Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tìm HIỂU một số vấn đề CHẤT THẢI PHÓNG xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.18 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành : SƯ PHẠM VẬT LÝ- TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. GVC. Hoàng Xuân Dinh

Phạm Ngọc Bích
Mã số SV: 1090 234
Lớp: SP Vật Lý- Tin Học
Khóa : 35

Cần Thơ, Năm 2013


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã gặp không ít khó khăn và trở ngại.
Tuy nhiên tôi đã được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và người
thân. Với sự giúp đỡ đó cùng với sự nỗ lực tích cực của bản thân đã giúp tôi đã
hoàn thành tốt bài luận văn này. Sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn của thầy cô,
bạn bè và người thân chính là nguyên nhân, là động lực vô cùng qu an trọng giúp
tôi tự tin vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để thực hiện đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Xuân Dinh đã tận tình hướng dẫn,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Thầy đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trong bộ môn Vật Lý cũng
như trong khoa Sư phạm đã chỉ dạy và cung cấp tài liệu cho t ôi thực hiện đề tài
trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, gia đình đặc biệt là tập thể lớp SP Vật Lý - Tin
Học khóa 35 đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhận đượ c nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,
người thân nhưng do hạn chế về tài liệu tham khảo , kinh nghiệm và kiến thức nên
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, bạn bè
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Bích


MỤC LỤC
Phần MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................................1
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................1
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ....................................................1
5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ..............................................................................................1
Phần NỘI DUNG .................................................................................................................3
Chương 1: SƠ LƯỢC VỀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ........................................................3
1.1 ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ....................................................................3
1.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI CON NGƯỜI ..................3
1.2.1 Khái quát .....................................................................................................................3

1.2.2 Tác động của ô nhiễm chất thải phóng xạ đối với cơ thể ...........................................5
1.2.3 Các biểu hiện do nhiễm phóng xạ và chất thải phóng xạ ...........................................6
1.2.3.1 Buồn nôn và nôn mửa ..............................................................................................6
1.2.3.2 Đi ngoài ra máu........................................................................................................6
1.2.3.3 Bong tróc da.............................................................................................................6
1.2.3.4 Rụng tóc ...................................................................................................................6
1.2.3.5 Mệt mỏi cực độ ........................................................................................................6
1.2.3.6 Ngứa rát cổ họng ......................................................................................................6
1.2.3.7 Dễ viêm nhiễm .........................................................................................................6
1.2.3.8 Tự chảy máu ............................................................................................................6
1.2.4 Các bệnh do nhiễm chất thải phóng xạ gây ra ............................................................7
1.2.4.1 Bệnh máu trắng ........................................................................................................7
1.2.4.2 Ung thư tuyến giáp trạng .........................................................................................7
1.2.4.3 Ung thư tủy xương ...................................................................................................7
1.2.4.4 U không rõ nguyên nhân và u lành tính...................................................................7
1.2.5 Phòng trị nhiễm xạ phải theo hướng dẫn ....................................................................7
1.3 MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ..........................................8
1.4 GIỚI HẠN LIỀU LƯỢNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI ....................................................9
Chương 2: CÔNG CỤ PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG
HẠT NHÂN VÀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ....................................................................11
2.1 MỘT SỐ LUẬT VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ........................................11
2.1.1 Những hành vi bị nghiêm cấm (Điều 12 ) ................................................................11
2.1.2 Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
(Điều 14 )………………………………………………………………………………...12
2.1.3 Công việc bức xạ (Điều 18 ). ....................................................................................12
2.1.4 Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc b ức xạ (Điều 19 ) . ..............................12
2.1.5 Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra (Điều 21 ) ......................................13
2.1.6 An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ( Điều 22 ) ................13
2.1.7 Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng ( Điều 25 ). .......................................................................................14

2.1.8 Cơ sở bức xạ và thiết kế cơ sở bức xạ ( Điều 34). ....................................................15
2.1.9 Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở bức xạ
( Điều 35 ) ………………………………………………………………...……………..15
2.1.10 Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở bức xạ ( Điều 36 ). ...............................................................15


2.1.11 Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở hạt nhân, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất
thải phóng xạ ( Điều 40 )………………………………………………………………...15
2.1.12 Trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân (Điều
56 )……………………………………………………………………………………….16
2.1.13 Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng
xạ ( Điều 58 )…………………………………………………………………………….16
2.1.14 Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển vật liệu phóng xạ (Điều 60)……...17
2.1.15 Đóng gói các kiện hàng phóng xạ để vận chuyển ( Điều 61)……………… …….17
2.1.16 Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố khi vận chuyển
( Điều 62 )…………………………………………………………………......................17
2.1.17 Trách nhiệm của các tổ chức , cá nhân trong vận chuyển ( Điều 63 )…… ……….18
2.1.18 Khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
(Điều72)………………………………………………………………………………….18
2.2 CÔNG ƯỚC CHUNG VÊ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN LIỆU ĐÃ QUA
SỬ DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ..................19
2.2.1 An toàn trong quản lý chất thải phóng xạ ................................................................19
2.2.1.1 Các yêu cầu chung về an toàn ( Điều 11 ) .............................................................19
2.2.1.2 Các cơ sở đang tồn tại và các thực tiễn trong quá khứ ( Điều 12 ) ........................19
2.2.1.3 Lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở được đề xuất xây dựng ( Điều 13 ) ................19
2.2.1.4 Thiết kế và xây dựng cơ sở ( Điều 14 ) .................................................................20
2.2.1.5 Thẩm định sự an toàn của cơ sở ( Điều 15 ) ..........................................................20
2.2.1.6 Hoạt động của cơ sở ( Điều 16 ) ............................................................................20
2.2.1.7 Các biện pháp thể chế sau khi đóng cửa ( Điều 17 ) .............................................21
2.2.2 Các quy định chung về an toàn ................................................................................21

2.2.2.1 Các biện pháp thực hiện ( Điều 18 ) ......................................................................21
2.2.2.2 Khung pháp luật và pháp quy ( Điều 19 ) ..............................................................21
2.2.2.3 Cơ quan quản lý ( Điều 20 )...................................................................................22
2.2.2.4 Trách nhiệm của người giữ giấy phép (Điều 21 ) ..................................................22
2.2.2.5 Nguồn tài chính và nhân lực ( Điều 22 ) ................................................................22
2.2.2.6 Bảo vệ bức xạ trong thời gian vận hành ( Điều 24 ) ..............................................22
2.2.2.7 Chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp ( Điều 25 ) ......................................................23
2.2.2.8 Tháo dỡ cơ sở hạt nhân ( Điều 26 ) .......................................................................23
2.2.3 Các quy định hỗn hợp ...............................................................................................23
2.2.3.1 Việc vận chuyển qua biên giới ( Điều 27 ) ............................................................23
2.2.3.2 Các nguồn kín không dùng ( Điều 28 ) ..................................................................24
2.2.3.3 Báo cáo ( Điều 32 ) ................................................................................................24
2.3 PHÁP LỆNH VỀ AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ .........................................25
2.3.1 Điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ ( Điều 9 ) ...........................................................25
2.3.2 Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ của người quản lý cơ sở bức xạ ( Điều 10 )..25
2.3.3 Khai báo ( Điều 22 )..................................................................................................26
2.3.4 Đăng ký ( Điều 23 ) ..................................................................................................26
2.3.5 Thời hạn của giấy đăng ký, giấy phép ( Điều 25 )....................................................27
Chương 3: CÁC NGUYÊN NHÂN SINH RA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ......................28
3.1 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN TỪ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN ............................28
3.1.1 Chu trình nhiên liệu hạt nhân....................................................................................28
3.1.2 Tái chế vũ khí hạt nhân.............................................................................................28
3.1.3 Vũ khí hạt nhân ngừng hoạt động .............................................................................29
3.1.4 Thành phần chất thải phóng xạ đến từ nhà máy điện hạt nhân. ................................29


