Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, TỔNG hợp HƯỚNG dẫn học SINH GIẢI bài tập vật lý KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG i DAO ĐỘNG cơ, vật lý 12 LUẬN văn tốt NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên Ngành: Sư Phạm Vật Lý – Tin Học
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG I. DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÝ 12
…………….o0o…………….

Vật lý

Giáo viên hướng dẫn:
ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Nguyệt Thu
MSSV: 1070340
Lớp: Sư phạm Vật lý – Tin học K33

Cần Thơ 2011
1



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

LỜI CẢM ƠN!

 Trong thời gian thực hiện đề tài em đã học
hỏi rất nhiều điều bổ ít từ Thầy hướng dẫn và các
bạn.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn – GV Đại học Cần Thơ
đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt cho em những kiến thức, kỹ năng và phương
pháp sư phạm trong suốt 4 năm đại học, giúp em có
nền tản vững chắc để hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm
bản thân còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi
thiếu xót. Kính mong sự góp ý của thầy cô và các
bạn.

Trân trọng!



SVTH

Bùi Thị Nguyệt Thu

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 8
2. Mục đích chọn đề tài ................................................................................................... 9
3. Giả thuyết ................................................................................................................... 9
4. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9
6. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 9
7. Các giai đoạn thực hiện ............................................................................................... 9

8. Những chữ viết tắt..................................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 11
Chương I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ ........... 11
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Vật lý ở trường THPT ............................... 11
1.1.1. Mục đích đổi mới PPDH ..................................................................................... 11
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH ................................................................................ 11
1.1.3. PPDH tích cực .................................................................................................... 13
1.2. Đổi mới giáo án...................................................................................................... 15
1.2.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ................................................................. 15
1.2.2. Các bước soạn giáo án ......................................................................................... 16
1.2.3. Nội dung của việc soạn giáo án ........................................................................... 16
1.2.4. Quy trình soạn giáo án......................................................................................... 17
1.2.5. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học .......................................... 18
1.3. Đổi mới đánh giá .................................................................................................... 19
1.3.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá ................................................................ 20
1.3.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề ............................................................... 20
1.3.3. Một số kỹ năng đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức của Bloom ............................ 20
1.4. Định hướng nhận thức của HS trong hoạt động giải bài tập Vật lý (BTVL) ............ 21
1.4.1. Khái niệm về hoạt động nhận thức....................................................................... 21
1.4.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS ........................................................... 22
1.4.3. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS ..................................... 22
Chương II. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP TRONG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG ........ 25
2.1. Khái niệm về BTVL ............................................................................................... 25
4


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập ................................................................... 25
2.3. Tác dụng của BTVL ............................................................................................... 25
2.4. Các trường hợp BTVL được sử dụng ...................................................................... 27
2.5. Vị trí của BTVL trong DH Vật lý ........................................................................... 27
2.5.1. Vị trí ................................................................................................................... 27
2.5.2. Các hình thức cơ bản khi dạy HS giải BTVL ....................................................... 27
2.6. Cơ sở phân loại BTVL ........................................................................................... 28
2.7. Phân loại BTVL ..................................................................................................... 28
2.7.1. Phân loại theo nội dung ....................................................................................... 28
2.7.2. Phân loại theo phương thức giải .......................................................................... 29
2.7.3. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy HS trong quá trình dạy
học ................................................................................................................................ 30
2.7.4. Phân loại theo cách thể hiện bài tập ..................................................................... 31
2.7.5. Phân loại theo hình thức làm bài .......................................................................... 31
2.8. Cơ sở định hướng giải BTVL ................................................................................. 32
2.8.1. Hoạt động giải BTVL .......................................................................................... 32
2.8.2.Trình tự giải bài tập .............................................................................................. 32
2.9. Quá trình giải một BTVL theo phương pháp phân tích, tổng hợp. ........................... 34
2.9.1. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 34
2.9.2. Phương pháp tổng hợp ......................................................................................... 35
2.9.3. Phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ................................. 36
2.10. Hướng dẫn học sinh giải BTVL ............................................................................ 37
2.10.1. Kiểu hướng dẫn Angôrit .................................................................................... 37
2.10.2. Kiểu hướng dẫn gợi ý tìm kiếm (hướng dẫn Ơrixtic).......................................... 37
2.11. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý ................................................ 38
2.11.1. Lựa chọn các BTVL .......................................................................................... 38

2.11.2. Sử dụng hệ thống bài tập ................................................................................... 38
Chương III. VẬN DỤNG ............................................................................................ 40
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG ............................................... 40
1.1. Dao động cơ, dao động tuần hoàn ........................................................................... 40
1.2. Dao động điều hòa ................................................................................................. 40
1.3. Chu kỳ, tần số của dao động điều hoà .................................................................... 40
1.4. Vận tốc và gia tốc của vật dao động điều hoà ......................................................... 40
1.5. Dao động tự do (dao động riêng) ............................................................................ 41
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

1.6. Con lắc lò xo – Con lắc đơn ................................................................................... 41
1.7. Các loại dao động ................................................................................................... 45
1.7.1. Dao động tắt dần ................................................................................................. 45
1.7.2. Dao động duy trì.................................................................................................. 46
1.7.3. Dao động cưỡng bức ........................................................................................... 46
1.7.4. Hiện tượng cộng hưởng ....................................................................................... 47
1.8. Tổng hợp hai dao động đều hòa theo phương pháp giản đồ Fre-nen ........................ 47
II. LỰA CHỌN VÀ PHÂN DẠNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG CHƯƠNG I.
DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÝ 12 CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH, TỔNG HỢP ....................................................................................................... 48
2.1. Cơ sở lựa chọn và phân dạng hệ thống bài tập ........................................................ 48
2.2. Phân dạng hệ thống bài tập định lượng có hướng dẫn giải theo phương pháp phân
tích, tổng hợp. ............................................................................................................... 50

PHẦN 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 110
I. Mục đích................................................................................................................. 110
II. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 110
III. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 110
IV. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 110
V. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 115

6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức khoa học và công nghệ cao. Kỹ năng của con
người được coi như là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Vì thế nền giáo dục cần
tạo ra con người thông minh, có trí tuệ phát triển và giàu tính sáng tạo.
Giáo dục có vai trò rất lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực cao. Chính vì thế
trong tình hình của đất nước ta hiện nay giáo dục phải được xem là mục tiêu quan
trọng hàng đầu. Trong quan điểm đầu tiên của các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo
dục Đảng và Chính Phủ ta đã xác định rằng “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn được nghành giáo dục đào tạo đặt
ra trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính trong nghị quyết TW 2, khóa VIII chỉ
ra rất rõ và cụ thể: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối

truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 (ban kèm quyết định số 201/2001/QĐ TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới
và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động
thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách
có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng
cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,…”
Quá trình dạy học ở trường PT hiện nay tồn tại rất nhiều hạn chế. Đa số các em còn
thiên về cách học thuộc lòng, quen làm với các mẫu đã cho sẵn…do đó mà khả năng
phân tích tổng hợp của các em còn yếu. Việc giảng dạy còn quá phụ thuộc vào phương
pháp cổ truyền, nhồi nhét kiến thức cho HS vì thế mà các em không thể phát huy năng
lực của mình. Chỉ có giải quyết tốt những hạn chế trên thì mới nâng cao được chất
lượng giáo dục từ đó mới phát triển tốt được nền giáo dục ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu các phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức HS để nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết đối với mọi GV và
các nhà quản lí giáo dục. Nó đã và đang trở thành xu hướng ở các trường PT hiện nay.
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

