TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
------- -------
TIA HỒNG NGOẠI VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG Y HỌC,
NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn :
Sinh viên thực hiện:
ThS.GVC. Hoàng Xuân Dinh
Cao Thị Thu
MSSV: 1090289
Lớp: SP Vật lý – Tin học
Khóa: 35
Cần Thơ, Năm 2013
MỤC LỤC
Phần MỞ ĐẦU...................................................................................................................... ..1
1.Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................1
2.Mục đích của đề tài ..........................................................................................................1
3.Giới hạn của đề tài ............................................................................................................2
4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... ..2
5.Các bƣớc thực hiện ...........................................................................................................2
Phần NỘI DUNG ......................................................................................................... ..3
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TIA HỒNG NGOẠI .........................................3
1.1
Lịch sử phát hiện tia hồng ngoại .................................................................. 3
1.2
Hồng ngoại là gì ........................................................................................... 4
1.3
Tính chất ....................................................................................................... 6
1.4
Các vùng hồng ngoại .................................................................................... 6
Chƣơng 2. ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI VÀO TRONG Y HỌC, NÔNG
NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP. ............................................................................................. ..8
2.1
Ứng dụng của tia hồng ngoại vào trong y học .......................................... 8
2.1.1
Tiêu diệt và ngăn tế bào ung thƣ .............................................................. 9
2.1.1.1 Bệnh ung thƣ là gì? .......................................................................................... 9
2.1.1.2 Nguyên nhân gây ra bệnh ung thƣ…………………………………….....10
2.1.1.3 Cách chữa bệnh ung thƣ bằng tia hồng ngoại ............................................. 11
2.1.1.4 Một số lời khuyên để hạn chế tối đa rủi ro mắc bệnh ung thƣ ................. 12
2.1.2
Nhiệt kế hồng ngoại .................................................................................14
2.1.2.1 Nhiệt kế đo tai Model FTO ........................................................................... 15
2.1.2.2 Nhiệt độ ở tai có nghĩa là gì? ........................................................................ 15
2.1.2.3 Hoạt động của nhiệt kế ..................................................................................... 15
2.1.3
Phƣơng diện thẩm mỹ ..............................................................................16
2.1.3.1 Làm đẹp độc đáo với liệu pháp xông bằng tia hồng ngoại ....................... 17
2.1.3.2 Hoạt động của Tia hồng ngoại ....................................................................... 17
2.1.3.3 Khám phá một số lợi ích mà liệu pháp xông bằng tia hồng ngoại đem
lại……………………………………………………………………………………...............18
2.2 .
Ứng dụng của tia hồng ngoại vào trong nông nghiệp và công nghiệp...23
2.2.1
Sử dụng tia hồng ngoại trong quá trình sấy khô cá cơm…………..….23
2.2.1.1 Khái niệm về sấy ............................................................................................ 24
2.2.1.2 Khái niệm về sấy tia hồng ngoại .................................................................. 24
2.2.1.3 Cơ chế truyền nhiệt trong tia hồng ngoại .................................................... 25
2.2.1.4 Cơ chế sấy khô bằng tia hồng ngoại ............................................................ 25
2.2.2
Sử dụng tia hồng ngoại trong quá trình bảo quản thóc (lúa) ................27
2.2.2.1 Phơi sấy lúa ..................................................................................................... 28
2.2.2.2 Nguyên tắc cơ bản của việc phơi sấy........................................................... 28
2.2.2.3 Cơ chế sấy bằng tia hồng ngoại ................................................................... 29
2.2.3
Phƣơng pháp làm khô mực in dùng tia hồng ngoại .............................33
2.2.3.1 Khô vật lý (sự thấm hút vật lý) ..................................................................... 33
2.2.3.2 Làm khô bằng tia hồng ngoại (IR – Infrared) ............................................. 34
2.2.3.3 Khô nhờ quá trình bay hơi ............................................................................ 36
2.2.3.4 Sấy nhiệt (Heatset) ......................................................................................... 37
Chƣơng 3 . NGUỒN NĂNG LƢỢNG MỚI VÔ TẬN TRONG TƢƠNG LAI TỪ TIA
HỒNG NGOẠI .................................................................................................................. 38
3.1
Cách nghiên cứu của các nhà khoa học .......................................................41
3.2
Nỗ lực trở thành năng lƣợng gia dụng ........................................................42
Phần KẾT LUẬN .................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Phần MỞ ĐẦU
----------
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hồng ngoại là bức xạ điện từ mà mắt ta không nhìn thấy đƣợc. Hồng ngoại có bƣớc
sóng nằm trong khoảng từ 0.86µm đến 1µm. Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận
tốc ánh sáng.
Ngày nay, công nghệ hồng ngoại rất phát triển và có nhiều ứng dụng trong đời sống.
Nhờ tiến bộ của khoa học, ngƣời ta đã chế tạo tia hồng ngoại để phục vụ cho y học, y
học dƣờng nhƣ đƣợc cƣng chiều hơn cả. Chẳng có gì lạ vì nhiệm vụ của nó là chăm sóc
cho sự sống của chính con ngƣời. Các ngành khoa học khác cứ “xúm xít” quanh y học để
phục vụ. Bởi thế, các thành tựu nghiên cứu thƣờng đƣợc áp dụng trong y học trƣớc tiên
để điều chế dƣợc phẩm, chế tạo các “phụ tùng” thay thế các cơ quan nội tạng, chữa bệnh
ung thƣ, làm đẹp, cấy chíp điện tử vào ngƣời để theo dõi diễn biến sức khoẻ.
Nông nghiệp và công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản
xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Nhƣ vậy, hồng ngoại có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Ngoài ra, việc
nghiên cứu các ứng dụng của nó giúp ta tiếp cận với khoa học - kỹ thuật của thời đại mà
còn nâng cao trình độ hiểu biết của chúng ta về nó.
Với các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “ Tia hồng ngoại và
ứng dụng của nó trong y học, nông nghiệp, công nghiệp”. Việc chọn đề tài này cũng
nhằm để bổ sung thêm kiến thức khoa học và những ứng dụng thực tiễn, đồng thời giúp
ích phần nào cho công tác giảng dạy của tôi sau này.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nhƣ đã nói trên, hồng ngoại có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Ngoài ra, việc
nghiên cứu các ứng dụng của nó giúp ta tiếp cận với khoa học - kỹ thuật của thời đại mà
còn nâng cao trình độ hiểu biết của chúng ta về nó. Để giúp cho bạn đọc hình dung một
cách khái quát việc ứng dụng của tia hồng ngoại trong y học, công nghiệp, nông nghiệp.
trƣớc tiên tôi trình bày sơ lƣợc về tia hồng ngoại và sau đó đi vào ứng dụng của nó trong
y học, nông nghiệp, công nghiệp.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài thuộc về lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết (sách vở, báo trí, internet..) chƣa đi sâu
vào thực tế tới những cơ sở sử dụng những thiết bị này. Đề tài chƣa nghiên cứu sâu rộng
hết về những ứng dụng tia hồng ngoại vào trong đời sống mà chỉ nghiên cứu chủ yếu vào
ba lĩnh vực là y học, nông nghiệp và công nghiệp.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.
Để hoàn thành đề tài, tôi đã thực hiện các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp :
-
Phân tích, tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu có liên quan.
-
Tổng hợp các tài liệu để viết đề tài.
5.
CÁC BƢỚC THỰC HIỆN
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2013 và qua các bƣớc
sau.
Bƣớc 1: Nhận đề tài, xác định nhiệm vụ cần đạt đƣợc của đề tài.
Bƣớc 2: Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
Bƣớc 3: Tiến hành viết đề tài và trao đổi với giáo viên hƣớng dẫn.
Bƣớc 4: Viết báo cáo và sửa chữa.