3.2 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN TỪ Y TẾ .................................................................30
3.3 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ TỪ NÔNG NGHIỆP........................................................31
3.4 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN TỪ KHU CÔNG NGHIỆP .....................................31
3.5 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN TỪ THAN...............................................................32

3.6 CHẤT THẢI PHÓNG XẠ TỪ DẤU KHÍ ..................................................................32
Chương 4 : PHÂN LOẠI CHẤT THẢI PHÓNG XẠ .......................................................34
4.1 PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC PHÁT SINH......................................................34
4.1.1 Chất thải Uranium.....................................................................................................34
4.1.2 Cấp thấp- chất thải ....................................................................................................34
4.1.3 Cấp Trung cấp-chất thải............................................................................................35
4.1.4 Cao cấp chất thải .......................................................................................................35
4.2 PHÂN LOẠI THEO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ............................................................35
4.2.1 Chất thải phóng xạ cao ..............................................................................................35
4.2.2 Chất thải phóng xạ thấp ............................................................................................36
4.3 PHÂN LOẠI THEO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ VÀ CHU KỲ BÁN RÃ .....................36
4.4 PHÂN LOẠI THEO TRẠNG THÁI VẬT LÝ ...........................................................37
Chương 5 : NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, KẾ HOẠCH QUẢN LÍ
CHẤT THẢI PHÓNG XẠ Ở VIỆT NAM ........................................................................38
5.1 THẾ GIỚI CHƯA THỐNG NHẤT CÁCH CHỨA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ VÀ
VẤN ĐỀ NÀY Ở VIỆT NAM ..........................................................................................38
5.1.1 Thế giới chưa thống nhất cách chứa chất thải phóng xạ ...........................................38
5.1.2 Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý chất thải phóng xạ......................39
5.2 VIỆT NAM VỚI ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH ĐỊA ĐIỂM LƯU GIỮ, CHÔN
CẤT CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 ...40
Chương 6 : NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VIỆC QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ..........44
6.1 QUẢN LÝ CHẤT THẢI .............................................................................................44
6.1.1 Điều trị ban đầu chất thải ..........................................................................................45
6.1.1.1 Thủy tinh hóa .........................................................................................................45
6.1.1.2 Trao đổi ion............................................................................................................45
6.1.1.3 Synroc ....................................................................................................................45
6.1.2 Dài hạn quản lý chất thải ..........................................................................................46
6.1.2.1 Trên mặt đất xử lý ..................................................................................................46
6.1.2.2 Địa chất xử lý .........................................................................................................46
6.1.2.3 Transmutation ( Sự biến chất - chuyển hóa ) ..........................................................47

6.1.3 Tái sử dụng chất thải .................................................................................................48
6.2 KHÔNG GIAN XỬ LÝ ...............................................................................................48
6.3 TAI NẠN LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI PHÓNG XẠ .........................................48
Chương 7 : VIỆC XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ......................................................50
7.1 KHÁI QUÁT ...............................................................................................................50
7.1.1 Công nghệ xử lý chất thải dạng khí. .........................................................................50
7.1.2 Công nghệ xử lý chất thải phóng xạ dạng lỏng. .......................................................50
7.1.3 Công nghệ xử lý chất thải phóng xạ dạng rắn. .........................................................50
7.2 CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ VÀ NHỮNG RỦI RO TỪ
CHÚNG .............................................................................................................................51
7.2.1 Đưa vào không gian ..................................................................................................52
7.2.2 Chôn sâu trong lòng đất ............................................................................................53
7.2.3 Chôn lấp dưới đáy biển .............................................................................................54
7.2.4 Chôn lấp ở vùng hút chìm.........................................................................................55


7.2.5 Chôn dưới sông băng ................................................................................................56
7.2.6 Cất giữ trong đá nhân tạo ..........................................................................................56
7.2.7 Rút ngắn chu kỳ bán rã .............................................................................................57
7.2.8 Tái chế chất thải hạt nhân .........................................................................................57
Phần KẾT LUẬN...............................................................................................................58


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ

Phần MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề quản lý chất thải phóng xạ nói chung và xử lý chất thải phóng xạ nói riêng hiện
đang là vấn đề hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường của các nước trên Thế
giới cũng như của Việt Nam.

Ngày nay, công nghệ hạt nhân trên thế giới ngày càng phát triển và được ứng dụng một
cách rộng rãi. Công nghệ hạt nhân còn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, thành tựu của công nghệ hạt nhân đem lại nhiều lợi ích
cho con người như : tạo ra năng lượng lớn, các đồng vị phóng xạ ứng dụng trong y học,
nông nghiệp,…Bên cạnh những lợi ích mà công nghệ hạt nhân đem lại thì còn có nhiều
mặt hạn chế gây nguy hại cho nhân loại, trong đó có một lượng đáng kể chất thải phóng
xạ đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ, đến ảnh hưởng
trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất lượng môi
trường chung. Vấn đề chứa và xử lý chất thải phóng xạ trong điều kiện an toàn là một
trong những vấn đề nan giải và lớn nhất mà ngành hạt nhân của các nước đang phải đối
mặt. Cần có một giải pháp dài hạn đối với vấn đề chất thải phóng xạ cũng như các tha nh
nhiên liệu đã được sử dụng. Ngành hạt nhân đang hướng tới mục tiêu quản lý chất thải
phóng xạ bằng cách tìm kiếm những công nghệ chứa mới để nhốt kỹ chất thải ( hạt nhân)
có tính phóng xạ cao trong hàng nghìn năm tới khi chúng phân rã hoàn toàn.
Vì vậy, một trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở các nước
hiện nay là quản lý chất thải phóng xạ.
Là một công dân Việt Nam, bản thân tôi muốn thông qua đề tài này để tì m hiểu thêm
một số vấn đề về chấ t thải phóng xạ như: mức độ nguy hại, các phươ ng pháp quản lý
cũng như xử lý chất thải phóng xạ, tìm hiểu tình trạng môi trường của các nước dưới sự
ảnh hưởng của chất thải phóng xạ đặc biệt là ở Việt Nam. Những vấn đề nêu trên cũng
chính là lí do tôi đã chọn đề tài này.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Với những lý do đã được trình bày ở trên, đề tài này được thự c hiện nhằm tìm hiểu
một số vấn đề về chất thải phóng xạ như: định nghĩa chất thải phóng xạ, những ảnh
hưởng của chất thải phóng xạ đối với cơ thể con người, các bệnh do chất thải phóng xạ có
thể gây ra cũng như mức độ nguy hiểm của nó, những nguyên nhân s inh ra chất thải
phóng xạ, phân loại chất thải ph óng xạ, cách quản lý và xử lý chất thải phóng xạ. Thông
qua đó, tôi tìm hiểu những chủ trương, kế hoạch quản lý chất thải phóng xạ ở nước ta.


3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu một số vấn đề về chất thải phóng xạ trên cơ sở
lý thuyết thông qua các tài liệu và báo chí. Thông qua đề tài này, tôi muốn tìm hiểu
những chủ trương, kế hoạch quản lý chất thải phóng xạ ở nước ta.

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở phân tích tài liệu, những thông tin có liên
quan trên sách, báo, đài, internet…từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá chung nhất,
thích hợp nhất và trao đổi với giáo viên hướng dẫn.

5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Đề tài này đã được thực hiện theo các bước sau đây :
Bước 1 : Nhận đề tài và xác định nội dung cần đạt được của đề tài.
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

1


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
Bước 2 : Sưu tầm, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu dự a trên cơ sở của những nội dung đã
xác định và lập đề cương cho đề tài.
Bước 3 : Tiến hành viết bài nghiên cứu theo sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Bước 4 : Nộp bài viết và báo cáo đề tài ( bảo vệ đề tài).

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

2


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ


Phần NỘI DUNG
Chương 1: SƠ LƯỢC VỀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
1.1 ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
Chất thải phóng xạ là chất thải có chứa chất phóng xạ. Chất thải phóng xạ
thường là sản phẩm phụ của nhà máy điện hạt nhân và các ứng dụng khác của phân hạch
hạt nhân hoặc công nghệ hạt nhân, chẳng hạn như nghiên cứu và y học. Chất thải phóng
xạ nguy hiểm cho hầu hết các hình thức của sự sống, môi trường, và được quy định bởi
các cơ quan chính phủ để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
Phóng xạ giảm theo thời gian, do đó, chất thải thường bị cô lập và được lưu trữ
trong một khoảng thời gian cho đến khi nó không còn là mối nguy hiểm. Thời gian lưu
trữ phụ thuộc vào loại chất thải. Chất thải ở mức độ thấp với các mức phóng xạ thấp trê n
mỗi khối lượng hoặc mỗi loại (chẳng hạn như một số chất thải y tế hoặc chất thải phóng
xạ công nghiệp) có thể cần phải được lưu trữ trong vài giờ, vài ngày trong khi chất chất
thải cao cấp (như nhiên liệu hạt nhân đã qua hoặc sản phẩm phụ của hạt nhân tái chế)
phải được lưu trữ cho một năm hoặc hơn thế nữa. Các phương pháp chính để quản lý chất
thải phóng xạ là phân biệt và lưu trữ cho chất thải cấp thấp, xử lý gần bề mặt cho chất
thải cấp thấp và chất thải cấp trung gian, chôn sâu hoặc chuyển hóa cho các chất thải có
mức phóng xạ cao.

1.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI CON
NGƯỜI
1.2.1 Khái quát
Chất phóng xạ và những tia bức xạ đã có trước khi loài người hiện hữu. Chúng
tồn tại trong đất, đá, cây cỏ, không khí qua các tia bức xạ phóng chiếu từ mặt trời. Nồng
độ của phóng xạ trong môi trường thay đổi tùy theo từng vùng địa chất. Phổ biến n hất là
các đồng vị phóng xạ như : kalium -40, Uranium - 238, Thorium - 232 và Radium -220…
Đó là những phóng xạ trong thiên nhiên. Tuy nhiê n, trên thế giới gần một thế kỷ phát
triển công nghệ hạt nhân, chất thải phóng xạ được hình thành trong nghiên cứu, y học và
các công nghiệp sản xuất. Đó là những đồng vị phóng xạ của các kim loại như: Ceasium,

Strontium và khí Hydro nặng(H -3).
Chất thải phóng xạ có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua da, đường tiêu
hóa, hơi thở và các phương pháp trị liệu. Sự tác động của chất thải phóng xạ vào cơ thể
qua nhiều loại tia bức xạ khác nhau như tia alpha, beta, gamma. Mức tác động của tia bức
xạ lên cơ thể con người được tính bằng đơn vị mSilvert ( hay kí hiệu mSv), hay
picoCurie( kí hiệu pCi). Theo Ủy ban An toàn Bức xạ Quốc tế, liều lượng giới hạn cho
phép được tiếp nhiễm các loại bức xạ trong một năm là 1mSv, nếu có một triệu người bị
chiếu xạ bởi một liều phóng xạ có cường độ 1mSv thì có 40 người có nguy cơ bị ung thư.
Trong không khí, khí Radon là một đồng vị phóng xạ tự nhiên của chuỗi hóa
chất Uranium – 238 như: Radon -222 và Radon -119 đến từ chuỗi Uranium -235. Radon222 có nguy cơ tiếp nhiễm rất cao vì thời gian bán rã của chúng là 3,8 ngày, trong khi đó
các đồng vị thông thường trong thiên nhiên có thời gian bán rã chỉ vài giây mà thôi. Do
đó, Radon-222 là chất phóng xạ có nguy cơ tạo ra ung thư phổi rất cao.
Như tất cả chúng ta đều biết, nguy cơ và ảnh hưởng của chất thải phóng xạ lên
cơ thể con người xảy ra tùy theo mức độ tiếp nhiễm. Gọi là cấp tinh nếu con người bị tiếp
nhiễm trực tiếp một liều lượng bức xạ cao, có thể gây ra tử vong. Nếu là mãn tính , tùy
theo thời gian bị tiếp nhiễm lâu dài, có khi kéo dài hàng chục năm dưới một liều lượng
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

3


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
nhỏ nhưng thường xuyên. Chất thải phóng xạ ảnh hưởng tới nhiều cấu trúc quan trọng
trong tế bào. Ảnh hưởng này dẫn đến nhiều thay đổi bên trong tế bào và gây ra hiện
tượng ngừng hoạt động của tế bào hoặc của cả một cơ quan. Hơn thế nữa, nó có thể gây
nên những thay đổi trên cấu trúc gen, tạo nhiều biến chứng nhưng chỉ xuất hiện rất lâu
sau đó. Chất thải phóng xạ cũng như phóng xạ gây ảnh hưởng sinh học qua hai cơ chế
chính: trực tiếp và gián tiếp.
+ Trực tiếp: gây ra bởi sự tác động trực tiếp của phóng xạ ion hóa lên các phân
tử dẫn đến sự phân hủy phân tử đó. Chất thải phóng xạ gây tổn hại đến tế bào thông qua

việc thay đổi cấu trúc của nhiều phân tử hữu cơ như: enzyme,DNA và RNA.
+ Gián tiếp: xảy ra khi các phân tử nước trong cơ thể bị tác động bởi chất thải
phóng xạ, phân hủy và sinh ra các gốc tự do gây ảnh hưởng xấu đến tế bào.
Dù cho tác động trực tiếp hay gián tiếp thì chất thải phóng xạ đều gây ảnh
hưởng lớn đến môi trường, đời sống cũng như sức khỏe của nhân loại tùy theo mức độ
tiếp nhiễm của nó.