Vật Lý cũng như các môn khoa học khác giúp học sinh có được kiến thức cụ thể và
rèn luyện cho học sinh những tiềm lực những kỹ năng để có thể đáp ứng được yêu cầu
của cuộc sống. Ngoài ra nhiều phẩm chất nhân cách của học sinh được hình thành: thế

giới quan, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói then, năng lực cũng như các nét tính cách, ý
chí, tính ham hiểu biết.
Việc nắm vững chương trình Vật lý học không chỉ có ý nghĩa là hiểu được một cách
sâu sắc và đầy đủ những kiến thức qui định trong trường mà còn phải biết vận dụng
những kiến thức đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề của thực tiễn
đời sống. Muốn thế cần phải nắm vững những kĩ năng, kĩ xảo thực hành như làm thí
nghiệm, vẽ đồ thị, tính toán... Chính kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong
thực tiễn đời sống chính là thước đo mức sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà HS
thu nhận được.
Do vậy để nâng cao được chất lượng dạy học, phát huy được năng lực của HS trong
dạy học nói chung và trong dạy học Vật lý nói riêng thì ta phải vận dụng nhiều phương
pháp và biện pháp dạy học khác nhau. Trong đó việc giải bài tập là một trong những
biện pháp đó. Bởi vì các bài tập Vật lý có tầm quan trọng trong việc “ôn tập, đào sâu,
mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh, giúp học sinh vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện cho các em vận dụng kiến thức một cách khái quát,
thói quen làm việc tự lực…”. Và phương pháp giải bài tập là phương tiện quan trọng
để giải toán Vật lý đạt hiệu quả cao và có chất lượng.
Chương trình vật lí 12 có 8 chương. Trong đó chương I. Dao động cơ học là một
trong những chương có số câu hỏi nhiều nhất trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp. Vì là
chương có nhiều đơn vị kiến thức nên các dạng bài tập trong chương này rất đa dạng
và phong phú.
Khi giảng dạy chương này, giáo viên cần phải phân loại và đưa ra phương pháp giải
cụ thể cho từng dạng bài tập.
Vì những lý do trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý khi giảng dạy chương
I. Dao động cơ, Vật lý 12” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

2. Mục đích chọn đề tài
Hướng dẫn HS giải bài tập theo phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.

8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

Rèn luyện cho HS kỹ năng suy luận logic và giải quyết tốt các bài tập. Giải bài tập
một cách khoa học.

3. Giả thuyết khoa học
Có thể nghiên cứu lý luận về việc sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong
việc hướng dẫn HS giải bài tập Vật lý khi giảng dạy chương I. Dao động cơ, Vật lý 12.
Có thể vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu để hướng dẫn HS giải bài tập Vật lý
khi giảng dạy chương I. Dao động cơ, Vật lý 12.

4. Nhiệm vụ
Nghiên cứu lý luận về hoạt động nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học và định hướng nhận thức của
học sinh.
Nghiên cứu lý luận và áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong việc hướng
dẫn học sinh giải bài tập Vật lý khi giảng dạy chương I. Dao động cơ, Vật lý 12.
Hệ thống, khái quát những kiến thức cơ bản của chương I. Dao động cơ, Vật lý 12.
Tiến hành lựa chọn và phân dạng hệ thống bài tập có hướng dẫn giải theo phương
pháp phân tích, tổng hợp phục vụ cho việc dạy bài tập chương I. Dao động cơ, Vật lý
12.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tài liệu: tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học Vật lý, phân tích
chương trình, SGK Vật lý 12, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, phương pháp giải bài tập
Vật lý, tra cứu tài liệu trên mạng.
Học tập và trao đổi kinh nghiệm từ thầy cô và bạn bè.
Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Bài tập chương I. Dao động cơ, Vật lý 12.

7. Các giai đoạn thực hiện
Giai đoạn 1: Gặp TS – GVC Trần Quốc Tuấn trao đổi chọn đề tài luận văn.
Giai đoạn 2: Soạn đề cương và sửa đề cương luận văn.
Giai đoạn 3: Tiến hành viết đề tài luận văn.
Giai đoạn 4: Chỉnh sửa đề tài luận văn.
9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

Giai đoạn 5: Hoàn thành luận văn và tiến hành báo cáo thử.
Giai đoạn 6: Báo cáo luận văn.

8. Những chữ viết tắt
Học sinh: HS
Giáo viên: GV
Phổ thông: PT
Giáo dục: GD

Phương pháp dạy dọc: PPDH
Lý luận dạy học: LLDH
Tích cực hóa: TCH
Phương pháp thực nghiệm: PPTN
Thí nghiệm: TN
Phương án thí nghiệm: PATN
Thí nghiệm kiểm tra: TNKT
Bài tập Vật lý: BTVL

10

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

PHẦN NỘI DUNG
Chương I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
1.1. Đổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT
1.1.1. Mục đích đổi mới PPDH
Mục đích đổi mới PPDH ở trường PT là thay đổi lối dạy học truyền thụ một
chiều sang DH theo “PPDH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn;

tạo niềm tin niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo;
HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…tự hình
thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS là dạy
HS cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực dạy phương pháp và kỹ
thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai. Những điều đã học cầ thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự
phát triển xã hội.

1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghi quyết TW 4 khóa VII
(1 – 1993), Nghị quyết TW 2 khóa VI (12 – 1996), được thể chế hóa trong Luật GD
(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ GD và ĐT, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 –
1999).
Luật GD, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp GDPT phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, ren luyện kỹ năng vần dụng kiến thức vào thực tiển tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn
tuyến: là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiển; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy
đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: là tư duy đặt
11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu


phương pháp và hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái
tương tác, bao quát tổng thể mọi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa của
sự vật.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tạp chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiển, phù hợp với đặc điển của từng
lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho
HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một
chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong
thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định
hướng vào người học được coi là quan điểm định hướng chung cần được cụ thể hóa
thông qua những quan điểm dạy học khác, như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo
tình huống, dạy học định hướng hành động…cũng như các phương pháp, kỹ thuật dạy
học cụ thể. Nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành
động, nhà trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:


Bám sát mục tiêu GDPT.



Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.



Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.




Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.



Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các

PPDH tiên tiên, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền
thống.


Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc

biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Đổi mới chương trình SGK lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Chỉ
có đổi mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự trong
GD, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ
trong bối cảnh nhiều nướn trêm thế giới đang hướng tới nền kinh tế trí thức. Phương
pháp GDPT phải được thể hiện trong chương trình GDPT, SGK, tài liệu hướng dẫn
dạy học, kế hoạch thực hiện bài học của GV. Đây là nội dung trọng tâm của chương
12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

trình bồi dưỡng. Phần này nhằm giúp làm thói quen những phương hướng, quan điểm

đổi mới PPDH trong bộ môn, rèn luyện kỹ năng thực hiện PPDH theo những phương
hướng, quan diểm mới

1.1.3. Một số PPDH tích cực trong DHVL
a/ Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp ( đàm thoại ) là phương pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả
lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV ; qua đó HS lĩnh hội được nội
dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại
phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và
trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là
phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe –
nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật
của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao
đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự tìm
tòi, còn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc
đàm thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về
trình độ tư duy.
b/ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề;

+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết
13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết;
+ Lập kế hoạch giải quyết;
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá;
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
+ Phát biểu kết luận;
+ Đề xuất vấn đề mới.
c/ Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý
- Các giai đoạn của PPTN
Giai đoạn 1: nhận biết các sự kiện khởi đầu, nêu vấn đề.
GV mô tả 1 hoàn cảnh thực tiển hay biểu diễn một vài TN và yêu cầu các em
dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập một mối quan hệ nào
đó, tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà HS chưa biết câu trả lời, cần phải suy nghĩ tìm
tòi mới trả lời được.
Giai đoạn 2: xây dựng giả thuyết
GV hướng dẫn, gợi ý cho HS xây dựng một câu trả lời dự đoán ban đầu, dựa
vào quan sát tỉ mỉ, kỹ lưỡng, vào kinh nghiệm của bản thân, vào những kiến thức đã

có…ta gọi là xây dựng giả thuyết. Những dự đoán này có thể còn thô sơ, có vẻ hợp lý
nhưng chưa chắc chắn.
Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận logic để suy ra một hệ quả có thể
kiểm tra được.
Từ giả thuyết dùng suy luận logic hay suy luận toán học suy ra một hệ quả: Dự
đoán một hiện tượng trong thực tiển, một mối quan hệ giữa các đại lượng Vật lý.
Giai đoạn 4: Bố trí TNKT
Xây dựng và thực hiện một PATN để kiểm tra hệ quả dự đoán ở trên có phù
hợp với kết quả thực nghiệm không. Nếu phù hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lý,
nếu không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
Giai đoạn 5: Vận dụng
Ứng dụng kiến thức, HS vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số
hiện tượng thực tiễn để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật.
14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

d/ Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người tùy theo mục đích
yêu cầu của vấn đề học tập.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm

Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong
bài.

1.2. Đổi mới giáo án
1.2.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
-Việc chuyển trọng tâm từ thiết ké các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bậc đối với các cộng việc soạn giáo án của người GV
-Khi soạn giáo án, GV phải suy nghic trl các câu hỏi sau:
+ Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ
đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động của HS
diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả GD?
+ Hành vi ở đâu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?

1.2.2. Các bước soạn GA
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

-Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình.
-Nghiên cứu SGK và các tài liệu lien quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nồi
dung của bài học, xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và
phát triển ở HS, xác định trình tự logic của bài học.
-Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức và kỹ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương
án giải quyết.
- Lựa chọn PPDH; phương tiện; thiết bị dạy học; hình thức tổ chức dạy học và
cách đánh giá thích hợp nhằm giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng
lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: Xác định mục tiêu, thiết kế nôi dung, nhiệm vụ,
cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và
hoạt động của HS.

1.2.3. Nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
+ Chuyển từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang viết mục tiêu học tập.
+ Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức,
kỹ năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học; phải đặc
biệt chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung bài học
(phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu giả thuyết…).
+ Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học
một kiến thức cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài họcđược bắt đầu bằng các động từ hành
động(nêu được, xác định được, quan sát được, đo được,…). Khi viết mục tiêu bài học,

GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kỹ năng ở các chủ đề trong chương trình THPT
môn Vật lý.
-Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nôi dung
này thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình Vật lý; khái
niệm về đại lượng Vật lý; định luật, quy tắc, nguyên lý cơ bản; thuyết; ứng dụng kỹ
thuật Vật lý), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện DH cần sử dụng.
16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: GV cần xác định kiến thức
cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Là câu trả lời cho câu hỏi nào?Giải pháp nào
giúp trả lời câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể.
+ Với việc soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học phải thể hiện rõ hoạt động
học và hoạt động dạy là hoạt động như thế nào, diễn ra như thế nào và trình tự các hoạt
động đó.
+ Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt
động, hình thức thực hiện hoạt động (cá nhân, nhóm), kết quả cần đạt được.
+ Với những hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh
hoạt động, câu hỏi, gợi ý hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV.
Cần coi trọng việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi
lên lớp, GV sẽ phát triển them tùy diễn biến của giờ học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.

- Soạn nội dung bài tập về nhà.

1.2.4. Quy trình soạn giáo án
- Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng bài học.
- Chia bài học thành từng dơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức có nội dụng kiến
thức gần gũi nhau. Mỗi tiết học có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
- Hoạch định các hoạt động học tập của HS, nêu mục tiêu từng hoạt động. Mỗi
tiết học GV bố trí từ 4 đến 5 hoạt động.
- Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức nói trên.
- Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hổ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt
động học tập của HS.
- Dự kiến thời gian cho mõi hoạt động.
- Xác định điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: thiết bị TN, phương tiện dạy học
như tranh ảnh, bảng trong , máy chiếu…

1.2.5. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức bài cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

GV.


SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.
Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động 3: Thu nhập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.


- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
TN.

- làm TN biểu diễn.

- Làm TN, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm TN, lấy
số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động 4: Xử lý thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm học làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở chất vấn HS.


- Lập bảng đồ, vẽ đồ thị…nhận xét về - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
tính quy luật của hiện tượng.

và rút ra nhạn xét, kết luận.

- Trả lời câu hỏi của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tố chức hợp thức hóa kết luận.
trong lớp…

- Hợp thức về thời gian.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thong tin thu được.
Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, trình bày vấn
18


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

- Giải thích các vấn đề.

đề.

- Trình bày ý kiến nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của HS

- Trả lời câu hỏi trắc nghệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

- Vận dụng vào thực tiễn.

cá nhân hoặc theo nhóm.


- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá nhận xét giờ dạy.

Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của HS

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.3. Đổi mới đánh giá
Đánh giá là một hoạt động khâu, công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá
trình GD, có chức năng, khả năng điều khiển quá trình dạy học, là dộng lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện con người nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục
tiêu GD.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của HS
theo mục tiêu GD.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc

nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá góp
phần tiết kiệm thời gian đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo
tính GD, tính khoa học và logic về nội dung.

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

1.3.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá
Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra.
Xác định mục tiêu dạy học.
Thiết lập ma trận hai chiều.
Thiết kế câu hỏi theo ma trận.
Thiết kế đáp án, biểu điểm.

1.3.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ
nhận thức của Bloom. Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến
thức phù hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
Để kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Để kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của HS.

Nội dung để kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.

1.3.3. Một số kỹ năng đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức của Bloom
Câu hỏi " Biết " hoặc " nhận biết " :
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa,…Việc trả lời câu hỏi này giúp cho HS ôn lại kiến thức đã học, đã được
đọc hoặc trãi qua.
Các cụm từ để hỏi thường là : " Cái gì ", " Bao nhiêu ", " Hãy phát biêu… ",
" Hãy mô tả… "…
Câu hỏi " Hiểu " hoặc " Không hiểu " :
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra cách HS liên hệ kết nối các dữ kiện, số
liệu, định nghĩa,…
Việc trả lời câu hỏi này giúp cho thấy HS có thể diễn tả, nêu ra các yếu tố cơ
bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong các kiến thức đã học.
Các cụm từ đã hỏi thường là : " tại sao… ", " Hãy phân tích… ", " Hãy so
sánh …", " Hãy liên hệ … "…
Chú ý chỉ phân tích ở những điểm đơn giản, những yếu tố cơ bản.
Câu hỏi " Vận dụng " :
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm khả năng áp dụng của HS về các dữ kiện,
các quy luật, các PP,…vào hoàn cảnh mới.
20


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật, các

khái niệm,…để lựa chọn phương án giải quyết tốt vấn đề vận dụng vào trong thực tiễn.
Đối với câu hỏi vận dụng việc đặt câu hỏi phải tạo ra tình huống mới khác với
tình huống đã học. Các cụm từ để hỏi thường là : " Làm thế nào… ", " Chỉ ra cách
nào...:",…
Câu hỏi " Phân tích " :
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó
đi đến kết luận, tìm ra mối quan hệ hay chứng minh một luận điểm.
Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm được các mối quan hệ
mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận.
Việc giải câu hỏi phân tích đòi hỏi HS phải giải thích được nguyên nhân từ
thực tế để đi đến kết luận.
Câu hỏi này thường có nhiều cách giải.
Câu hỏi " Tổng hợp " :
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra khả năng HS đưa ra những dự đoán để
giải quyết vấn đề từ đó đưa ra câu trả lời đề xuất có tính sáng tạo.
Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của HS, các em phải tìm ra những ý
tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung.
Việc giải câu hỏi tổng hợp khiến cho HS phải dự đoán, giải quyết vấn đề và
đưa ra câu trả lời sáng tạo. Cần cho HS biết rõ các em có thể tự do đưa ra câu trả lời
sáng tạo. Cần cho HS biết rõ các em có thể tự do đưa ra ý kiến sáng tạo của riêng
mình. Câu hỏi này cần một thời gian chuẩn bị khá dài. Vì vậy cần chuẩn bị cho HS có
đủ thời gian tìm ra câu trả lời.