Bƣớc 5: Báo cáo
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Phần NỘI DUNG
----------
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỒNG NGOẠI
1.1 LỊCH SỬ PHÁT HIỆN TIA HỒNG NGOẠI
Frederick William Herschel (17381822) sinh ra ở Hanover, Đức với tên
khai sinh là Friedrich Wilhelm. Năm 19
tuổi, W.Herschel đến Anh và đổi tên
thành Frederick William. Ban đầu, ông
nối nghiệp cha trở thành giáo viên âm
nhạc và chỉ huy ban nhạc. Ngoài công
việc chính trong lĩnh vực âm nhạc,
W.Herschel còn rất đam mê nghiên cứu
Thiên văn học. Ông đã tự chế tạo ra nhiều
kính thiên văn và trao đổi với nhà thiên
văn hoàng gia Nevil Maskelyne. Ông đã
tiến hành quan sát và đo chiều cao của
các dãy núi trên Mặt Trăng, nghiên cứu
các hệ sao đôi.
Hình 1.1: Frederick William Herschel
(1738-1822)
Ngày 13/03/1781, W.Herschel đã phát hiện hành tinh thứ 7 của Hệ Mặt Trời. Đặt
tên là Uranus – sao Thiên Vƣơng, khám phá ra sao Thiên Vƣơng đã đem lại nhiều vinh
quang cho Herschel, ông đƣợc trao tặng huân chƣơng Copley, đƣợc bầu làm thành viên
hội Hoàng Gia và năm sau ông đƣợc đảm nhận nhiệm vụ “nhà thiên văn của vua” ("The
King’s Astronomer).
Cuối năm 1799, Herschel bắt đầu nghiên cứu ánh sáng mặt trời, ông thƣờng xuyên
sử dụng một thiết bị lọc màu sắc để tách một bộ phận ánh sáng ra khỏi quang phổ. Ông
phát hiện ra bộ lọc ánh sáng đôi lúc nóng hơn những cái khác. Herschel vô cùng tò mò về
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
nhiệt lƣợng bên trong bức xạ mặt trời “lẽ nào có một số màu lại có thể mang nhiều nhiệt
lƣợng hơn các màu khác hay sao” ?
Để kiểm tra suy đoán này, Herschel đã chế tạo một lăng kính lớn. Trong phòng
tối, ông chiếu quang phổ đủ mọi màu sắc qua lăng kính lên một vách tƣờng xa, sau đó
ông cẩn thận tiến hành đo nhiệt độ của mỗi chùm ánh sáng có màu riêng biệt. Điều khiến
cho Herschel vô cùng bất ngờ, nhiệt độ tăng dần theo thứ tự thấp nhất là màu tím và cao
nhất là màu đỏ. Trong lúc bất ngờ đó ông đã đặt máy đo nhiệt độ vào chỗ tối bên cạnh
ánh sáng màu đỏ và cũng là phía ngoài của quang phổ. Theo lý thuyết, thông thƣờng thì
máy đo nhiệt độ phải giữ nguyên mức nhiệt độ bởi vì nó không đặt trong luồng ánh sáng
chiếu thẳng. Nhƣng hoàn toàn ngƣợc lại, trên bề mặt máy đo nhiệt độ lại cho hiển thị
mức nhiệt độ cao nhất. Herschel càng ngạc nhiên hơn, ông đoán rằng mặt trời ngoài bức
xạ sóng ánh sáng, còn bức xạ cả sóng nhiệt, hơn nữa những tia sáng phát nhiệt không
nhìn thấy đƣợc này khi đi qua lăng kính lại chiết xạ kém hơn một chút so với ánh sáng
thông thƣờng. Trong suốt vài tuần sau đó, Herschel đã phát hiện ra loại tia sáng phát
nhiệt này có khả năng sinh ra chiếu xạ và phản xạ giống nhƣ ánh sáng. Bởi vì loại tia
sáng phát nhiệt này xuất hiện ở ngoài ánh sáng màu đỏ và thế là Herschel đã đặt tên cho
nó là tia hồng ngoại.
Lăng kính mà Herschel dùng trong thí nghiệm trên đƣợc trƣng bày ở bảo tàng
khoa học và công nghệ quốc gia ở London, Anh quốc.
1.2 HỒNG NGOẠI LÀ GÌ ?
Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy đƣợc bằng
mắt thƣờng, có bƣớc sóng khoảng từ 0.86µm đến 1µm. Hồng ngoại có bƣớc sóng dài hơn
ánh sáng khả kiến và ngắn hơn vi sóng. Trong phổ điện từ (hình 1.1), sóng hồng ngoại
chiếm một khoảng khá rộng, nhƣng cho đến nay chƣa đƣợc ứng dụng rộng rãi nhƣ các
sóng khác có tần số thấp hơn. Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc ánh sáng.
Tia hồng ngoại có thể truyền đi đƣợc nhiều kênh tín hiệu. Nó đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong công nghiệp. Lƣợng thông tin có thể đạt 3 mega bit /s. Lƣợng thông tin đƣợc truyền
đi với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với sóng điện từ mà ngƣời ta vẫn dùng.
Tia hồng ngoại dễ bị hấp thụ, khả năng xuyên thấu kém. Trong điều khiển từ xa bằng tia
hồng ngoại, chùm tia hồng ngoại phát đi hẹp, có hƣớng, do đó khi thu phải đúng hƣớng.
Sóng hồng ngoại có những đặc tính quan trọng giống nhƣ ánh sáng (sự hội tụ qua thấu
kính, tiêu cự…). Ánh sáng thƣờng và ánh sáng hồng ngoại khác nhau rất rõ trong sự
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
xuyên suốt qua vật chất. Có những vật chất ta thấy nó dƣới một màu xám đục nhƣng với
Hình 1.2: phổ tần số sóng điện từ
ánh sáng hồng ngoại nó trở nên xuyên suốt.
Tia nắng ấm bao gồm chủ yếu là ánh sáng khả kiến còn thành phần hồng ngoại rất
ít. Sóng hồng ngoại có độ dài xuyên suốt bầu khí quyển và đến mặt đất. Tuy nhiên, hồng
ngoại với các bƣớc sóng lớn hơn bị hấp thụ gần nhƣ hoàn toàn.
Nguồn cơ bản phát ra bức xạ hồng ngoại là hơi nóng hay bức xạ nhiệt. Bức xạ này
đƣợc sinh ra bởi sự chuyển động của các nguyên tử và phân tử bên trong vật thể. Vật có
nhiệt độ càng cao, các nguyên tử và phân tử chuyển động càng nhanh và bức xạ hồng
ngoại càng nhiều. Bất kỳ vật nào có nhiệt độ nghĩa là nhiệt độ của nó trên độ không tuyệt
đối đều bức xạ hồng ngoại (vì độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà ở đó các nguyên tử và
phân tử ngừng chuyển động). Thậm chí một vật rất lạnh, chẳng hạn nhƣ khối băng, cũng
bức xạ hồng ngoại. Khi một vật không đủ nóng để bức xạ ánh sáng khả kiến thì nó sẽ bức
xạ phần lớn năng lƣợng dƣới dạng hồng ngoại. Ví dụ, than nóng có thể không phát sáng
nhƣng nó luôn phát bức xạ hồng ngoại mà ta cảm nhận dƣới dạng nhiệt tỏa ra. Vật càng
nóng bức xạ hồng ngoại càng nhiều. Con ngƣời ở nhiệt độ bình thƣờng của cơ thể bức xạ
hồng ngoại có bƣớc sóng từ 0.8 - 1 µm, trong đó bức xạ 1 µm là mạnh nhất.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Vài loài vật có khả năng nhìn thấy tia hồng ngoại. Chẳng hạn nhƣ loài rắn chuông.
Chúng có các bộ phận rất nhạy cảm có tác dụng nhận biết ánh sáng hồng ngoại. Những
bộ phận này cho phép rắn chuông phát hiện những loài động vật có máu nóng (kể cả khi
ở trong hang tối) bằng cách dò tìm hơi nóng hồng ngoại do các con vật này bức xạ ra.
Chúng ta tiếp xúc với bức xạ hồng ngoại mỗi ngày. Hơi nóng mà chúng ta cảm nhận
đƣợc từ ánh sáng mặt trời, một đám lửa… chính là bức xạ hồng ngoại. Mặc dù mắt ta
không nhìn thấy nhƣng các dây thần kinh có thể nhận biết hồng ngoại dƣới dạng hơi
nóng. Các dây thần kinh nhạy với nhiệt độ ở dƣới da của chúng ta có thể phát hiện sự
khác nhau nhiệt độ bên trong và bên ngoài cơ thể. Chúng ta cũng hay sử dụng tia hồng
ngoại khi điều khiển TV từ xa, súng bắn tốc độ…
1.3
TÍNH CHẤT
Tác dụng nổi bật nhất của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt (tia nhiệt). Mọi vật thể
có nhiệt độ cao hơn 00K đều bức xạ tia hồng ngoại. Cơ thể ngƣời, bóng đèn dây tóc
nóng sáng, mặt trời, vật có nhiệt độ…
Tác dụng lên một số kính ảnh đặc biệt.
Có thể biến điệu nhƣ sóng điện từ cao tần.
Gây ra hiện tƣợng quang điện trong ở một số chất bán dẫn.
1.4
CÁC VÙNG HỒNG NGOẠI
Hồng ngoại thƣờng đƣợc chia làm bốn vùng: hồng ngoại gần, trung bình, xa và rất
xa. Ranh giới giữa các vùng này không rõ ràng và có thể thay đổi. Trong thiên văn, hồng
ngoại gần đƣợc quan sát trên mặt đất từ những năm 60 của thế kỷ XX. Cách quan sát
hồng ngoại gần cũng giống nhƣ quan sát ánh sáng khả kiến có bƣớc sóng lớn hơn 1 µm,
nhƣng đòi hỏi phải dùng máy dò hồng ngoại đặc biệt có bƣớc sóng trên 1 µm. Việc quan
sát hồng ngoại trung bình, xa và rất xa chỉ có thể tiến hành ở các đài quan sát bên ngoài
bầu khí quyển của chúng ta và phải sử dụng những máy dò hồng ngoại đƣợc làm lạnh đặc
biệt. Những máy dò này chứa các tinh thể giống nhƣ Germanium có điện trở rất nhạy
nhiệt.
Nhƣ đã nói, bức xạ hồng ngoại đƣợc phát ra bởi mọi vật có nhiệt độ lớn hơn độ
không tuyệt đối. Vì vậy, cơ bản là mọi vật đều phát ra bức xạ hồng ngoại. Bƣớc sóng của
bức xạ này đƣợc phát ra chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của chính vật thể đó.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Hồng ngoài gần đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghệ thông tin hiện đại, trong
sự tự động hóa trong công nghiệp. Lƣợng thông tin có thể đạt tới 3
Mbit
. Trong kỹ thuật
s
truyền tin bằng tơ quang dẫn không cần các trạm khuếch đại giữa chừng, ngƣời ta có thể
truyền một lúc 15.000 điện thoại hay 12 kênh truyền hình qua một sợi tơ quang dẫn với
đƣờng kính 0,13 mm với khoảng cách từ 10 đến 20 km. Lƣợng thông tin đƣợc truyền đi
với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với sóng điện từ mà ngƣời ta thƣờng dùng.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Chƣơng 2: ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI VÀO TRONG Y
HỌC, NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP
2.1 ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI VÀO TRONG Y HỌC
Trong các bộ môn khoa học, y học dƣờng nhƣ đƣợc cƣng chiều hơn cả. Chẳng có
gì lạ vì nhiệm vụ của nó là chăm sóc cho sự sống của chính con ngƣời. Các ngành khoa
học khác cứ “xúm xít” quanh y học để phục vụ. Bởi thế, các thành tựu nghiên cứu thƣờng
đƣợc áp dụng trong y học trƣớc tiên để điều chế dƣợc phẩm, chế tạo các “phụ tùng” thay
thế các cơ quan nội tạng, cấy chíp điện tử vào ngƣời để theo dõi diễn biến sức khoẻ…
Cách đây chừng 15 năm, chẳng ai nghĩ rằng những chiếc máy quét (scanner), chụp
cộng hƣởng từ, cắt lớp cho phép các bác sĩ “nhìn” rất rõ vào bên trong cơ thể ngƣời bệnh
từ những tấm ảnh ba chiều, màu sắc nhƣ thật để “gọi” ra bệnh ngay cả khi chúng chƣa hề
có triệu chứng thể hiện. Tiến xa hơn nữa, sau khi giải mã đƣợc tấm bản đồ gen ngƣời,
những nhà di truyền học đang lao vào xác định gen nào chịu trách nhiệm gì, từ đó lập ra
một “lá số tử vi sức khỏe” cho từng ngƣời để chƣơng trình hoá cho mỗi cuộc đời. Các
nhà giải phẫu có bàn tay vàng xƣa kia chắc không ngờ “con dao laser” kỳ diệu tiến hành
các vi phẫu thuật trên những diện tích rất nhỏ, có thể bằng đầu mũi kim, khoét đi những
khối u ác tính chớm hình thành mà chƣa kịp lan rộng. Hồi đó, nhất định họ không nghĩ
rằng thế hệ sau lại có khả năng thực hiện rất thành công những ca mổ nội soi bằng cách
nhìn qua màn hình tinh thể lỏng, hoặc thông qua robot để thực hiện các ca giải phẫu phức
tạp ở một địa điểm cách xa mình nửa vòng Trái đất. Hơn nửa thế kỷ qua, bàn tay kỳ diệu
của y học đã có thể ghép gần nhƣ bất kỳ cơ quan nội tạng nào, nhƣng chỉ gần đây mới có
những thành công trong việc ghép tạng súc vật cho ngƣời. Đáng kể nhất là cách đây
chừng một năm, một tin làm chấn động giới y học: tập thể các bác sĩ Pháp ghép đƣợc cả
bộ mặt ngƣời vừa mất vì tai nạn cho cô Isabelle Dinoire bị chó dữ cắn nát mặt. Trị liệu
gen mở ra một hƣớng hoàn toàn mới: khi đã phát hiện các gen gây bệnh, loại bỏ bằng
“chiếc kéo sinh học” rồi thay thế vào đó những gen bình thƣờng và bệnh “tự nhiên mất
tích”, tiêm “thuốc-gen” vào các tế bào bị tổn thƣơng để sửa chữa.
2.1.1 Tiêu diệt và ngăn tế bào ung thƣ
Bệnh ung thƣ và sức khoẻ cộng đồng là những vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo ƣớc tính và thống kê của Tổ chức y tế thế giới
(WHO) thì hàng năm trên toàn cầu có khoảng 9-10 triệu ngƣời mới mắc bệnh ung thƣ và
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
một nửa trong số đó chết vì căn bệnh này. Cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, số ngƣời mắc
bệnh ung thƣ ở Việt Nam đang có xu hƣớng ngày một gia tăng. Bệnh gặp ở mọi tầng lớp
xã hội, mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề khác nhau.
Theo những nghiên cứu khoa học, đa số những tiến trình ung thƣ không phải là do
yếu tố di truyền định đoạt mà là sự biến đổi trong tế bào, gây ra bởi những gì mà chúng ta
làm hàng ngày, những gì mà chúng ta ăn và uống, chúng ta có tập thể dục hay không và
hàng loạt những lựa chọn hoặc thói quen khác trong lối sống. Theo ƣớc tính của các
chuyên gia, hơn một nửa tổng số của những ca ung thƣ có thể ngăn ngừa đƣợc nếu chúng
ta tự chăm sóc mình một cách thận trọng.
Các nhà khoa học Nhật Bản mới đây đã phát triển một phƣơng pháp điều trị ung
thƣ mới dựa trên nguyên lý hoạt động của tia hồng ngoại mà không gây tác dụng phụ đối
với cơ thể, đó là cách tiêu diệt và ngăn tế bào ung thƣ bằng tia hồng ngoại.
2.1.1.1
Bệnh ung thư là gì?
Ung thƣ là tên chung dùng để gọi một nhóm bệnh trên 200 loại khác nhau về
nguồn gốc của tế bào, căn nguyên, tiên lƣợng và cách thức điều trị nhƣng có những đặc
điểm chung, đó là sự phân chia không kiểm soát đƣợc của tế bào, khả năng tồn tại và phát
triển ở các cơ quan và tổ chức lạ. Các ung thƣ thƣờng phát triển từ một tế bào ban đầu và
phải mất nhiều năm cho tới khi có một kích thƣớc đủ lớn để có thể nhận thấy đƣợc. Quá
trình phát triển từ một tế bào duy nhất thành một khối ung thƣ trải qua nhiều giai đoạn.
Thông thƣờng, các tế bào lành có một tuổi thọ nhất định và tuân thủ theo một quy luật
chung là phát triển - già - chết. Các tế bào chết đi lại đƣợc thay thế bằng các tế bào mới.
Cơ thể có một cơ chế kiểm soát quy luật này một cách chặt chẽ và duy trì số lƣợng tế bào
ở mỗi cơ quan, tổ chức ở mức ổn định. Bệnh ung thƣ bắt đầu khi có một tế bào vƣợt qua
cơ chế kiểm soát này của cơ thể, bắt đầu phát triển và sinh sôi không ngừng nghỉ, hình
thành một đám tế bào có chung một đặc điểm phát triển vô tổ chức, xâm lấn và chèn ép
vào các cơ quan và tổ chức xung quanh. Các tế bào ung thƣ có liên kết lỏng lẻo, dễ dàng
bứt ra khỏi khối u mẹ, theo mạch máu và mạch bạch huyết di cƣ đến các tổ chức và cơ
quan mới, bám lại và tiếp tục sinh sôi nẩy nở (quá trình này gọi là “di căn”).
Các ung thƣ chèn ép hoặc di căn vào các cơ quan giữ chức năng sống của cơ thể nhƣ não,
phổi, gan, thận… bệnh nhân sẽ tử vong.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Ngày nay, ngƣời ta đã biết rằng sự phát triển bình thƣờng của tế bào trong cơ thể
đƣợc kiểm soát bằng ba nhóm gen:
Nhóm gen sinh trƣởng (oncogenes): chịu trách nhiệm về sự phát triển và biệt hóa
của tế bào. Nếu nhóm gen này bị tổn thƣơng (biến dị), nó hoạt động không theo đúng quy
luật và sẽ khiến các tế bào phân chia liên tục và phát triển một cách không kiểm soát
đƣợc.
Nhóm gen ức chế (oncogene supressors): chịu trách nhiệm ức chế gen sinh
trƣởng, không cho các tế bào tham gia tùy tiện vào chu kỳ sinh trƣởng. Nếu gen này bị
mất hoặc bị tổn thƣơng, các gen sinh trƣởng bị mất kiểm soát và hoạt động một cách
bất thƣờng khiến cho các tế bào sẽ sinh sản bất bình thƣờng.
Nhóm gen sửa chữa: là nhóm gen chịu trách nhiệm điều chỉnh những sai sót
trong hoạt động của hai loại gen trên. Nếu loại gen này bị tổn thƣơng thì những biến dị
của hai loại gen trên sẽ không đƣợc khắc phục và sẽ dẫn đến sự sinh trƣởng bất
bình thƣờng của tế bào.
2.1.1.2
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư
Bệnh ung thƣ xuất hiện khi có sự biến đổi ở các gen chịu trách nhiệm hồi phục và phát
triển tế bào. Những thay đổi này là nguyên nhân của sự tƣơng tác giữa các yếu tố chủ thể
gen và các tác nhân bên ngoài và chúng có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
Tác nhân vật lý gây ung thƣ nhƣ tia cực tím (UV) và tia Phóng xạ.
Tác nhân hóa học gây ung thƣ nhƣ khói thuốc lá và A-mi-ăng.
Tác nhân sinh học gây ung thƣ nhƣ:
- Nhiễm virus (virus viêm gan siêu vi B và ung thƣ gan, virus human papilloma
(HPV) và ung thƣ cổ tử cung) và tế bào (helicobacter Pylori và ung thƣ dạ dày) và vật ký
sinh (Schistosomes và ung thƣ bàng quang)
- Ngộ độc thực phẩm do các độc tố Mycotoxin nhƣ Aflatoxin (làm từ Aspergillus
Fungi) gây ung thƣ gan.
Nguyên nhân chính gây ung thƣ là sự sai hỏng của ADN, tạo nên các đột biến ở
các gen thiết yếu điều khiển quá trình phân bào cũng nhƣ các cơ chế quan trọng khác.
Một hoặc nhiều đột biến đƣợc tích lũy lại sẽ gây ra sự tăng sinh không kiểm soát và tạo
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
thành khối u. Khối u là một khối mô bất thƣờng, có thể ác tính, tức ung thƣ hoặc lành
tính, tức không ung thƣ. Chỉ những khối u ác tính thì mới xâm lấn mô khác và di căn.
Khái niệm ác hay lành tính ở đây nên hiểu về mặt giải phẫu bệnh học nhiều hơn là về khả
năng gây chết ngƣời. Thật vậy, một ngƣời có thể sống nhiều năm với một ung thƣ hắc tố
da, trong khi một khối u "lành tính" trong hộp sọ có thể chèn ép não gây tàn phế hoặc tử
vong.
Ung thƣ có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào vị trí, đặc điểm
và khả năng di căn của khối u. Chẩn đoán xác định ung thƣ thƣờng đòi hỏi phải sinh
thiết rồi quan sát trên kính hiển vi. Ngƣời bị ung thƣ có thể đƣợc chữa trị bằng phẫu
thuật, hóa trị liệu hoặc xạ trị liệu. Nếu không đƣợc chữa trị sớm, hầu hết các loại ung thƣ
có thể gây tử vong, đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong chính trong những
nƣớc phát triển. Hầu hết các bệnh ung thƣ có thể chữa trị và nhiều bệnh có thể chữa lành,
nếu đƣợc phát hiện và điều trị sớm.
Nhiều dạng ung thƣ có liên quan đến các yếu tố môi trƣờng mà có thể tránh khỏi. Việc
dùng thuốc lá đƣợc xem là yếu tố rủi ro chính dẫn đến ung thƣ và gây ra nhiều loại bệnh
ung thƣ nhƣ ung thƣ phổi, thanh quản, thực quản, dạ dày, bàng quang, vòm hầu và các
bệnh ung thƣ khác.
2.1.1.3
Cách chữa bệnh
ung thư bằng tia hồng ngoại
Các nhà khoa học Nhật
Bản mới đây đã phát triển một
phƣơng pháp điều trị ung thƣ
mới dựa trên nguyên lý hoạt
động của tia hồng ngoại mà
không gây tác dụng phụ đối
Hình 2.1: Ảnh minh họa.
bác sĩ đang điều trị cho bệnh nhân
với cơ thể.
Trƣởng nhóm nghiên cứu Hisataka Kobayashi thuộc Viện Nghiên cứu Sức khỏe
(NIH) do Mỹ tài trợ. Thí nghiệm đã đƣợc tiến hành hiệu quả trên 80% số chuột mắc ung
thƣ mà không gây ra bất cứ tác dụng phụ nào. Kết quả nghiên cứu trên của nhóm đã đƣợc
đăng tải trên tạp chí “Nature Medicine” của Mỹ số ra ngày 6/11. Nhóm của ông
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Kobayashi đã đi sâu nghiên cứu hợp chất hóa học có đặc tính phát nhiệt mỗi khi đƣợc
chiếu sáng. Các nhà khoa học đã chế ra một loại thuốc kết hợp giữa kháng thể với chất
hóa học trên. Kháng thể sẽ bám chặt vào kháng nguyên là protein của thế bào ung thƣ.