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

4


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
1.2.2 Tác động của ô nhiễm chất thải phóng xạ đối với cơ thể

Hình 1.1: Tác động của ô nhiễm chất thải phóng xạ đối với cơ thể.
- Hô hấp: Nhiễm chất thải phóng xạ có thể gây ra ung thư vòm họng, phổi.
- Máu và cơ quan tạo máu: Mô limpho và tủy xương ngừng hoạt động, làm cho
ượng
tế
bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh chóng.
số l
- Hệ tiêu hóa: Niêm mạc ruột bị tổn thương, dẫn đến tiêu chảy, sút cân, nhiễm
độc máu, giảm sức đề kháng của cơ thể, ung thư.
- Da: Xuất hiện ban đỏ, viêm da, sạm da. Các tổn thương này có thể dẫn đến
viêm loét, thoái hóa, hoại tử hoặc phát triển thành khối u ác tính trên da.
- Cơ quan sinh dục: Vô sinh.
- Sự phát triển phôi thai: Phụ nữ bị chiếu xạ trong thời gian mang thai (đặc biệt
là trong giai đoạn đầu) có thể bị sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra trẻ bị dị tật bẩm sinh.


Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

5


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
1.2.3 Các biểu hiện do nhiễm phóng xạ và chất thải phóng xạ
1.2.3.1 Buồn nôn và nôn mửa
Lượng bức xạ càng nhiều, những triệu chứng này xuất hiện càng sớm. Những
người bắt đầu bị nôn mửa sau khi tiếp xúc với tia xạ rất có khả năng bị tử vong.

Hình 1.2. Trẻ em bị nhiễm phóng xạ ở Nhật
1.2.3.2 Đi ngoài ra máu
Các tế bào nhiễm xạ trong cơ thể tăng trưởng với tốc độ nhanh, khi vào đường
ruột, gây kích thích thành ruột, khi nghiêm trọng sẽ dẫn đến tình trạng đi ngoài ra máu.
1.2.3.3 Bong tróc da
Vùng da bị phơi nhiễm xạ có khả năng bị mọc mụn nước, biến thành màu đỏ,
trông giống như tổn thương do bị phơi nắng quá lâu. Sau đó có hiện tượng ngứa ngáy khó
chịu, thậm chí bong da.
1.2.3.4 Rụng tóc
Tia bức xạ làm tổn thương chân lông, chân tóc. Những người bị nhiễm xạ với
lượng lớn, trong vòng 2 đến 3 tuần sẽ liên tục bị rụng tóc.
1.2.3.5 Mệt mỏi cực độ
Các bệnh do tia xạ khiến cơ thể suy nhược, khó chịu, cảm giác như bị một loại
cảm cúm virus rất nặng. Lượng hồng cầu trong máu giảm cũng dẫn đến nguy cơ thiếu
máu và làm tăng nguy cơ bị hôn mê.
1.2.3.6 Ngứa rát cổ họng
Bệnh do nhiễm xạ thường dẫn đến cảm giác khát hoặc ngứa cổ. Ngoài ra, tình
trạng ngứa rát này còn có thể xuất hiện ở thực quản, dạ dày và ruột.
1.2.3.7 Dễ viêm nhiễm

Cùng với lượng hồng cầu bị suy giảm, sẽ làm giảm l ượng bạch cầu có chức năng
kháng viêm nhiễm trong cơ thể người bị nhiễm xạ. Do đó làm gia tăng nguy cơ mắc các
bệnh viêm nhiễm độc, khuẩn.
1.2.3.8 Tự chảy máu
Các bệnh do nhiễm xạ, dễ dẫn đến chứng chảy máu mũi, khoang miệng, răng lợi,
các chỗ vốn bị tổn thương hoặc nội tạng, thậm chí nôn ra máu. Sở dĩ có những hiện tượng
này là do tia xạ đã làm kiệt khả năng khống chế sự mất máu của cơ thể.

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

6


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ

1.2.4 Các bệnh do nhiễm chất thải phóng xạ gây ra

Hình 1.3. Kiểm tra định kỳ để phát hiện bệnh do nhiễm phóng xạ
1.2.4.1 Bệnh máu trắng
Khi bị nhiễm xạ, biểu hiện thay đổi đầu tiên là hiện tượng về máu, tế bào bạch
cầu sẽ giảm thấp rõ rệt, người bị nhiễm xạ nghiêm trọng sẽ mắc bệnh máu trắng.
1.2.4.2 Ung thư tuyến giáp trạng
Sau khi sự kiện nổ lò phản ứng hạt nhân Chernobyl xảy ra, hàng trăm hàng
nghìn thanh niên mắc bệnh ung thư tuyến giáp trạng do nhiễm phóng xạ gây ra .
1.2.4.3 Ung thư tủy xương
Theo điều tra, tia phóng xạ làm cho tỉ lệ người mắc bệnh máu trắng tăng lên
nhiều nhất, sau đó đến bệnh ung thư tủy xương.
1.2.4.4 U không rõ nguyên nhân và u lành tính
Số người bị các khối u không rõ nguyên nhân và u lành tính cũng tăng lên, chỉ
có những người mắc bệnh ung thư trực tràng, ung thư tuyến tụy và ung thư tử cung là

không tăng.
1.2.5 Phòng trị nhiễm xạ phải theo hướng dẫn
Nhận định quan trọng đầu tiên người bị nhiễm xạ không lây qua người khác
điều này giúp chúng ta hoàn toàn yên tâm khi tiếp xúc với người nhiễm phóng xạ.
+ Phải phân biệt người bị nhiễm phóng xạ cao trong mộ t thời gian ngắn được
gọi là nhiễm xạ cấp tính, họ có những biểu hiện như bị bỏng, buồn nôn, rụng tóc… Bệnh
nhiễm xạ còn gọi là trúng độc phóng xạ, nếu liều lượng quá nặng thì tử vong trong vòng
hai tháng.
Nếu người Việt Nam về nước mà có những biể u hiện nghi nhiễm phóng xạ nên
cởi bỏ hết quần áo đang mặc (để đúng nơi quy định), tắm rửa sạch sẽ thì sẽ không gây
nguy hiểm cho người lân cận.
+ Nếu thực sự vùng đó bị nhiễm xạ thì phải có kết luận số đo chính xác của máy
đo phóng xạ. Người dân ở khu vực đó không nên tự ý di chuyển mà nên theo sự hướng
dẫn của cơ quan chức năng và nếu có những biểu hiện bị nhiễm phóng xạ phải đưa vào
các cơ sở y tế để được chăm sóc kịp thời.
Theo Ủy ban An toàn bức xạ Quốc tế, liều lượng giới hạn cho phép đ ược tiếp
nhiễm các loạ i bức xạ trong một năm là 1 mSv. Đ iều đó có nghĩa là trong vòng một năm,
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

7


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
mỗi người dân bình thường không nên nhận một liều lượng bức xạ nhân tạo quá 1 mSv
(mSv là viết tắt của microsievert, đơn vị tính mức tác động của tia bức xạ lên con người).

Hình 1.4. Đo phóng xạ cho người vừa rời khu vực nhà máy điện hạt nhân
Fukushima số 1.

1.3 MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ

-2mSv/năm (millisievert/năm):
Đây là mức độ phơi nhiễm phóng xạ trong tự nhiên trung bình của mọi người
(1,5 mSv ở Úc và 3 mSv ở Bắc Mỹ) .
-9mSv/năm:
Mức độ phơi nhiễm của phi hành đoàn trên các chuyến bay New York – Tokyo.
- 20 mSv/năm:
Mức giới hạn trung bình hiện nay đối với nhân viên trong ngành công nghiệp
hạt nhân.
- 50 mSv/năm:
Mức giới hạn trung bình trước đây đối với nhân viên ngành hạt nhân. Đây cũng
là mức có trong tự nhiên tại nhiều địa điểm ở Iran, Ấn Độ và châu Âu.
- 100 mSv/năm:
Mức thấp nhất được xác định có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư.
- 350 mSv/suốt đời :
Tiêu chuẩn để dời chỗ ở đối với người dân sau thảm họa Chernobyl.
- 1.000 mSv trong 1 liều duy nhất : Có thể gây hại tạm thời, chẳng hạn như buồn
nôn, giảm số lượng bạch cầu nhưng không gây tử vong.
- 5.000 mSv cho 1 liều :
Có thể giết 1/2 những người tiếp xúc tro ng vòng 1 tháng.
(Theo Hiệp hội hạt nhân thế giới)

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

8


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ

1.4 GIỚI HẠN LIỀU LƯỢNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
Đơn vị đo liều bức xạ được thể hiện bằng Sievert (Sv) theo tên của tiến sĩ Rolf

Sievert, người Thụy Điển đi đầu trong lĩnh vực a n toàn bức xạ. Nó thể hiện tổng năng
lượng bức xạ hấp thụ bởi tế bào sống và mức độ ảnh hưởng sinh học mà nó gây ra. Vì Sv
là một đơn vị đo lường tương đối lớn nên người ta thường dùng miliSievert (mSv). Liều
bức xạ tự nhiên trung bình đối với một người là từ 0,001 đến 0,002 Sv hoặc là từ 1 - 2
mSv/năm. Một lần chụp X-quang thường phải chịu liều từ 0,2 đến 5 mSv.
Trong nhiều trường hợp, kể cả bức xạ phông, cũng như trong điều kiện làm việc
ở nhà máy điện hạt nhân, liều bức xạ thường được phân bố đ ều trên toàn cơ thể. Chiếu xạ
cũng có thể hướng vào một bộ phận của cơ thể (như phương pháp xạ trị trong điều trị ung
thư), hoặc ở một bộ phận nào đó của cơ thể (bức xạ Beta đối với da, hoặc Iôt đối với
tuyến giáp). Bởi một số cơ quan trong cơ thể nhạy cảm hơn đối với bức xạ, trong số mô
được sử dụng để chỉ các nguy cơ tương đương của chiếu xạ cục bộ và chiếu xạ toàn thân.
Theo khuyến cáo của ICRP (Ủy ban quốc tế về An toàn bức xạ), giới hạn liều
đối với công nhân không nên vượt quá 50 mSv/năm. Vớ i một phụ nữ mang thai làm việc
trong điều kiện bức xạ, thì giới hạn liều nghiêm ngặt hơn cần được áp dụng là 2 mSv.
Giới hạn liều đối với công chúng thấp hơn đối với công nhân nhưng không nên vượt quá
1 mSv/1 năm. ICRP không có khuyến cáo giới hạn liều đố i với bệnh nhân. Ở nhiều cuộc
chụp X-quang, bệnh nhân phải chiếu liều cao hơn nhiều lần so với giới hạn liều cho công
chúng bởi vì liều xạ được dùng là để xác định bệnh và chữa bệnh.
Liều chiếu liên tục suốt đời cũng như các liều một lần dưới 1.0 00 mSv sẽ không
ất
gây ra b kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào cho sức khỏe. Chỉ những liều toàn thân trong
một thời gian ngắn (giây, phút, giờ) mới có ảnh hưởng sinh học trực tiếp đến con người.

Hình 1.5. Nhà máy Fukushima sau thảm họa.
+ Trong khoảng 2.000 mSv:
Liều một lần có t hể gây ra các triệu chứng nhẹ, cụ thể như buồn nôn, đau đầu
sau khi bị nhiễm xạ khoảng 2 giờ. Một liều 2.000 mSv làm giảm khoảng 50% cả bạch
cầu và hồng cầu, đó là kết quả đo một tuần trước và sau khi xảy ra sự cố. Mức bình
thường trở lại tương đối nhanh.
+ Trong khoảng 3.000 mSv:

Nhiều người có chung những triệu chứng bệnh nhiễ m xạ, nếu liều là 3.000
mSv trở lên. Các triệu chứng cụ thể và giống nhiều bệnh thường thấy như mệt mỏi, ăn
không ngon miệng. Trong các trường hợp nghiêm trọng thì có thể bị mệt, sốt, đi ngoài.
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

9


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
Các triệu chứng cũng có thể do tâm lý. Sau ít ngày, bệnh nhân có thể cảm thấy khỏe hơn.
Thường có ít nguy cơ tử vong, đa số bệnh nhân phục hồi sau vài tuần hoặc vài tháng.
+ Từ 4.000 đến 6.000 mSv:
Các triệu chứng xuất hiện vài tuần sau khi nhiễm xạ là do tổn thương niêm
mạc ruột hoặc tủy xương. Ở liều xạ này, tổn thương rất khó chữa. 4.000 m Sv có khả năng
đe dọa sự sống, 5.000 mSv có thể gây ra tử vong và 6.000 mSv hầu như chắc chắn gây tử
vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Tổn thương đường tiêu hóa làm cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng và dung dịch
khó khăn, mà việc điều trị lại cần các dung dịch. Sự tổn thương tủy xương gây thay đổi
trong máu đủ gây ra các hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe. Tỉ lệ hồng cầu và bạch cầu
giảm nghiêm trọng và xuất hiện xuất huyết niêm mạc ruột, dạ dày. Có t rường hợp lượng
bạch cầu giảm mạnh làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
+ Liều từ 6.000 mSv trở lên:
Sau liều vượt quá 6.000 mSv, hy vọng sống được sau vài tuần là điều khó.
Nếu liều vượt quá 10.000 mSv, niêm mạc ruột bị hủy hoại khô ng chữa được, gây mất
nước trong vài tuần. Nếu liều khoảng 50.000 mSv, hệ thần kinh trung ương bị hủy hoại,
gây nôn mửa và choáng ngay lập tức, dẫn đến bất tỉnh và gây tử vong trong vài giờ hoặc
vài ngày.

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích


10


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ

Chương 2: CÔNG CỤ PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG
HẠT NHÂN VÀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
Vấn đề quản lý cũng như xử lý chất thải phóng xạ là vô cùng cần thiết và cấp bách
cho tất cả các nước trên thế giới. Việt Nam ta cũng không ng oại lệ. Thái độ vô trách
nhiệm, sơ sót dù là nhỏ của một số cá nhân, cơ sở cũng có thể để lại hậu quả nghiêm
trọng nếu tai nạn trong vấn đề phóng xạ xảy ra. Đứng trước tình hình đó, nhà nước ta đã
đưa ra một số luật để quản lý và xử lý mọi hành vi trái phép xảy ra trong việc quản lý
năng lượng hạt nhân và xử lý chất thải phóng xạ. Căn cứ theo Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số51/2001/QH10 như sau:

2.1 MỘT SỐ LUẬT VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
2.1.1 Những hành vi bị nghiêm cấm (Điều 12 )
- Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm
phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an
ninh và lợi ích quốc gia, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây
tổn hại cho sức khoẻ, t ính mạng con người, môi trường.
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ,

dụng
hoặc
đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.
s
- Tiến hành công việc bức xạ mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy ph ép theo quy định của pháp luật.

- Nhập khẩu chất thải phóng xạ.
- Vận chuyển chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân bằng đường bưu điện.
- Vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu hạt nhân (sau đây gọi chung là vật liệu phóng xạ) bằng các phương tiện không được
thiết kế bảo đảm an toàn, an ninh hoặc không có thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh.
- Sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm, đồ uống, mỹ phẩm, đồ
chơi, đồ trang sức, sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng khác có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh và các điều kiện ghi trong giấy
phép.
- Cản trở trái pháp luật hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Trợ giúp dưới mọi hình thức hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử.
- Xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an
toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân nguồn, vật li ệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
- Che dấu thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, đưa thông tin không có căn
cứ, không đúng sự thật về sự cố làm tổn hại lợi íc h của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
- Sử dụng sai mục đích, tiết lộ thông tin bí mật trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử.

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

11


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
2.1.2 Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch phát triển , ứng dụng năng lượng

nguyên tử (Điều 14 )
- Trách nhiệm lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được
quy định như sau:
+ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì lập quy hoạch tổng thể phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
+ Bộ Y tế chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong y tế.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng
dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát
triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp.
+ Bộ Công thương chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ
trong công nghiệp và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác, quy hoạch phát triển điện hạt
nhân, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ.
+ Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch địa điểm chôn c ất, lưu giữ chất thải phóng
xạ.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Cơ quan lập quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
2.1.3 Công việc bức xạ (Điều 18 )
Công việc bức xạ bao gồm các hoạt động sau đây:
- Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân.
- Vận hành th iết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc, thiết bị xạ trị, thiết bị chiếu xạ
khử trùng, xử lý vật liệu và s ử dụng các thiết bị bức xạ khác.
- Sản xuất, chế biến chất phóng xạ.
- Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ.
- Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ.
- Làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạ t nhân.
- Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

- Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ
sở bức xạ, cơ sở hạt nhân.
- Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân.
- Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt
nhân và thiết bị hạt nhân.
- Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ.
- Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam .
- Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt
nhân.
- Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.
2.1.4 Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ (Điều 19 )
- Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ
khi xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt độn g quy định tại khoản 1 và
khoản 8 Điều 18 của Luật này.
- Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công
việc bức xạ và có các nội dung chính sau đây:
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

12


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
+ Quy trình tiến hành công việc bức xạ gồm các bước chuẩn bị, triển khai và kết
thúc công việc.
+ Quy định về việc đo liều chiếu xạ cá nhân và kiểm xạ khu vực làm việc.
+ Quy định về việc ghi nhật ký tiến hành công việc bức xạ.
+ Nội quy tiến hành công việc bức xạ.
+ Dự kiến sự cố có thể xảy ra và biện pháp khắc phục.
+ Phân công trách nhiệm cá nhân tiến hành công việc bức xạ.
+ Phân công trách nhiệm giám sát, phụ trách an toàn và điều hành chung.

2.1.5 Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra (Điều 21 )
- Kiểm soát chiếu xạ gồm có:
+ Kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên
bức xạ khi tiến hành công việc bức xạ.
+ Kiểm soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu xạ đối với bệnh nhân trong
chẩn đoán và điều trị.
+ Kiểm soát chiếu xạ công chúng là kiểm soát liều chiếu xạ do công việc bức xạ
gây ra đối với những người không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a và điể m b
khoản này.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải tuân thủ các nguyên tắc
kiểm soát chiếu xạ sau đây:
+ Bảo đảm cho liều chiếu xạ đối với công chúng và đối với nhân viên bức xạ
không vượt quá liều giới hạn, bảo đảm cho liều chiếu xạ đối với bệnh nhân theo mức chỉ
dẫn.
+ Bảo đảm giữ cho liều chiếu xạ cá nhân, số người bị chiếu xạ và khả năng bị
chiếu xạ ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
+ Bảo đảm để lợi ích do công việc bức xạ mang lại phải đủ bù đắp cho những
rủi ro, thiệt hại có thể gây ra cho con người, môi trường.
2.1.6 An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ( Điều 22 )
- Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải
có các biện pháp bảo đảm an ninh sau đây:
+ Kiểm soát việc tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
+ Không cho phép cá nhân không có nhiệm vụ tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
+ Thực hiện quy định về kiểm soát nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân ghi trong giấy phép.
+ Việc chuyển giao nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân tr ong nội bộ cơ sở tiến
hành công việc bức xạ phải có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người
được uỷ quyền và có biên bản bàn giao.
+ Tiến hành kiểm đếm định kỳ ít nhất một năm một lần để bảo đảm nguồn

phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân được để đúng nơi quy định trong điều kiện
an ninh.
+ Bảo vệ bí mật các biện pháp an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Tổ chức, cá nhân quản lý nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm từ trung bình
trở lên và quản lý vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ngoài việc thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Có kế hoạch bảo đảm an ninh.
+ Phát hiện kịp thời và ngăn chặn việc tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ, vật
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

13


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
+ Áp dụng ngay biện pháp cần thiết để thu hồi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân bị chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp.
+ Ngăn chặn kịp thời việc phá hoại nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân; có kế hoạch kiểm đếm thường xuyên hằng tháng, hằng tuần hoặc hằng ngày
theo hướng dẫn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
+ Có phương án giảm thiểu tác hại khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết
bị hạt nhân bị phá hoại.
+ Bảo vệ bí mật thông tin về hệ thống an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xây dựng và thường
xuyên cập nhật hệ thống kiểm soát nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
trong phạm vi cả nước, bao gồm các thông tin sau đây:
+ Loại nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
+ Số nhận dạng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và côngtenơ

bảo vệ.
+ Tên đồng vị phóng xạ đối với nguồn phóng xạ, thành phần hoá học đối với vật
liệu hạt nhân.
+ Hoạt độ, ngày xác định hoạ t độ đố i với nguồn phóng xạ, khối lượng plutoni,
urani đối với vật liệu hạt nhân.
+ Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.
+ Chứng chỉ xuất xứ.
+ Chủ sở hữu.
+ Tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, sử dụng.
+ Tổ chức, cá nhân lưu giữ, sử dụng trước đó.
+ Địa chỉ nơi đang lưu giữ, sử dụng.
- Việc phân loại nguồn phóng xạ theo mức độ nguy hiểm dưới trung bình, trung
bình và trên trung bình được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2.1.7 Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng ( Điều 25 )
- Tổ chức, cá nhân có chất thải phóng xạ phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải phó ng xạ ngay tại nguồn
phát sinh.
+ Tách chất thải phóng xạ ra khỏi chất thải thường khi thu gom, xử lý.
+ Có phương án phân loại và xử lý chất thải phón g xạ.
- Chất thải phóng xạ được xử lý bằng các giải pháp sau đây:
+ Lưu giữ để phân rã đối với chất thải phóng xạ có chu kỳ bán rã ngắn .
+ Chôn cất chất thải phóng xạ, nếu việc chôn cất không ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người, môi tr ường.
+ Chuyển chất thải phóng xạ về dạng ít gây nguy hiểm cho con người, môi
trường.
+ Lưu giữ tạm thời trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh chờ xử lý nếu
không thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c kh oản này.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nhiên liệu hạt nhân phải có phương án xử lý, lưu giữ
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh.

- Tổ chức, cá nhân phải khai báo chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử
à
nhiên
liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra.
dụng v
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

14


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
- Tổ chức, cá nhân phải xin cấp giấy phép thực hiện dịch vụ lưu giữ chất thải
phóng xạ.
- Tổ chức, cá nhân chỉ được chôn cất chất thải phóng xạ khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép, báo cáo tình trạng chôn cất và lập bản đồ địa điểm
chôn cất gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
- Nhà nước đầu tư xây dựng kho lưu g iữ chất thải phóng xạ quốc gia.
- Việc phân loại, xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng,
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và việc lựa chọn địa điểm xây dựng kho lưu giữ chất
thải phóng xạ quốc gia, lựa chọn địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được thực hiện
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Bộ Xây dựng phê duyệt địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa
điểm chôn cất chất thải phóng xạ theo quy hoạch đã được phê duyệt và theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trườn g.
2.1.8 Cơ sở bức xạ và thiết kế cơ sở bức xạ ( Điều 34 )
- Các loại cơ sở bức xạ bao gồm:
+ Cơ sở vận hành máy gia tốc.
+ Cơ sở xạ trị.
+ Cơ sở chiếu xạ khử trùng, chiếu xạ xử lý vật liệu.
+ Cơ sở sản xuất, chế biến chất phóng xạ .

+ Kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, cơ sở lưu giữ, xử lý, chôn cất chất
thải có hoạt độ phóng xạ lớn hơn mười n ghìn lần mức miễn trừ khai báo.
- Việc xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của cơ sở bức xạ phải
có thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2.1.9 Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở bức
xạ ( Điều 35 )
- Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép xây
dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động.
- Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn khi xin cấp hoặc cấp lại giấy
phép tiến hành công việc bức xạ khác quy định tại Điều 18 của Luật này.
- Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin c ấp giấy phép xây dựng bao gồm:
+ Thiết kế, chế tạo.
+ Dự kiến kế hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu.
+ Phân tích an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành.
+ Dự kiến kế hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ, tẩy xạ.
- Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép thay đổi quy mô và
phạm vi hoạt động bao gồm:
+ Lý do thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động.
+ Thiết kế, chế tạo.
+ Dự kiến kế hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu.
+ Phân tích an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành.
+ Dự kiến kế hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ, tẩy xạ.
- Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy ph ép chấm dứt hoạt động
bao gồm:
+ Lý do chấm dứt hoạt động.
+ Kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ.
+ Kế hoạch xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ.
- Báo cáo đánh giá an toàn được lập cho từng công việc bức xạ theo quy định tại
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích


15


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
Điều 19 của Luật này.
2.1.10 Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở bức xạ ( Điều 36 )
- Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và tổ
chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
- Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử
lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và ra quyết định công nhận cơ sở bức xạ đã hết trách
nhiệm bảo đảm an toàn.
- Cơ sở bức xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải
phóng xạ sinh ra do quá trình tháo dỡ.
- Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ được thực hiện
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt
kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ đối với cơ sở bức xạ.
2.1.11 Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở hạt nhân, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân, chất thải phóng xạ ( Điều 40 )
- Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở hạt nhân phải trình cơ quan an toàn bức xạ và
hạt nhân p hê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân,
chất thải phóng xạ và tổ chức thực h iện kế hoạch đã được phê duyệt.
- Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử
lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ và ra quyết định công nhận cơ
sở hạt nhân đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn.
- Cơ sở hạt nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất
thải phóng xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ.
- Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải
phóng xạ được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt
kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ
đối với cơ sở hạt nhân.
2.1.12 Trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực của tổ chức có nhà máy điện hạt
nhân (Điều 56 )
- Bảo đảm nguồn nhân lực đủ trình độ và kỹ năng cần thiết nhằm thực hiện an
toàn việc vận hành nhà máy điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt nhân, lưu giữ và xử lý
chất thải phóng xạ, tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân viên vận hành nhà máy điện hạt nhân.
- Bổ nhiệm người có đủ điều kiện vào các chức danh kỹ sư trưởng, trưởng ca
vận hành, người quản lý nhiên liệu hạt nhân, người phụ trách an toàn.
2.1.13 Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng
phóng xạ ( Điều 58 )
- Cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ là cơ sở tiến hành một
hoặc một số công việc sau đây:
+ Thăm dò, khai thác và chế biến quặng urani, thori.
+ Khai thác, chế biến khoáng sản khác mà sản phẩm phụ hoặc chất thải sau chế
biến có chứa chất phóng xạ có hoạt độ phóng xạ lớn hơn mười nghìn lần mức hoạt độ
phóng xạ miễn trừ khai báo.
- Cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ phải lập báo cáo đánh giá
an toàn quy định tại Điều 19 của Luật này trình cơ quan an toà n bức xạ và hạt nhân thẩm
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

16


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
định.
- Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng
phóng xạ ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này còn phải có các

nội dung sau đây: quy trình thăm dò, khai thác, chế biến, kho lưu giữ, các biện pháp giảm
bụi phóng xạ, biện pháp thông gió, giảm nồng độ khí radon và các khí độc khác, đóng
gói, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm có chứa phóng xạ, thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải
phóng xạ.
2.1.14 Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển vật liệu phóng xạ (Điều 60)
- Tổ chức, cá nhân chỉ được vận chuyển vật liệu phóng xạ sau khi được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Tổ chức, cá nhân vận tải không được từ chối vận chuyển vật liệu phóng xạ đã
được đóng gói theo quy định tại Điều 61 của Luật này và đã đủ điều kiện được vận
chuyển theo quy định của pháp luật.
2.1.15 Đóng gói các kiện hàng phóng xạ để vận chuyển ( Điều 61 )
- Vật liệu phóng xạ phải được đóng gói trong các kiện hàng phóng xạ trước khi
vận chuyển, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
- Kiện hàng phóng xạ được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm bảo đảm an toàn
tương xứng với mức độ nguy hiểm của vật liệu phóng xạ và phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm qu yền cho phép sử dụng.
- Kiện hàng phóng xạ chỉ được dùng để chứa vật liệu phóng xạ và các tài liệu,
vật phụ trợ cần thiết liên quan đến vật liệu phóng xạ được vận chuyển.
- Việc đóng gói vật liệu phóng xạ để vận chuyển được thực hiện theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2.1.16 Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạ ch ứng phó sự cố khi vận
chuyển ( Điều 62 )
- Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và thực hiện kế
hoạch bảo đảm an toàn, an ni nh đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Có phương án bảo vệ an toàn cho người trực tiếp tham gia vận chuyển v à
những người có liên quan khác; kiểm tra sự nhiễm bẩn phóng xạ của kiện hàng, khu vực
chuẩn bị kiện hàng phóng xạ, khu vực kho và các phương tiện vận chuyển; lập và lưu giữ
hồ sơ kiểm tra.
+ Nhân viên tham gia vào quá trình vận chuyển phải được đào tạo, cập nhật
kiến thức về an toàn bức xạ, có hiểu biết về quy tắc phòng cháy, chữa cháy và quy định

về vận ch uyển an toàn vật liệu phóng xạ.
+ Xây dựng, kiểm soát lộ trình vận chuyển; phòng ngừa việc thất lạc vật liệu
phóng xạ, việc chiếm đoạt, phá hoại vật liệu phóng xạ.
- Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập kế hoạch ứng phó
sự cố cấp cơ sở đáp ứng những yêu cầu sau đây:
+ Quy định cụ thể nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân kh i có sự cố xảy ra.
+ Thông báo khẩn cấp cho các cơ quan có thẩm quyền về sự cố.
+ Có biện pháp và phương tiện kỹ thuật cần thiết ứng phó sự cố.
+ Cảnh báo cho dân chúng xung quanh nơi xảy ra sự cố.
+ Khoanh vùng cách ly, ngăn chặn tiếp cận, khắc phục việc nhiễm bẩn phóng
xạ.
+ Cấp cứu nạn nhân.
- Kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ
có mức độ nguy hiểm trên trung bình và vận chuyển vật liệu hạt nhân phải được diễn tập
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