1.4. Định hướng nhận thức của HS trong hoạt động giải BTVL
1.4.1. Khái niệm về hoạt động nhận thức
Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách
quan vào trong bộ óc của con người, có TTC, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực
tiễn.

21



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

1.4.2. Tích cực hóa (TCH) hoạt động nhận thức của HS
TCH là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động
sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng
cao hiệu quả học tập.
TCH hoạt động nhận thức của HS là một trong những nhiệm vụ của thầy giáo
trong nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy học hiện nay thì
việc TCH hoạt động nhận thức của HS là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Nhiều
nhà Vật lý học trên thế giới đang hướng tới việc tìm kiếm con đường tối ưu nhằm
TCH hoạt động nhận thức của HS, nhiều công trình luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề
cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò người dạy và người
học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình DH nhằm đáp ứng được yêu cầu dạy học
trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó HS chuyển từ vai trò là người thu nhận thông
tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển
từ người truyền thông tin sang vai trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ để HS tự
mình khám phá kiến thức mới.
Quá trình TCH hoạt động nhận thức của HS sẽ góp phần làm cho mối quan hệ
giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả hơn. TCH vừa là biện
pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó góp phần rèn luyện cho HS những
phẩm chất của người lao động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong
những mục tiêu mà nhà trường phải hướng tới.
TCH hoạt động nhận thức của HS là biện pháp phát hiện những quan niệm sai

lệch của HS qua đó thầy giáo có biện pháp để khắc phục những quan niệm đó. Vì thế
việc khắc phục những quan niệm của HS có vai trò quan trọng trong nhà trường nhằm
TCH hoạt động nhận thức của HS.

1.4.3. Các biện pháp TCH hoạt động nhận thức của HS
TCH hoạt động nhận thức của HS có liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó các
yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá nhân, không khí dạy
học.... đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh
hưởng tới việc TCH hoạt động nhận thức của HS trong học tập. Trong đó có nhiều yếu
tố là kết quả của một quá trình hình thành lâu dài và thường xuyên, không phải là kết
22


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

quả của một giờ học mà là kết quả của cả một giai đoạn, là kết quả của sự phối hợp
nhiều người, nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Để có thể TCH hoạt động nhận thức của HS trong quá trình học tập chúng ta
cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì không khí dạy
học trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho HS ; giải phóng sự lo sợ
HS…… Bỡi chúng ta không thể TCH trong khi HS vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em
không có động cơ và hứng thú học tập và đặt biệt là thiếu không khí dạy học. Do đó
với vai trò cuả mình, thầy giáo phải là người góp phần quan trọng trong việc taọ ra
những điều kiện tốt nhất để cho HS học tập, rèn luyện và phát triển. Sau đây chúng ta
đi vào một số biện pháp cụ thể:
- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra môi trường thuận

lợi cho việc học tập và phát triển của trẻ.
Trong môi trường đó HS dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng
tham gia tích cực vào quá trình dạy học, vì khi đó tâm lý các em rất thoải mái.
- Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho HS.
Trước mỗi tiết học tư duy của HS ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, Trước hết
thầy giáo phải TCH hoạt động nhận thức của HS ngay từ khâu đề xuất vấn đề học tập
nhằm vạch ra trước mắt HS lý do của việc học và giúp các em xác định được nhiệm vụ
học tập. Đây là bước khởi động tư duy nhằm đưa HS vào trạng thái sẵn sàng học tập,
lôi kéo HS vào khong khí dạy học. Khởi động tư duy chỉ là bước mở đầu, điều quan
trọng hơn là lphải tạo ra và duy trì không khí DH trong suốt giờ học. HS càng hứng
thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của các em càng chủ động tích cức
bấy nhiêu. Muốn vậy cần phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn đề nhằm gây
sự xung đột tâm lý của HS. Điêu này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó đòi hỏi sự
cố gắn, nổ lực và năng lực sư phạm của thầy giáo. Ngoài ra cũng cần chú ý tới lôgic
của bài giảng. Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ , phần trước là
tiền đề cho việc nghiên cứu phần sau, phần sau bbổ xung làm rõ phần trước. Có như
vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá trình nhận thức của HS mới tiến
triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới
các PPDH tích cực. Việc TCH hoạt động nhận thức của HS phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức và điều khiển quá trình dạy học của thầy giáo. Bỡi vậy, trong tiến trình
23


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu


dạy học, thầy giáo cần phải lựa chọn và sử dụng các PPDH hiệu quả, đặc biệt là các
PPDH tích cực như: phương pháp nêu vấn đề; phương pháp phát triển hệ thống câu
hỏi; phương pháp thực nghiệm… có như vậy mới khuyến khích tính tích cực sáng tạo
của HS trong học tập.
Tổ chức cho HS hoạt động. Thầy giáo và HS là những chủ thể của quá trình
dạy học, vì thế TCH hoạt động nhận thức của HS phải do chính những chủ đề này
quyết định. Trong việc xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng chủ thể có ý nghĩa rất
quan trọng, nó giúp cho chủ thể định hướng hoạt động của mình. Trong giờ học thầy
giáo không được làm thay HS, mà phải đóng vai trò là người tổ chức quá trình học tập
của HS, hướng dẫn HS đi tìm kiếm kiến thức mới. Còn HS phải chuyển từ vai trò thụ
động sang chủ động tham gia tích cực và sáng tạo vào quá trình học tập tánh tình trạng
ngồi chờ và ghi chép một cách máy móc. Muốn vậy, cần phải tăng cường hơn nữa việc
tổ chức cho HS thảo luận và làm việc theo nhóm.

24


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Thị Nguyệt Thu

Chương II. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP THEO
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TRONG GIẢI BÀI
TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG
2.1. Khái niệm về bài tập Vật lý
BTVL là một yêu cầu đặt ra cho người học, được người học giải quyết dựa
trên cơ sở các lập luận logic, nhờ các phép tính toán, các thí nghiệm, dựa trên những
kiến thức về khái niệm, định luật và các thuyết Vật lý.


2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập
Quá trình giải một BTVL là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài toán, xem xét
hiện tượng vật lý đề cập, dựa vào kiến thức Vật lý để tìm ra những cái chưa biết trên
cơ sở những cái đã biết. Thông qua hoạt động giải bài tập, HS không những củng cố lý
thuyết và tìm ra lời giải một cách chính xác, mà còn hướng cho HS cách suy nghĩ, lập
luận để hiểu rõ bản chất của vấn đề, và có cái nhìn đúng đắn khoa học. Vì thế, mục
đích cơ bản đặt ra khi giải BTVL là làm cho HS hiểu sâu sắc hơn những quy luật Vật
lý, biết phân tích và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật
và cuối cùng là phát triển được năng lực tư duy, năng lực tự giải quyết vấn đề.
Muốn giải được BTVL, HS phải biết vận dụng các thao tác tư duy, so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…để xác định được bản chất Vật lý. Vận dụng kiến
thức Vật lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống
chính là thước đo mức độ hiểu biết của HS. Vì vậy, việc giải BTVL là phương tiện
kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS.

2.3. Tác dụng của BTVL
2.3.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, HS đã nắm được cái chung, cái khái quát
của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập, HS phải vận
dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường hợp cụ thể rất đa
dạng, nhờ thế mà HS nắm được những biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế. Ngoài
những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật, BTVL sẽ giúp HS thấy được những ứng
dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.

25


×