Ít ngày sau khi tiêm loại thuốc này vào cơ thể, các kháng thể này sẽ bám chặt vào
bề mặt tế bào ung thƣ và chất nhạy sáng sẽ phát nhiệt do tia hồng ngoại có khả năng đi
xuyên qua cơ thể ngƣời và phá vỡ tế bào này. Tia hồng ngoại hoàn toàn vô hại trong khi
chất hóa học sẽ chuyển hóa thành năng lƣợng nhiệt ở bên trong cơ thể nên phƣơng pháp
điều trị này đƣợc đánh giá là có “độ an toàn cao” trong điều trị căn bệnh nan y này. Tại
phòng thí nghiệm, các nhà khoa học đã tiêm thuốc này vào cơ thể chuột mắc ung thƣ và
vài ngày sau, chuột đƣợc chiếu tia hồng ngoại 15 phút mỗi ngày, kéo dài trong 2 ngày và
lặp lại trong 4 tuần. Kết quả là 80% số chuột đƣợc điều trị dứt điểm. Thông thƣờng,
những con chuột có ung thƣ ác tính sẽ chết sau 2 tuần mắc bệnh.
2.1.1.4
Một số lời khuyên để hạn chế tối đa rủi ro mắc bệnh ung thư
Những kiến thức về nguyên nhân gây bệnh ung thƣ và về cách can thiệp nhằm
ngăn chặn và kiểm soát bệnh ung thƣ hiện nay rất sâu rộng. Cách kiểm soát bệnh ung thƣ
đƣợc hiểu là những biện pháp y tế công khai nhằm mục đích áp dụng các kiến thức này
vào thực tiễn. Chúng bao gồm việc triển khai các chiến lƣợc xác đáng giúp ngăn chặn
bệnh ung thƣ một cách có hệ thống và hợp tình hợp lý, phát hiện sớm bệnh ung thƣ và
giúp kiểm soát bệnh nhân bị ung thƣ.
Sau đây là một số biện pháp mà chúng ta có thể áp dụng để hạn chế tối đa rủi ro của bệnh
ung thƣ:
1. Không dùng thuốc lá
Bất kỳ loại thuốc lá nào cũng sẽ dẫn đến bệnh ung thƣ. Việc từ chối dùng thuốc lá,
hoặc quyết định bỏ thuốc, là một trong những quyết định rất quan trọng giúp bảo vệ sức
khỏe mà chúng ta có thể làm đƣợc. Đó cũng là một phần quan trọng của biện pháp chống
ung thƣ. Việc tránh dùng thuốc lá dƣới mọi hình thức sẽ giúp chúng ta giảm thiểu đáng
kể rủi ro mắc nhiều loại bệnh ung thƣ.
Thậm chí nếu chúng ta không hút thuốc, hãy tránh tiếp xúc với khói thuốc của ngƣời
khác. Nhiều ngƣời trên thế giới chết vì ung thƣ phổi do hít phải khói thuốc của ngƣời
khác.
2. Ăn nhiều loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Mặc dù việc chọn lựa các thực phẩm tốt cho sức khỏe ở siêu thị và trong mọi bữa
ăn không giúp chúng ta đảm bảo tránh đƣợc bệnh ung thƣ, điều này vẫn có thể giúp
chúng ta giảm rủi ro mắc bệnh. Khoảng 30 phần trăm số căn bệnh ung thƣ có liên quan
đến chế độ dinh dƣỡng, bao gồm cả chứng béo phì.
3. Sống năng động và duy trì cân nặng bình thường
Việc duy trì trọng lƣợng bình thƣờng và tập thể dục thƣờng xuyên cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc phòng chống ung thƣ. Các hoạt động thể chất có thể giúp chúng
ta tránh bị béo phì bằng cách kiểm soát trọng lƣợng của mình. Các hoạt động thể chất bản
thân chúng cũng góp phần giúp chúng ta giảm nguy cơ mắc các chứng ung thƣ khác, bao
gồm ung thƣ vú và ung thƣ đại tràng.
Hãy cố gắng sống năng động càng nhiều càng tốt. Chúng ta có thể tập thể dục bằng cách
đi bộ thƣ giãn, dắt chó đi chơi hoặc thậm chí chơi đùa với trẻ con ở công viên.
4. Bảo vệ bản thân trước ánh mặt trời
Ung thƣ da là một trong những loại bệnh ung thƣ phổ biến nhất và cũng là loại
bệnh dễ phòng tránh nhất. Mặc dù việc tiếp xúc thƣờng xuyên với tia X hoặc với một số
loại hóa chất có thể là nguyên nhân gây bệnh, việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời đến nay
vẫn đƣợc xem nguyên nhân phổ biến nhất gây ra ung thƣ da.
Hầu hết các loại bệnh ung thƣ da xuất hiện ở những phần cơ thể bị phơi nhiễm trƣớc ánh
sáng, bao gồm mặt, tay, cẳng tay và tai. Gần nhƣ tất cả các loại bệnh ung thƣ da đều có
thể điều trị đƣợc nếu chúng ta phát hiện sớm.
5. Tiêm Ngừa
Một số loại bệnh ung thƣ có liên quan đến sự nhiễm virus, và chúng ta có thể
phòng ngừa chúng bằng cách chủng ngừa.
Viêm gan siêu vi B. Viêm gan siêu vi B có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thƣ gan
của chúng ta. Tất cả trẻ em đều đƣợc khuyến nghị tiêm chủng nhằm ngừa bệnh này. Một
số ngƣời lớn có nguy cơ cao cũng sẽ cần chủng ngừa.
Virus human papilloma (HPV). HPV là loại virus lây qua đƣờng tình dục và có thể dẫn
đến bệnh ung thƣ cổ tử cung. Hãy bàn với bác sĩ của chúng ta về việc chủng ngừa có giúp
giảm thiểu nguy cơ mắc ung thƣ của chúng ta hay không.
6. Xét nghiệm tầm soát
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
Việc thƣờng xuyên tự khám và khám sức khỏe không ngăn ngừa đƣợc nguy cơ
mắc bệnh ung thƣ, nhƣng chúng sẽ giúp bạn tăng cơ hội sớm phát hiện ung thƣ và cơ hội
chữa trị thành công. Việc xét nghiệm tầm soát nên tiến hành ở da, miệng, đại tràng và
trực tràng. Nếu bạn là nam giới, bạn cũng nên xét nghiệm ở tuyến tiền liệt và tinh hoàn.
Nếu bạn là nữ giới, hãy bổ sung ung thƣ vú và ung thƣ cổ tử cung vào danh sách xét
nghiệm tầm soát của mình. Hãy cảnh giác trƣớc những biến đổi ở cơ thể bạn – chúng có
thể giúp bạn sớm phát hiện ung thƣ, làm tăng khả năng trị bệnh thành công. Nếu bạn phát
hiện thấy bất kỳ thay đổi nào, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức.
2.1.2
NHIỆT KẾ HỒNG NGOẠI
Thiết bị này đƣợc coi là cứu
tinh của những bậc cha mẹ không
thích cho con cặp nhiệt độ ở hậu
môn hoặc qua miệng. Rất nhiều bác
sĩ cũng bắt đầu sử dụng loại nhiệt kế
này vì thấy nó tiện lợi. Đo thân nhiệt
là công việc hàng ngày của mọi bác
sĩ nhằm chuẩn đoán bệnh cho bệnh
nhân. Việc này cũng đƣợc thực hiện
hết sức đơn giản nhờ nhiệt kế y tế.
Với các loại nhiệt kế cũ thời gian đo
thƣờng kéo dài và kết quả thu đƣợc
không phải ánh hoàn toàn chính xác
nhiệt độ cơ thể. Gần đây với thiết bị
đo nhiệt độ hồng ngoại, ta có thể xác
định nhanh chóng thân nhiệt chỉ
Hình 2.2: nhiệt kế đo tai Model FTO
trong thời gian một vài giây.
2.1.2.1 Nhiệt kế đo tai Model FTO
Loại nhiệt kế này (hình 2.2) cho kết quả đo nhiệt độ ở ống tai, cụ thể là màng nhĩ
nhanh, chính xác cao và an toàn. Nhiệt độ môi trƣờng, mồ hôi hoặc nƣớc bọt dễ ảnh
hƣởng tới việc đo nhiệt độ ở nách hoặc ở miệng, giá trị đo đƣợc chỉ ra thấp hơn nhiệt độ
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
bên trong cơ thể. Mặt khác, nhiệt độ màng nhĩ phản ánh nhiệt độ ở não, và có thể giúp
nhận ra nhanh nếu bị sốt.
2.1.2.2 Nhiệt độ ở tai có nghĩa là gì?
Nghiên cứu y học cho thấy tai là một vị trí lý tƣởng cho việc đo nhiệt độ cơ thể.
Màng nhĩ có cùng mạch máu với cấu tạo dƣới đồi, một bộ phận của não điều khiển nhiệt
độ cơ thể. Vì thế, tai là nơi chỉ ra chính xác nhất nhiệt độ trung tâm ở bên trong cơ thể.
Đo nhiệt độ ở tai không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ nói chuyện, ăn uống và hút
thuốc nhƣ khi đo nhiệt độ ở miệng.
Nhiệt độ môi trƣờng, mồ hôi hoặc nƣớc bọt dễ ảnh hƣởng tới việc đo nhiệt độ ở nách
hoặc ở miệng, giá trị đo đƣợc chỉ ra thấp hơn nhiệt độ bên trong cơ thể.
Mặt khác, nhiệt độ màng nhĩ phản ánh nhiệt độ ở não, và có thể giúp nhận ra nhanh nếu
bị sốt. Nhiệt độ cơ thể khác nhau tùy theo vị trí đo (nhƣ ở tai, miệng, nách hoặc hậu môn)
Nghiên cứu của Medisana cho thấy nhiều ngƣời có nhiệt độ ở tai cao hơn cả. Để có một
đánh giá đúng về tình trạng sốt, điều quan trọng là biết nhiệt độ bình thƣờng của các
thành viên trong gia đình bằng cách đo nhiệt độ của họ khi họ đang ở trong tình trạng sức
khỏe tốt.
2.1.2.3 Hoạt động của nhiệt kế
Nhiệt kế đo ở tai Model FTO đo nhiệt độ ở màng nhĩ bởi cảm biến hồng ngoại
giúp đo nhanh với kết quả chính xác cao hơn. Bộ phận chính của nhiệt kế hồng ngoại là
bộ cảm biến nhiệt điện. Với bộ cảm biến này năng lƣợng của bức xạ hồng ngoại sẽ đƣợc
hấp thụ và chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu điện này sẽ hiển thị trên màn hình tinh
thể lỏng theo một tỉ lệ đã đƣợc qui đổi. Nhiệt kế đo ở tai phát hiện nhiệt hồng ngoại tỏa ra
từ màng nhĩ và các mô xung quanh trong một giây. Năng lƣợng này đƣợc tập hợp qua
thấu kính và chuyển thành giá trị nhiệt độ kết quả đo đƣợc lấy trực tiếp từ ống tai (màng
nhĩ ) có thể đảm bảo chính xác nhiệt độ cơ thể. Loại nhiệt kế này ít gây rủi ro hơn so với
loại nhiệt kế đo ở hậu môn. Sử dụng nhanh hơn, an toàn hơn và dễ dàng hơn nhiệt kế đo
ngậm miệng. Không phải lo thủy tinh vỡ hoặc nuốt phải thủy ngân. Có thể đo nhiệt độ
khi trẻ đang ngủ. Đối với ngƣời lớn, nhiệt kế đo ở tai cho kết quả đo nhanh, tiện lợi và
chính xác mà không phải đợi lâu nhƣ loại nhiệt kế thông thƣờng.
Nhiệt kế của Medisana đã đƣợc trang bị với một chƣơng trình tự động kiểm tra.
Cứ mỗi lần bật nhiệt kế lên sẽ có chƣơng trình kiểm tra chính xác bên trong. Nếu độ
chính xác trong vòng ± 0,10C thì nhiệt kế sẽ tự động bật lên vào chế độ đo. Nếu độ chính
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
xác ngoài ± 0,10C thì nhiệt kế sẽ báo “ERR” và khi đó sẽ không thực hiện đo đƣợc. Nhiệt
độ thông thƣờng của cơ thể con ngƣời là khoảng từ 36 oC đến 37,5 oC.
Sự thay đổi lên xuống là phụ thuộc vào thời gian và điều kiện của cơ thể.
Tuy nhiên nhiệt độ cơ thể tăng lên 38oC hiện tƣợng nhƣ vậy gọi là bị sốt. Sốt
thƣờng xuất hiện trong trƣờng hợp bị nhiễm bệnh và miễn dịch của cơ thể có dấu hiệu
hiệu làm việc quá sức. Nếu bị sốt quá 39 oC thì có thể bị ngã bệnh trong vòng 1- 2 ngày
khi đó bạn phải đi khám Bác sĩ ngay.
Thực hiện đo nhiệt độ một cách nhanh chóng và chính xác. Sốt thƣờng đi kèm với
sự mệt mỏi và nóng thất thƣờng. Trƣờng hợp bị ốm thì có thể kiểm tra tốt nhất bằng cách
đo nhiệt độ từ 2-3 lần trong một ngày và cách nhau khoảng 4 – 6 giờ. Chỉ số thƣờng đƣợc
thực hiện cùng ở tai và khoảng thời gần nhau nên dễ dàng so sánh kết quả. Sử dụng nhiệt
kế đo tai FTO Medisana để thực hiện bằng cách sử dụng tia hồng ngoại đo nhiệt độ trong
tai.
Phƣơng diện thẩm mỹ
2.1.3
Làm đẹp là nhu cầu của tất cả mọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, màu da, lứa
tuổi và giới tính. Ai cũng hiểu rằng ngoại hình đẹp luôn là ƣu điểm thuận lợi trong tất cả
các lĩnh vực của xã hội cả đời sống. Nhƣng không phải mọi ngƣời sinh ra, trƣởng thành
và già đi đều có một vẻ ngoài nhƣ ý muốn của mình trong từng giai đoạn cuộc đời, những
mong muốn làm đẹp này đều là những uớc mơ chính đáng. Gần đây về phƣơng diện thẩm
mỹ, làm đẹp bằng tia hồng ngoại một ứng dụng tiên tiến nhất của công nghệ mới. Nó có
thể lấy đi các nốt đen do tuổi tác hay các vết bị nhuộm màu tối trên da, nhƣ các vết tàn
hƣơng…Làm mờ đi các vết nhăn, làm cho da láng mƣợt và mềm mại hơn. Ngoài ra ánh
sáng từ thiết bị ánh sáng này còn giúp loại bỏ các tế bào chết và kích thích việc sản sinh
ra tế bào mới. Nhờ đó cải thiện độ dẻo dai và khoẻ mạnh cho da, những sự cải thiện này
bạn có thể nhìn thấy đƣợc bằng mắt thƣờng.
2.1.3.1
Làm đẹp độc đáo với liệu pháp xông bằng tia hồng ngoại
Ngày nay, với sự tiến bộ của ngành y học hiện đại, công nghệ xông tiên tiến F.I.R
(Far Infrared Sauna) – xông hơi bằng ánh sáng ra đời, mang đến một trải nghiệm mới đầy
thú vị cho dịch vụ Spa chuyên nghiệp. Cách đây 80 năm, F.I.R bắt đầu đƣợc nghiên cứu
và cống hiến những ứng dụng đầu tiên tại châu Âu nhờ nhóm bác sĩ da liễu học ngƣời
Đức. Và từ đó tới nay, các bác sĩ Nhật Bản và Trung Hoa đã tìm tòi và liên tục công bố
những báo cáo về lợi ích vƣợt trội của F.I.R . Liệu pháp tuyệt vời này sử dụng tác dụng
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
nhiệt của các tia ánh sáng và làm nóng trực tiếp cơ thể mà không cần qua nhiệt độ nóng
của không khí nhƣ hình thức xông truyền thống, vì vậy mang lại cảm giác thƣ giãn êm
dịu tuyệt vời trong phòng xông. F.I.R đã đƣợc công nhận là phƣơng pháp chăm sóc sức
khoẻ và làm đẹp vô cùng an toàn và hiệu quả.
2.1.3.2
Hoạt động của tia hồng ngoại
Tia hồng ngoại IR đi sâu vào trong da khoảng 1-1/2 inches và sẽ làm nóng phần
cơ thể này lên theo chuỗi một cách nhẹ nhàng và ôn hoà về nhiệt. Và sau đó cơ thể của
chúng ta sẽ nóng lên một cách tự nhiên, thoát mồ hôi một cách cũng rất tự nhiên. Quá
trình thoát mồ hôi này các axit và phần các độc tố của cơ thể cũng theo mồ hôi ra ngoài
nhƣ: natri trắng (sodium), cồn (alcohol), nicotin, chất gây xơ cứng động mạch
(cholesterol), và các chất gây ung thƣ tiềm ẩn cũng nhƣ kim loại nặng đƣợc loại bỏ từ các
tế bào (đặc biệt là kẽm, chì, chất mạ kền, catmi …). Lỗ chân lông mở ra, các độc tố đƣợc
bài tiết, tống ra ngoài. Ngoài ra, các tế bào da lão hoá cũng đƣợc trôi đi, các tế bào da
mới đƣợc tái tạo và làm sạch, màu sắc và tổ chức da đƣợc cải thiện.
Quá trình tăng nhiệt xuyên sâu có tác dụng làm tăng lƣợng máu qua tim, tăng lƣợng máu
tuần hoàn qua các tế bào sống của cơ thể, cải thiện đƣợc rất nhiều triệu chứng bệnh tật.
Hơi nóng hỗ trợ làm lành và kích thích sự lƣu thông máu, đèn hồng ngoại phát ra cƣờng
độ tia đƣa vào từng phần của cơ thể dƣới dạng ánh sáng. Tia sáng này thấu xuống phần
sâu nhất dƣới da sự toả nhiệt này sẽ đƣợc biến đổi tập chung hơi nóng lúc này cực kỳ
hiệu quả trong tế bào cơ thể. Hơi nóng phát ra làm mở rộng mạch máu, kích thích sự lƣu
thông máu và trao đổi chất giảm đau hiệu quả. Sự toả nhiệt của đèn hồng ngoại cũng rất
phù hợp cho việc trị liệu và làm đẹp thẩm mĩ. Các lĩnh vực áp dụng chữa bệnh của đèn
hồng ngoại IRL. Điều trị bệnh, làm đẹp da mặt, cảm lạnh, tình trạng căng thẳng, chứng
chuột rút, đau cơ, thấp khớp, đều trị tai, mũi, họng. Với việc làm đẹp da mặt hiệu quả
hồng ngoại làm nở các lỗ chân lông dƣới, sẽ tốt hơn khi bạn dùng kem dƣỡng da nhờ thế
da mặt sẽ đƣợc hấp thụ lƣợng kem tốt nhất.
2.1.3.3 Khám phá một số lợi ích mà liệu pháp xông bằng tia hồng ngoại đem lại
Chắc hẳn bạn đã quá quen thuộc với phƣơng pháp xông truyền thống, giúp làm
nóng không khí bên trong phòng xông đến một nhiệt độ nhất định để thúc đẩy việc tiết
mồ hôi, đào thải độc tố, lƣu thông khí huyết bên trong cơ thể. Ngày nay, với sự tiến bộ
của ngành y học hiện đại, công nghệ xông tiên tiến F.I.R (Far Infrared Sauna) – xông hơi
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
bằng ánh sáng ra đời, mang đến một trải nghiệm mới đầy thú vị cho dịch vụ Spa chuyên
nghiệp.
Liệu pháp tuyệt vời này sử dụng tác dụng nhiệt của các tia ánh sáng và làm nóng trực tiếp
cơ thể mà không cần qua nhiệt độ nóng của không khí nhƣ hình thức xông truyền thống,
vì vậy mang lại cảm giác thƣ giãn êm dịu tuyệt vời trong phòng xông. F.I.R đã đƣợc công
nhận là phƣơng pháp chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp vô cùng an toàn và hiệu quả.
a.
Loại bỏ độc tố và chất thừa
Cuộc sống hằng ngày với khói
bụi, môi trƣờng ô nhiễm kết hợp với
thói quen sử dụng chất kích thích
nhƣ rƣợu, thuốc lá… khiến cơ thể
tích luỹ những độc tố nhƣ ni-cô-tin,
các kim loại nặng… Hệ lụy xấu nhất
của việc nhiễm độc là căn bệnh ung
thƣ nguy hiểm. F.I.R sẽ kích thích
tuyến mồ hôi hoạt động để làm sạch
và loại bỏ độc tố cho da một cách
triệt để nhất. Quá trình tăng tuần
hoàn máu cùng với toát mồ hôi sẽ
loại bỏ các độc tố và chất thừa trong
cơ thể. Hàng ngày, việc toát mồ hôi
sẽ giải độc cho cơ thể bạn, làm giải
thoát các chất kim loại nặng mang
tiềm ẩn của căn bệnh ung thƣ nhƣ:
chì, thuỷ ngân, kẽm, niken, catmi..
Hình 2.3: phòng xông hơi tia hồng ngoại
(Nguồn: Internet)
cũng nhƣ loại bỏ đƣợc các chất cồn,
nicotin, natri, sunfuaric và choletrol.
Tia Hồng Ngoại có tác dụng biến đổi những tạp chất trong máu, làm cho những tạp chất
đó biến đổi thành máu sạch, có độ PH cao, giúp cho cơ thể có nhiều máu hơn.
b. Giảm căng thẳng, mệt mỏi
Những áp lực công việc cũng nhƣ những thói quen xấu trong sinh hoạt hằng ngày
nhƣ hút thuốc, uống rƣợu, thức khuya, ăn quá nhiều chất béo…làm ảnh hƣởng đến sức
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
khỏe và dễ dẫn đến bị stress sẽ dễ sinh ra những căn bệnh nhƣ: cảm, tiểu đƣờng, rối loạn
kinh nguyệt, đầy hơi, khó tiêu, bệnh tiền liệt tuyến, suy thận, yếu bàng quang….vì vậy tia
hồng ngoại rất tốt trong việc giải phóng và ngăn ngừa những căn bệnh do stress gây ra.
Điều đầu tiên khi sử dụng là nó sẽ mang lại sự thƣ giãn, loại bỏ mệt mỏi và căng thẳng
trong cuộc sống của bạn. Chỉ vài phút trong môi trƣờng ấm nóng ôn hoà, xông hơi mang
lại hiệu ứng xoa bóp tổng thể, nhẹ nhàng, giải toả thần kinh và cơ bắp, làm cho bạn khoẻ
lại, làm mới cả tinh thần và thể xác. F.I.R giúp thả lỏng các cơ và thậm chí thƣ giãn hơn
cả massage. Đây là giải pháp hoàn hảo đƣợc các bác sĩ khuyên dùng cho những ngƣời
không phù hợp với các liệu trình massage.
c. Đem lại những tác dụng tích cực cho làn da
Dƣới các tác
động của môi trƣờng
ô nhiễm, chất lƣợng
nƣớc, khẩu phần ăn,
sử dụng mỹ phẩm lâu
dài, cách sống, và áp
lực công việc… các
vấn đề về da xuất
hiện. Cách chăm sóc
da cực kỳ đơn giản và
chăm sóc đến tận cơ
chế bên trong của sức
khoẻ làn da, nhờ đó
mà sự khoẻ mạnh của
da đƣợc chăm sóc và
điều
trị
tận
gốc
nguyên nhân gây hƣ
tổn da.
Hình 2.4: bác sĩ điều trị da cho bệnh nhân (Nguồn: Internet)
Lƣợng mồ hôi lớn thoát ra trong vòng chỉ vài phút khi bạn xông hơi sẽ mang đi tất cả
những chất bẩn ở sâu bên trong da, và loại các tế bào da chết, chỉ cho phép tồn tại các tế
bào da tốt, và tinh khiết. F.I.R tăng tuần hoàn máu cũng mang theo các chất dinh dƣỡng
tới bề mặt da, cải thiện màu sắc, tính đàn hồi, tổ chức bề mặt da, loại bỏ độc tố và các tế
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
bào chết trên bề mặt da. Nhờ vậy đem đến làn da mềm mại hơn, săn chắc hơn và có khả
năng chống chọi với các biến đổi dẫn đến hiện tƣợng lão hoá.
d. Giảm cân hiệu quả
Khi bạn thƣ giãn với IR sauna, cơ thể bạn hoạt động mạnh để toát mồ hôi, bơm
máu và đốt cháy calo. Theo báo cáo của tổ chức Liên Hiệp Thuốc và Tạp Chí của Mỹ thì
trong một lần xông hơi này bạn có
thể đã tiêu thụ một lƣợng đáng kể
calo ngang với bạn tập chèo
thuyền hay chạy trong vòng 30
phút. Bạn sẽ giảm cân - chứ không
chỉ mất nƣớc đơn thuần.
F.I.R điều tiết mồ hôi, giúp tăng
nhịp tim, nhờ vậy giảm các bệnh
tim mạch và thúc đẩy quá trình
chuyến hóa các chất trong cơ thể .
Phƣơng pháp này đốt cháy một
lƣợng năng lƣợng lớn, vì thế sẽ
giải phóng các vùng tích nƣớc,
Hình 2.5: Xông hơi hồng ngoại giúp giảm cân
muối và các chất béo dƣới da.
Trong phòng xông 42oC, các tế bào chất béo trở nên “mềm yếu” khiến cơ thể dễ dàng đốt
cháy và đào thải chúng.
e. Tăng tuần hoàn máu – Cải thiện hệ tim mạch
Khi cơ thể nóng lên, cơ thể sản sinh mồ hôi để tự làm mát quá trình. Tim sẽ làm
việc nặng hơn để bơm máu, và tăng nhịp đập để đáp ứng chu trình tuần hoàn đang gia
tăng, tƣơng đƣơng với việc luyện tập nâng cao sức khoẻ. Nhịp tim, hệ thống tim mạch
đƣợc tăng công suất, làm tăng quá trình trao đổi chất, nâng cao và cải thiện hệ thống tim
mạch. Việc tăng tuần hoàn máu cũng giúp tránh đƣợc các chứng viêm tuyến nhờn da,
chàm bội nhiễm (Ecrêma), vẩy nến, cháy bỏng, thƣơng tổn …
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
"Có rất nhiều ngƣời trong chúng
ta tập chạy để mong muốn cải
thiện chút ít hệ thống tim mạch,
chứ không phải để muốn cho
bắp chân to hơn. Sử dụng sauna
thƣờng xuyên mang lại một ý
nghĩa đặc biệt cho hệ tim mạch,
đó là phƣơng tiện hiệu quả cho
điều kiện làm việc hệ tim mạch,
đốt cháy calo nhƣ là quá trình
tập thể dục. Trung bình một
ngƣời một lần dễ dàng thải
500gms mồ hôi trong một suất
Hình 2.6: Xông hơi hồng ngoại tăng tuần hoàn máu,
cải thiện hệ tim mạch
xông hơi, tƣơng đƣơng với
khoảng 300 calo".
f. Giảm đau
Đối với những ngƣời thƣờng xuyên chơi thể thao hoặc vận động quá sức có thể bị
các triệu chứng tổn thƣơng các vùng cơ bắp, dễ bị các chứng tổn thƣơng ở vùng cận gan
chân làm cho việc đi đứng gặp khó khăn, nếu cho các bệnh nhân này chiếu tia Hồng
Ngoại vào những vùng bị tổn thƣơng đó sẽ nhanh chóng đƣợc phục hồi.
Chữa bệnh bằng tia hồng ngoại là một ứng dụng của khoa học ánh sáng, tia sáng
tập trung một vị trí đem lại các phản ứng vật lý nhƣ đốt, cháy,….cụ thể nhƣ sau: ánh sáng
đƣa vào cơ thể mang theo năng lƣợng nhiệt, năng lƣợng này tạo ra do sự tập trung của
nhiều tia sáng gọi là lƣợng tử. Lƣợng tử này phá huỷ các tế bào và các mô bị tổn thƣơng,
chính vì thế nó rút ngắn loại bỏ mầm bệnh giúp vết thƣơng nhanh lành. F.I.R kích thích
lƣu thông máu hoàn hảo, cung cấp oxy nhiều hơn cho những vùng da bị đau, giúp giảm
nhức và thúc đẩy quá trình làm lành các vết thƣơng. Các bác sĩ đã sử dụng F.I.R rất nhiều
trong công tác điều trị các hiện tƣợng đau nhức xƣơng và cơ.
g. Đem lại các tác dụng tích cực giống như tập thể dục
Sử dụng F.I.R trong vòng 20-30 phút cũng tƣơng tự nhƣ tim hoạt động với cƣờng
độ cao và cơ thể điều tiết mồ hôi gần giống lúc chạy 6 dặm. Liệu pháp này thực sự hoàn
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD:Th.S Hoàng Xuân Dinh
hảo cho những ngƣời không đủ thời gian tập luyện thƣờng xuyên hay không thể vận động
nặng.
h. Tăng cường hệ miễn dịch
Không những có tác dụng hồi phục vết thƣơng từ bên ngoài nhƣ những căn bệnh ngoài da
nhƣ dị ứng, nổi mề đay mà còn có thể chữa đƣợc những vết loét của bao tử, viêm mũi dị ứng,
cảm lâu ngày, làm tăng khả năng miễn dịch, giúp cho máu huyết lƣu thông. Nhiệt độ trong cơ thể
tăng lên, bao gồm cả hiện tƣợng "sốt" giả. Khi đó hệ thống miễn dịch đƣợc sản sinh mạnh cùng
với sự loại bỏ các chất độc và chất thải cặn bã thông qua mồ hôi, giúp cơ thể chống lại đƣợc các
bệnh tật Các bác sĩ khẳng định rằng cúm và cảm lạnh sẽ đƣợc giảm thiểu hiệu quả nếu bệnh nhân
đƣợc điều trị giai đoạn đầu với F.I.R.
2.2.
ỨNG DỤNG CỦA TIA HỒNG NGOẠI VÀO TRONG NÔNG NGHIỆP
VÀ CÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp và công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản
xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Công nghiệp, theo nghĩa là ngành sản xuất hàng hóa vật chất, trở thành đầu tàu
của nền kinh tế ở Châu Âu và Bắc Mỹ trong cách mạng công nghiệp. Nó đã thay đổi trật
tự nền kinh tế phong kiến và buôn bán qua hàng loạt các tiến bộ công nghệ liên tiếp, khẩn
trƣơng nhƣ phát minh động cơ hơi nƣớc, máy dệt và các thành tựu trong sản xuất thép và
than quy mô lớn. Các quốc gia công nghiệp khi đó tiến hành chính sách kinh tế tƣ
bản. Đƣờng sắt và tàu thủy hơi nƣớc nhanh chóng vƣơn tới những thị trƣờng xa xôi trên
thế giới, cho phép các công ty tƣ bản phát triển lên quy mô và sự giàu có chƣa từng thấy.
Hoạt động chế tạo, chế biến trở thành lĩnh vực tạo ra của cải cho nền kinh tế. Sau cách
mạng công nghiệp, một phần ba sản lƣợng kinh tế toàn cầu là từ các ngành công nghiệp
chế tạo. Những ngành công nghiệp đầu tiên khởi nguồn từ chế tạo những hàng hóa có lợi
nhuận cao nhƣ vũ khí, vải vóc, đồ gốm sứ. Tại châu âu thời trung cổ, sản xuất bị chi phối
bởi các phƣờng thợ ở các thành phố, thị trấn. Các phƣờng hội này củng cố quyền lợi hội
viên, duy trì chất lƣợng sản phẩm và lối cƣ xử có đạo lý.
SVTH: Cao Thị Thu
MSSV:1090289
trang 22