17


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép thẩm định.
- Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc lập kế hoạch bảo đảm an
toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ.
2.1.17 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong vận chuyển ( Điều 63 )
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng:
+ Xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ.
+ Đóng gói vận chuyển vật liệu phóng xạ theo quy định tại Điều 61 của Luật
này.
+ Thông báo cho tổ chức, cá nhân vận chuyển những yêu cầu về an toàn, an
ninh và cung cấp những tài liệu liên quan đến hàng vận chuyển.

+ Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận chuyển hướng dẫn nhân viên vận chuyển
thực hiện quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển.
+ Lưu giữ hồ sơ về việc gửi hàng.
- Trách nhiệm của tổ chứ c, cá nhân vận chuyển:
+ Kiểm tra điều kiện an toàn của hàng gửi theo quy định.
+ Tuân thủ các quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển; chỉ
chấp nhận vận chuyển khi hàng gửi có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an
toàn trong vận chuyển.
+ Phối hợp với tổ chức, cá nhân gửi hàng hướng dẫn nhân viên vận chuyển thực
hiện quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển.
+ Báo cáo ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi kiện hàng phóng xạ
không có người nhận.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận hàng:
+ Phối hợp với tổ chức, cá nhân gửi hàng, tổ chức, cá nhân vận chuyển tiếp
nhận an toàn, đúng hạn, nhanh chóng giải phóng kiện hàng phóng xạ ra khỏi nơi nhận
hàng.
+ Tham gia khắc phục hậu quả cùng với tổ chức, cá nhân liên quan khi sự cố
xảy ra.
+ Báo cáo ngay cho tổ chức, cá nhân gửi hàng và cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân khi phát hiện hàng hoá nhận được không đúng với hợp đồng vận chuyển về chủng
loại, số lượng, kiện hàng phóng xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu giữ kiện hàng phóng xạ tại kho trung
chuyển:
+ Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận chuyển, tổ chức , cá nhân nhận hàng tiếp
nhận an toàn, nhanh chóng giải phóng các kiện hàng p hóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng.
+ Tham gia khắc phục hậu quả cùng với các bên liên quan khi sự cố xảy ra.
+ Báo cáo ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát hiện các kiện
hàng phóng xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ; kiện hàn g phóng xạ
không có người nhận.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc vận chuyển phải thực hiện kế hoạch bảo

đảm an toàn, an nin h và ứng phó sự cố quy định tại Điều 62 của Luật này.
2.1.18 Khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân ( Điều 72 )
- Tổ chức, cá nhân có chất phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ với hoạt độ trên
mức miễn trừ khai báo, thiết bị bức xạ có công suất trên mức miễn trừ khai báo, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải khai báo với cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân về số lượng, loại, đặc tính, xuất xứ và các thông tin khác quy đị nh tại
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

18


Một số vấn đề về chất thải phóng xạ
khoản 3 Điều 22 của Luật này.
- Việc khai báo phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày có vật liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân.

2.2 CÔNG ƯỚC CHUNG VÊ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ NHIÊN
LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
PHÓNG XẠ
2.2.1 An toàn trong quản lý chất thải phóng xạ
2.2.1.1 Các yêu cầu chung về an toàn ( Điều 11 )
Mỗi Thành viên thi hành các bước thích hợp để đảm bảo rằng trong tất cả các
giai đoạn quản lý chất thải phóng xạ, con người, xã hội và môi trường được bảo vệ thích
đáng khỏi các mối nguy hiểm bức xạ và các mối nguy hiểm khác.
Khi thực hiện điều này, mỗi Thành viên Công ước phải thi hành các bước thích
hợp để:
+ Đảm bảo rằng sự tới hạn và việc tản nhiệt dư thừa sinh ra trong suốt quá trình
quản lý chất thải phóng xạ phải được quan tâm thích đáng.
+ Đảm bảo rằng việc tạo ra chất thải phóng xạ được giữ ở mức thấp nhất như có

thể được.
+ Quan tâm đến mối liên hệ giữa các bước khác nhau trong quản lý chất thải
phóng xạ.
+ Cung cấp sự bảo vệ hiệu quả cho con người, xã hội và môi trường bằng việc
sử dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp ở mức Quốc gia được thông qua bởi cơ quan
quản lý trong hệ thống luật ph áp của Quốc gia với việc quan tâm thích đáng tới các tiêu
chuẩn và định mức quốc tế.
+ Lưu tâm thích đáng đến các hiểm họa về sinh học, hoá học và các hiểm hoạ
khác có thể liên quan đến quản lý chất thải phóng x ạ.
+ Cố gắng tránh các hà nh động mà gây ra những tác động có thể dự đoán trước
được lên các thế hệ tương lai ở mức nhiều hơn các tác động đang bị hạn chế ở các mức
độ cho phép đối với thế hệ hiện tại.
+ Tránh gây những ảnh hưởng quá mức lên thế hệ tương lai.
2.2.1.2 Các cơ sở đang tồn tại và các thực tiễn trong quá khứ ( Điều 12 )
- Mỗi Thành viên Công ước sẽ thi hành các bước thích hợp theo trình tự để xem
xét:
+ Vấn đề an toàn trong bất kỳ một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ nào đang
tồn tại vào thời điểm Công ước này có hiệu lực đối với Thành viên đó và đảm bảo rằng,
nếu cần thiết, tất cả biện pháp tăng cường có tính khả thi sẽ được thực hiện để n âng cao
sự an toàn của cơ sở đó.
+ Kết quả của các hoạt động trong quá khứ để xác định một sự can thiệp có cần
thiết hay không cho việc bảo vệ bức xạ, với lưu ý rằng việc giảm tác hại thông qua việc
giảm liều phải phù hợp để cân bằng giữa tác hại và chi phí, bao gồm cả các chi phí xã hội
của việc can thiệp.
2.2.1.3 Lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở được đề xuất xây dựng ( Điều 13 )
- Mỗi Thành viên Công ước thi hành các bước thích hợp để đảm bảo thiết lập
và thực hiện các thủ tục đối với một cơ sở quản lý chất thải phóng xạ được đề xuất xây
dựng:
+ Đánh giá tất cả các nhân tố liên quan đến địa điểm có khả năng ảnh hưởng
àn

đến an to của cơ sở đó trong suốt thời gian vận hành cũng như một cơ sở chôn cất sau
khi đóng cửa cơ sở.
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Bích

19


×