoạt động chủ động,
tích cực, sáng tạo của HS.
b/ Tổ chức các hoạt động học Vật lí
· Đối với bài lên lớp nghiên cứu các kiến thức mới, hoạt động dạy học thường
được tổ chức theo 3 kiểu sau:
ü Kiểu 1: Nhiệm vụ được giao thống nhất cho cả lớp, cá nhân thực hiện độc
lập, sản phẩm giống nhau.
ü Kiểu 2: Nhiệm vụ thống nhất cho cả lớp, thực hiện công việc theo nhóm,
sản phẩm giống nhau.
ü Kiểu 3: Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ riêng, sau đó lắp ráp kết quả
các nhóm thành sản phẩm chung duy nhất cho cả lớp.
· Các yêu cầu đối với việc tổ chức hoạt động học tập
ü Dựa vào các mục tiêu của bài học để phân chia bài học thành các hoạt
dộng học tập. Mỗi mục tiêu cụ thể của bài học có thể gồm một hoặc một số hoạt
động.
ü Mỗi hoạt động cần đề ra mục tiêu cụ thể, chi tiết hơn.
ü Tiến trình tổ chức các hoạt động phải phù hợp với lôgic của bài học và
tiến trình khoa học xây dựng kiến thức mới.
ü Hoạt động học tập phải có tác dụng phát huy đến mức cao nhất tính chủ
động, sáng tạo của HS và thu hút được sự tham gia của tất cả HS trong nhóm
hoặc trong lớp.
2.3. Một số PPDH tích cực có thể áp dụng để tổ chức các hoạt động học tập
mang tính tìm tòi nghiên cứu cho HS
2.3.1. Sử dụng phương pháp đàm thoại (PPĐT) để hướng HS tự tìm tòi
nghiên cứu kiến thức
Là phương pháp trong đó GV đặt ra hệ thống câu hỏi, HS sẽ trả lời hay trao
đổi với GV hoặc tranh luận giữa các thành viên trong lớp với nhau, qua đó HS sẽ
củng cố, ôn tập lại kiến thức cũ và tiếp thu được kiến thức mới. Trong hệ thống
câu hỏi ngoài các câu hỏi chính, còn có những câu hỏi phụ để gợi ý HS khi gặp
khó khăn.
Có hai dạng đàm thoại chính:
ü Đàm thoại tái hiện: các câu hỏi, các vấn đề do GV đặt ra đòi hỏi HS nhớ,
tái hiện kiến thức, kinh nghiệm đã có thì có thể giải quyết được.
ü Đàm thoại gợi mở hay vấn đáp tìm tòi: GV luôn đóng vai trò chỉ đạo, điều
khiển hoạt động của HS. Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò chỉ đạo, định
hướng hoạt động nhận thức của HS. Trật tự lôgic của câu hỏi góp phần hướng
dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng và quá
trình vật lí.
Sau đây là một số kĩ năng đặt câu hỏi theo các mức nhận thức của Bloom:
· Câu hỏi “ Biết” hoặc “Nhận biết”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ
kiện, số liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm…
ü Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại những gì đã học, đã đọc hoặc
đã trải qua.
ü Các từ để hỏi thường là: “Cái gì?”, “Bao nhiêu”, “Hãy phát biểu định
nghĩa…”, “Hãy mô tả…”.
· Câu hỏi “Hiểu” hoặc “Thông hiểu”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các
dữ kiện, số liệu, các định nghĩa,…
ü Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói,
nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung
đang học.
ü Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “ Hãy phân tích…”, “Hãy so
sánh…”,” Hãy liên hệ…”, “Hãy phân tích các yếu tố cơ bản…”,…
· Câu hỏi “Vận dụng”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng các dữ
kiện, các khái niệm, các quy luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh và điều kiện
mới.
ü Việc trả lời các câu hỏi áp dụng cho thấy HS có khả năng hiểu được các
quy luật, khái niệm, …có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết vấn đề,
vận dụng các phương án này vào thực tiễn.
ü Khi đặt câu hỏi cần tạo ra những tình huống mới khác với điều kiện đã
học trong bài học và sử dụng cụm từ như: “Làm thế nào…”, “Chỉ ra cách…”
· Câu hỏi “Phân tích”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung
vấn đề, từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận
điểm.
ü Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm ra được mối quan hệ
mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận.
ü Việc đặt các câu hỏi phân tích đòi hỏi HS phải giải thích được các nguyên
nhân từ thực tế: “Tại sao…?”, đi đến kết luận: “Em có nhận xét gì về…”, “Hãy
chứng minh…”…. Các câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
· Câu hỏi “Tổng hợp”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra xem HS có thể đưa ra những
dự đoán giải quyết một vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
ü Câu hỏi tổng hợp có tính thúc đẩy sự sáng tạo của HS, các em phải tìm ra
những nhân tố và những ý tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung.
ü Việc trả lời câu hỏi tổng hợp khiến HS phải: dự đoán, giải quyết vấn đề và
đưa ra các câu trả lời sáng tạo.
· Câu hỏi “Đánh giá”:
ü Mục tiêu của loại câu hỏi này nhằm kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý
kiến và đánh giá các ý tưởng, giải pháp,… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.
ü GV nên:
- Sau khi đặt câu hỏi dừng một chút để HS suy nghĩ.
- Khi nhận xét câu trả lời của HS, GV nên khích lệ, động viên HS.
- Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời.
- Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình.
- Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với kiến thức khác.
ü GV không nên:
- Nhắc lại câu hỏi của mình nhiều lần.
- Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra khi HS chưa kịp suy nghĩ.
- Nêu nhiều câu hỏi một lúc.
{ Tiến trình của phương pháp vấn đáp tìm tòi gồm các bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Xác định trọng tâm của bài và những chuẩn bị của GV và HS cho bài học.
- Tiến trình bài học:
o Đặt vấn đề: Đặt ra các câu hỏi, vấn đề để định hướng vào bài học.
o Giải quyết vấn đề: Đưa ra các câu hỏi vấn đề theo trình tự lôgic nội dung.
Chia các vấn đề rộng, phức tạp thành các vấn đề dưới dạng câu hỏi thành phần,
bổ trợ sao cho HS có thể trả lời được. Sau đó GV nhận xét câu trả lời của HS, bổ
sung, hoàn thiện, khái quát hóa các câu trả lời để thể hiện nội dung bài dạy.
o Củng cố bài học: Hệ thống hóa và chỉ ra lôgic của các vấn đề, ý nghĩa
thực tiễn của chúng và giao nhiệm vụ tiếp cho HS.
{ Chú ý các yêu cầu sau khi sử dụng PPĐT
- Phải dựa vào vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS.
- HS phải ý thức được mục đích và sẵn sàng tham gia đàm thoại.
- Nội dung và hình thức diễn đạt, cách đạt câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu.
- GV phải tổng kết, uốn nắn và động viên kịp thời các câu hỏi của HS.
- Phải điều khiển chung cả lớp, tránh rơi vào tình trạng làm việc tay đôi với
từng HS.
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm (PPTN) trong DH vật lí
PPTN là một phương pháp nhận thức khoa học được thực hiện khi nhà nghiên
cứu tìm tòi xây dựng phương án tiến hành thí nghiệm, nhằm dựa trên kết quả của
thí nghiệm để xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra một giả thuyết nào đó.
Phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn chính sau:
- Nhận biết các sự kiện khởi đầu, phát hiện vấn đề.
-Xây dựng giả thuyết.
- Từ giả thuyết suy ra một hệ quả có thể kiểm tra trong thực tế.
- Bố trí thí nghiệm kiểm tra.
- Kết luận.
· Các giai đoạn của PPTN trong DH vật lí
- Giai đoạn 1: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí
nghiệm và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân
hoặc xác lập một mối quan hệ nào đó.
- Giai đoạn 2: GV hướng dẫn, gợi ý cho HS xây dựng một câu trả lời dự đoán
ban đầu, dựa vào sự quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng, vào kinh nghiệm của bản thân, vào
kiến thức đã có…Những dự đoán này còn thô sơ, có vẻ hợp lí nhưng chưa chắc
chắn.
- Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luân lô gic hay suy luận toán học suy ra
một hệ quả. Dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các
đại lượng vật lí.
- Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra
xem hệ quả dự đoán ở trên có phù hợp với kết quả thực nghiệm không. Nếu phù
hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lí, nều không phù hợp thì xây dựng giả
thuyết mới.
- Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức, HS vận dụng kiến thức để giải thích hay
dự đoán một số hiện tượng trong thực tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kĩ thuật.
Thông qua đó trong một số trường hợp, sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến thức
và xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết.
· Các dạng hoạt động của HS trong khi áp dụng PPTN:
- Thấy được nhu cầu cần xem xét.
- Xây dựng một giả thuyết về mối quan hệ đó.
- Tìm một hệ quả suy ra từ giả thuyết.
- Lập phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
- Kết luận.
- Vận dụng vào thực tiễn.
· Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PPTN:
Thí dụ để rèn luyện kĩ năng lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả
thuyết có thể thực hiện theo sơ đồ định hướng sau:
- Chọn một hệ quả suy ra từ lí thuyết, hệ quả đó biểu hiện ra ở hiện tượng,
những đại lượng vật lí có thể quan sát hoặc đo lường được.
- Chọn những dụng cụ thiết bị có khả năng quan sát được những hiện tượng
hay đo lường được những đại lượng dự đoán trong điều kiện cụ thể của hệ quả.
- Lập kế hoạch thí nghiệm bao gồm:
+ Lập sơ đồ bố trí các dụng cụ thiết bị mà ta cho là hợp lí nhất để cho hiện
tượng xảy ra, các hiện tượng phải đo bộc lộ ra.
+ Xác định trình tự các thao tác chân tay tác động lên dụng cụ thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm theo những trình tự đã định.
+ Thu thập tài liệu, số liệu quan sát được, ghi vào bảng.
+ Xác định sơ bộ những sai số của phép đo.
- Xử lí kết quả thí nghiệm: Từ bảng số liệu rút ra những mối quan hệ, phụ
thuộc hàm số, lập công thức của sự phụ thuộc cần kiểm tra. So sánh kết quả thu
được trong thí nghiệm với kết quả mong đợi.
- Kết luận về tính chân thật của giả thuyết.
· Chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Chuẩn bị các trang thiết bị thí nghiệm để đáp ứng
các yêu cầu sau:
+ Giúp làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu.
+ Giúp kiểm tra được giả thuyết khoa học…
- Chuẩn bị cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PPTN, ví dụ:
+ Kĩ năng đưa ra giả thuyết khoa học.
+ Kĩ năng lập phương án thí nghiệm kiểm tra…
- Chuẩn bị nghiệp vụ của GV:
+ GV phải biết PPTN.
+ GV phải biết cách tổ chức DH theo PPTN.
Các giai đoạn chính của PPTN: