Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý góp PHẦN GIÁO dục THẾ GIỚI QUAN KHOA học CHO học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG VII LƯỢNG tử ÁNH SÁNG, vật lí 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.77 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ngành: Sư phạm Vật Lí
GÓP PHẦN GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
CHO HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG VII. LƯỢNG
TỬ ÁNH SÁNG, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO


Giảng Viên hướng dẫn:
ThS-GVC: Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Dương Văn Rồng
MSSV: 1090216
Lớp: Sư phạm vật lí

Cần thơ, 04/2013


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

SVTH: Dương Văn Rồng

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn


Lời cảm ơn
Là một giáo viên tương lai thì việc dạy kiến thức cùng với
phương pháp nhận thức khoa học cho học sinh thật sự là một quá
trình nghiên cứu đầy hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam
mê nghề nghiệp, ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện em đã cố
gắng hoàn thành luận văn này.
Và thực sự em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tạo mọi
điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và
truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá. Đặc biệt, em cũng xin
tri ân đến thầy ThS - GVC Trần Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình
hướng dẫn từ cách thức nghiên cứu đến việc sử dụng tài liệu
nghiên cứu và dành nhiều thời gian để chỉnh sửa bài luận văn để
kết quả đạt được hoàn thiện nhất
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên tất
nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót . Vì vậy, thực sự rất
mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các bạn.
Lời cuối, xin chân thành cảm ơn một lần nữa đến quý thành cô,
bạn bè đã đồng hành cùng em dưới mái trường Đại học Cần Thơ.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi người.

Sinh viên thực hiện

Dương Văn Rồng


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ.....ngày......tháng ......năm 2013


ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 2
1. Đặt vấn đề:.......................................................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học............................................................................................................ 4
4. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
6. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 5
7. Các giai đoạn thực hiện ...................................................................................................... 5
8. Những chữ viết tắt trong đề tài .......................................................................................... 5
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT .......................... 5
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông................................................... 5
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ................................................................................ 6
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ....................................................................................... 6
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................... 7
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều............................................................................... 7
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ................................................. 8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học....................................................10
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình
dạy học .....................................................................................................................................10
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông .................................................11

1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình
Trung học phổ thông mới........................................................................................................12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ chức
cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập............................................12
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề ...........................................13
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí ..............................................................13
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo của
giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học............................................................14
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác…......................................15
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài ...................................................................................................16
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học ........................................................16
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.................................................17
Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ................................................................19
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá ........................................................................................20
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ......................................................................................20
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ..................................................................................................21
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá.............................................................................................22
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ......................................................23
Chương 2. GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ............23
2.1. Giáo dục thế giới quan khoa học......................................................................................23
1


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

2.1.1. Khái niệm về giáo dục thế giới quan khoa học. ............................................................23

2.1.2. Đặc điểm của giáo dục thế giới quan khoa học trong dạy học vật lí. ...........................24
2.1.3. Giáo dục thế giới quan khoa học biện chứng................................................................29
2.2. Giáo dục thế giới quan khoa học trong dạy học vật lí .....................................................29
2.2.1. Các biện pháp giao dục thế giới quan khoa học trong dạy học vật lí...........................29
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG VII. LƯỢNG TỬ ÁNH
SÁNG, VL 12 NC ....................................................................................................................30
3.1. Phân tích chương “ Lượng tử ánh sáng” Vật lí 12 nâng cao.........................................30
3.1.1. Phân tích mục tiêu của chương .....................................................................................31
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương...................................................................................31
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương VII. Lượng tử ánh sáng, Vật Lí 12 nâng cao.............32
3.2.1. Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện.............................................32
3.2.2. Thuyết lượng tử ánh sang. Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng .................................42
3.2.3. Hiện tượng quang điện trong. Quang điện trở và pin quang điện...............................49
3.2.5. Hấp thụ và phát xạ lọc lựa ánh sáng. Màu sắc các vật.................................................55
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................62
4.1. Mục đích thực nghiệm. .......................................................................................................63
4.2. Đối tượng thực nghiệm. ....................................................................................................63
4.3. Nội dung thực nghiệm. .....................................................................................................63
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ...............................................................................63
4.4.1. Các công việc chuẩn bị thực nghiệm.............................................................................63
4.4.2. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................................................................63
4.4.3 Tiến hành thực nghiệm Chương VII. Lượng tử ánh sáng, VL 12 NC theo hướng góp
phần GD thế giới quan khoa học cho hoc sinh ở lớp thực nghiệm và đánh giá theo kế hoạch
đã đề ra. ...................................................................................................................................63
4.4.4 Xử lý bằng kết quả thống kê, sau đó viết bài. ................................................................63
4.5. Kết quả thực nghiệm. .......................................................................................................63
4.5.1. Đề kiểm tra 1 tiết ...........................................................................................................63
4.6. Phụ bản thực nghiệm sư phạm........................................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................................86
1. Những kết quả đạt được......................................................................................................86

2. Những hạn chế của đề tài ....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................87

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
2


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Ngày nay, trong thời kì mở cửa hội nhập cùng với cộng đồng quốc tế thì đất
nước chúng ta ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nửa về mọi mặc, kéo theo đó là sự
đòi hỏi về một lực lượng sản xuất tiên tiến, những con người với đầy đủ tri thức, kỹ
năng, năng động, sang tạo… làm chủ tình hình mới. Nhưng quan trọng hơn những
con người đó phải có một tư tưởng vững vàng, một nhận thức khoa học để không xa
ngã theo những thay đổi của thời đại.
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường phổ thông là hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên
là thế giới vật chất, vật chất luôn ở trạng thái và vận động theo quy luật. Cũng cố
long tin ở khoa học, ở khả năng nhận biết ngày càng chính xác về các quy luật tự
nhiên của con người.
Mục tiêu về nội dung đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả đả khẳng định rõ
trong nghị quyết TW2 khóa 8 “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình
dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”.

ngoài ra trong những giải pháp chủ yếu của nghị quyết cũng nêu rõ “Tǎng cường
giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, long yêu nước, chủ nghĩa MácLênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí minh vào nhà trường phù hợp với lứa
tuổi và với từng bậc học…”.
Như vậy, định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông bên
cạnh việc thay đổi cách truyền thụ kiến thức ta phải thường xuyên giáo dục tư tưởng
cho học sinh về nhận thức khoa học, về lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Là người giáo viên trong tương lai, là một người đào tạo những con người để có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ ngoài việc vận dụng những kiến thức, phương pháp dạy học
mà còn phải luôn đề cao việc đào tạo nhân cách, đạo đức, nhận thức khoa học cho học
sinh. Đó cũng là động lực thúc đẩy em chon đề tài “ Góp phần giáo dục thế giới quan
khoa học cho học sinh khi giảng dạy chương VII Lượng tử ánh sang, Vật lí 12 NC”
2. Mục đích nghiên cứu
3


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng



Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục thế giới quan khoa học



Nghiên cứu các biện pháp giáo dục thế giới quan khoa học cho HS thông qua

quá trình dạy học vật lý.



Vận dụng vào việc soạn giảng chương VII Lượng tử ánh sáng, vật lí 12 nâng cao.

3. Giả thuyết khoa học


Có thể nghiên cứu một số biện pháp giáo dục thế giới quan khoa học cho học

sinh và vận dụng trong dạy học Vật Lý.


Có thể nghiên cứu nội dung chương VII Lượng tử ánh sáng, vật lí 12 nâng cao.

Vận dụng thiết kế một số bài học trong chương.
4. Nhiệm vụ của đề tài


Nghiên cứu lý luận và áp dụng các biện pháp giáo dục thế giới quan khoa học

thông qua quá trình dạy học vật lí ở trường THPT.


Nghiên cứu cô sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông



Áp dụng soạn giảng một số bài điển hình trong chương nhằm làm sáng tỏ lý luận

và đánh giá hiệu quả thực tiễn



Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu tài liệu:
+ Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu.
+ Các sách và báo về khoa học Vật lí phục vụ cho đề tài.
+ Tâm lí học.
+ Giáo dục học.




Trao đổi học tập kinh nghiệm từ các thầy cô, anh chị và các bạn.



Thực nghiệm sư phạm : sử dụng các phương pháp nhận thức khoa học nêu ở

chương 2 để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở trường phổ thông.

4


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH




Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Quan sát sư phạm : thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS qua bài

kiểm tra trắc nghiệm và phiếu thăm dò ý kiến. Tổng kết kinh nghiệm từ đó hệ thống
lại về các tình huống và phương pháp đã dùng.
6. Đối tượng nghiên cứu


Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện các biện

pháp thực hiện theo hướng nghiên cứu của đề tài nhằm “Góp phần giáo dục thế giới
quan khoa học cho học sinh khi học vật lý”.
7. Các giai đoạn thực hiện


Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu.



Giai đoạn 2: Lập đề cương nghiên cứu chi tiết.



Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.




Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương VII.

Lượng tử ánh sáng, Thiết kế một số bài học cụ thể.


Giai đoạn 5: Thực nghiệm Sư phạm.



Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.



Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiêp.

8. Những chữ viết tắt trong đề tài
Giáo viên: GV

Sách giáo khoa: SGK

Học sinh: HS

Phương pháp dạy học: PPDH

Nâng cao: NC

Trung học phổ thông: THPT


Phương pháp: PP

Phương pháp giảng dạy: PPGD

Học tập: HT

Quá trình dạy học: QTDH

Dạy học: DH

Sách giáo viên: SGV

Thí nghiệm: TN

Phương tiện dạy học: PTDH

Vật lý : VL

Dạy học vật lý: DHVL

Phương án: PA

Hoạt động dạy học: HĐDH

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông
5


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH


Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có những phẩm chất mới toàn diện
hơn. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức khoa
học mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động,
cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị
BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tính tổ chức kỉ
luật cao, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng
vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”.([13], trang 49)
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp là cách thức hoạt động, tức là một hệ thống các hành động tuần tự, có
ý thức của con người dẫn tới việc đạt được kết quả tương ứng với mục đích đã vạch ra.
Mọi phương pháp đều hoạch định một mục đích đặt ra, một hệ thống các hành động
tương ứng với nó, những phương tiện cần thiết, quá trình biến đổi đối tượng, và kết quả
thu được của việc áp dụng phương pháp.
Phương pháp dạy học có đặc điểm riêng khác biệt với phương pháp tác động
vào tự nhiên của con người trong sản xuất. Đối với hoạt động dạy học, GV là chủ
thể của hoạt động dạy học và HS là đối tượng của hoạt động dạy, nhưng đồng thời

HS cũng là chủ thể của hoạt động học và do đó cũng là chủ thể của hoạt động dạy
học. Hoạt động dạy học này có đối tượng là cái mà HS cần học. Để đạt được mục
đích dạy học đặt ra bởi GV, GV phải tổ chức tài liệu dạy, tức là phải tác động lên
6


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

tư liệu của hoạt động dạy học, nhưng đồng thời, GV phải tác động đến HS sao cho
HS tự xác định được mục đích hoạt động của mình – phù hợp với mục đích dạy
học, dẫn tới hành động tương ứng của HS và đạt được kết quả phù hợp với mục
đích do GV đặt ra.
Do vậy đối với hoạt động dạy học, việc suy nghĩ thảo luận về phương pháp
gắn liền với việc suy nghĩ, thảo luận về việc tổ chức tình huống học tập và định
hướng hoạt động nhận thức của HS bởi GV, nghĩa là đi giải đáp các câu hỏi: GV
thực hiện chức năng tổ chức tình huống như thế nào để dẫn đến sự thích ứng của
HS? Định hướng hoạt động nhận thức tự chủ của HS như thế nào để đạt hiệu quả
tối ưu của hoạt động dạy học đối với từng kiến thức cụ thể? Và tiến hành kiểm
tra, đánh giá thế nào để nắm được hiệu quả đạt được và thực hiện tốt chức năng
định hướng?
Như vậy, phương pháp dạy học là hệ thống các hành động có mục đích của GV, hoạch
định sự tương tác nhất thiết của GV và HS, tổ chức hoạt động (trí óc và chân tay) của HS
nhằm đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Phương pháp là cách thức hoạt động, tức là một hệ thống các hành động tuần tự, có

ý thức của con người dẫn tới việc đạt được kết quả tương ứng với mục đích đã vạch ra.
Mọi phương pháp đều hoạch định một mục đích đặt ra, một hệ thống các hành động
tương ứng với nó, những phương tiện cần thiết, quá trình biến đổi đối tượng, và kết quả
thu được của việc áp dụng phương pháp.
Phương pháp dạy học có đặc điểm riêng khác biệt với phương pháp tác động
vào tự nhiên của con người trong sản xuất. Đối với hoạt động dạy học, GV là chủ
thể của hoạt động dạy học và HS là đối tượng của hoạt động dạy, nhưng đồng thời
HS cũng là chủ thể của hoạt động học và do đó cũng là chủ thể của hoạt động dạy
học. Hoạt động dạy học này có đối tượng là cái mà HS cần học. Để đạt được mục
đích dạy học đặt ra bởi GV, GV phải tổ chức tài liệu dạy, tức là phải tác động lên
7


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

tư liệu của hoạt động dạy học, nhưng đồng thời, GV phải tác động đến HS sao cho
HS tự xác định được mục đích hoạt động của mình – phù hợp với mục đích dạy
học, dẫn tới hành động tương ứng của HS và đạt được kết quả phù hợp với mục
đích do GV đặt ra.
Do vậy đối với hoạt động dạy học, việc suy nghĩ thảo luận về phương pháp gắn liền
với việc suy nghĩ, thảo luận về việc tổ chức tình huống học tập và định hướng hoạt
động nhận thức của HS bởi GV, nghĩa là đi giải đáp các câu hỏi: GV thực hiện chức
năng tổ chức tình huống như thế nào để dẫn đến sự thích ứng của HS? Định hướng hoạt
động nhận thức tự chủ của HS như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu của hoạt động dạy
học đối với từng kiến thức cụ thể? Và tiến hành kiểm tra, đánh giá thế nào để nắm được
hiệu quả đạt được và thực hiện tốt chức năng định hướng?

Như vậy, phương pháp dạy học là hệ thống các hành động có mục đích của GV,
hoạch định sự tương tác nhất thiết của GV và HS, tổ chức hoạt động (trí óc và
chân tay) của HS nhằm đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt
được mục tiêu xác định.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học
của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc
trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương
lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy
thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của
chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội
phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ
rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực
cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều,
phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát
triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
8


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai
có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS PP đọc sách.

 Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức đặc trưng của VL: PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân
có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác
thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở
ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của
mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết
của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặc khác trong việc HT theo
nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của
mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất
mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ tất cả của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
9


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Dương Văn Rồng

khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phá triển được
năng lực.Muốn vậy GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức
đặc trưng của VL như PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP
tương tự vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách
có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
10



Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình
diện trực quan gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông
 Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ
và hiện đại, bao gồm:
Các khái niệm về các sự vật hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng.
Những ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc
thù của VL, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình –
tương tự.
 Rèn luyện và phát triển các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng thực hiện các tiến
trình khoa học:
Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập VL.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của VL, kĩ năng
lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm VL.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng

như đề ra phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải
các bài tập vật lí.

11


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Phát hiện và giải quyết vấn đề vật lí ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng,
chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử
lí thông tin.


Hình thành thái độ và tình cảm sau:
Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp

của vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc áp dụng các hiểu
biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương

trình Trung học phổ thông mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú ý giảng
giải kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết trong SGK. Cách
giảng đó thể hiện sự thiếu tự tin ở HS, làm cho HS không có điều kiện để đề xuất
những ý kiến cá nhân.
Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng
giải, tóm tắt. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, hiểu nhanh hơn và
nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin
và hào hứng, càng phấn đấu, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia một vấn đề
học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức.
12


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện vấn
đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
tế,... GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì trao đổi cho họ tự làm,
việc gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề
Kiếu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (từ trước đến nay vẫn quen gọi là dạy học nêu
vấn đề) là kiếu dạy học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo
cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu,

hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng khi phân
tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có chưa đủ giải thích hiện tượng.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy
trình chung như sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có
hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và
những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó.
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí
13


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ

phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp nhận
thức đặc thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ
nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng
tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH:
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc
lập hoặc các hoạt động nhóm.
 Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là
một cách chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết
bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số
yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH:
14


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Dương Văn Rồng

 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH:
 Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần
hiện đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
 Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.
 Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT.
 Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới
PPDH ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác…
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân có
hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái động chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng kích thích rất
mạnh hứng thú học tập của HS.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành như sau:
a. Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Nhóm được
duy trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ
hoặc nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân

15



Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

chia công việc cho các thành viên. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước toàn lớp
và các nhóm có thể trao đổi, tranh luận với nhau.
b. Tiến trình dạy học theo nhóm gồm những bước:
 GV làm việc chung với lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cu thể.
- Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.
 HS làm việc theo nhóm
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ.
- Trao đổi ý kiến trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày sản phẩm
 Thảo luận, tổng kết trước lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả
- Các nhóm trao đổi, thảo luận.
- GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận cuối cùng.
Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp thường bị hạn
chế bởi không gian chật hẹp, bởi thời gian hạn định của một tiết học nên GV
phải biết tổ chức hợp lí mới có kết quả. Cần lưu ý, trong hoạt động nhóm tư
duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học

Căn cứ theo những định hướng đổi mới diễn biến của hoạt động dạy học cụ thể như sau:
16


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

 GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS): HS hăng hái đảm nhận
nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự
chỉ đạo của GV, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học
các nội dung cụ thể đã xác định.
 HS tự chủ, tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ
của GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với
những đòi hỏi phương pháp luận.
 GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS; bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, kiểm
tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa
theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
 Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
 Hoạt động thu thập thông tin.
 Hoạt động xử lí thông tin.
 Hoạt động truyền đạt thông tin.
 Hoạt động củng cố bài học.

Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
17


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.


- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong

cần tìm hiểu.

thí nghiệm.

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.


- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

nhân.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui

thị và rút ra nhận xét, kết luận.

luật của hiện tượng.


- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc

- Hợp thức về thời gian.

trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
18


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

thông tin thu được.

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.


- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

- Giải thích các vấn đề.

bày vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

- Báo cáo kết quả.

hoặc bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm

- Vận dụng vào thực tiễn.

việc cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.


- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.

Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
19


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH


Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1.
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2.
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i.
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá trình giáo
dục, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và học;
là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng
đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đổi mới PP DH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình : đánh giá từng nội dung, từng
bài học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục
20



Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo
dục mà trong cả quá trình. Đảm bảo phải đánh giá chính xác, khách quan, công
bằng, minh bạch; phối hợp hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự
luận, trắc nghiệm để đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá; khắc phục
tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho HS thói quen học đối phó, học tủ, học lệch,
học không “tư duy”.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra
Trắc nghiệm là hình thức thông dụng để lượng giá trong giáo dục. Trắc nghiệm có
hai hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
 Tự luận
Tự luận là hình thức kiểm tra mà trong đó gồm các câu hỏi yêu cầu HS phải trình
bày nội dụng trả lời trong một bài viết để giải quyết vấn đề.
Cách viết câu hỏi tự luận: Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn
đạt và những khả năng tư duy ở mức cao. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm
này ta cần lưu ý:
- Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
- Yêu cầu rõ ràng và chính xác, cho HS hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
- Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, bộc lộ khả năng phê
phán và ý tưởng cá nhân.
- Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, đảm bảo dủ thời gian để HS hoàn
thành bài làm.
- Cho HS biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho điểm

như thế nào.
- Khi ra đề tự luận có cấu trúc nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm bài
nên chấm từng phần.
 Trắc nghiệm - Các hình thức trắc nghiệm:
21


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Dương Văn Rồng

- Trắc nghiệm đúng - sai
- Trắc nghiệm điền khuyết
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc thay đổi nội dung và PPDH kéo theo việc thay đổi kiểm tra, đánh giá. Các
định hướng đổi mới kểm tra, đánh giá kết quả học tập là:
 Đổi mới về mục tiêu:
- Việc đánh giá kết quả HT của HS vẫn được chủ yếu tiến hành thông qua các hình
thức kiểm tra với những mục đích cụ thể sau đây:
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng
nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện: Yêu cầu này thực ra chỉ là sự nhấn mạnh vào
một số nội dung của yêu cầu trên vì hệ thống và toàn diện vốn là những thuộc tính cơ
bản của các mục tiêu được xác định trong chương trình.
- Đảm bảo tính khách quan
- Đảm bảo tính công khai góp phần thực hiện công bằng, dân chủ trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: các đề kiểm tra vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung
của giáo dục, vừa phải tính đến các điều kiện cụ thể về trình độ GV, HS, về cơ sở

vật chất của nhà trường
 Đổi mới về nội dung:
Về nội dung, các đề kiểm tra cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới trong việc hình thành nhân cách HS nói
chung và trong công việc giảng dạy vật lí nói riêng.
 Đổi mới về hình thức:
Về hình thức kiểm tra cần có những định hướng sau đây: Đa dạng hóa các loại hình,
các đề kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách và trắc nghiệm tự
luận, kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành,... nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách
toàn diện và hệ thống kết quả HT của HS.
22


×