Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý góp phần giáo dục tư tưởng học sinh khi giảng dạy chương 4 các định luật bảo toàn, vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.35 KB, 112 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
( Word Reader - Unregistered )


www.word-reader.comTrang 1


MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

4

2. Mục đích đề tài

5

3. Giả thuyết khoa học

5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

5. Phương pháp nghiên cứu

6

6. Đối tượng nghiên cứu

6

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài


6

8. Những chữ viết tắt trong luận văn

7

Chương 1. Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở THPT

8

1.1. Đổi mới phương pháp dạy học VL ở trường THPT

8

1.1.1. Định hướng đổi mới PPDH VL ở trường THPT

8

1.1.2. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học

10

1.1.3. Mục đích, yêu cầu của việc đổi mới PPDH

13

1.2. Đổi mới thiết kế bài học

18


1.2.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án

18

1.2.2. Những nội dung của việc soạn giáo án

19

1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá

19

1.3.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn vật lý ở trường THPT

19

1.3.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay

.19

1.3.3. Qui trình thiết kế đề kiểm tra

22

1.3.4. Một số kỹ năng đặt câu hỏi theo các mức độ nhận thức của Bloom

22

Chương 2. Giáo dục tư tưởng trong dạy học vật lý


25

2.1. Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng

25

2.1.1. Nội dung thế giới quan khoa học trong giáo trình vật lý

25

2.1.2. Phương pháp thực hiện nội dung giáo dục thế giới quan DVBC

30

2.2. Giáo dục nhân sinh quan cộng sản

. 31

2.2.1. Giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa

31

2.2.2. Giáo dục tính kiên trì, lòng dũng cảm cho học sinh

32

2.2.3. Giáo dục môi trường và chất lượng cuộc sống

.33


( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 2


2.3. Một vài biện pháp giáo dục tư tưởng thông qua dạy học vật lý

34

Chương 3. Thiết kế một số bài học trong chương 4. Các ĐLBT, VL 10 NC

35

3.1. Đại cương về chương 4. Các ĐLBT, vật lý 10 NC

.35

3.1.1. Phân tích chương

35

3.1.2. Mục tiêu chương

35

3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương

40

3.2. Thiết kế một số bài học trong chương


41

3.2.1. Bài 31. Định luật bảo toàn động lượng

41

3.2.2. Bài 32. Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về ĐLBT động lượng.

48

3.2.3. Bài 33. Công và công suất

54

3.2.4. Bài 34. Động năng. Định lí động năng

59

3.2.5. Bài 35. Thế năng. Thế năng trọng trường

64

3.2.6. Bài 37. Định luật bảo toàn cơ năng

72

3.2.7. Đề kiểm tra 1 tiết chương

79


Chương 4. Thực nghiệm sư phạm

84

4.1. Mục đích

..84

4.2. Đối tượng

..84

4.3. Kế hoạch giảng dạy

..84

4.4. Phương pháp thực nghiệm

..84

4.5. Kết quả thực nghiệm

..84

Nhận xét, kết luận

86

4.6. Phụ bản


87

Phụ bản 1

87

Phụ bản 2

97

Phụ bản 3

99

Tài liệu tham khảo

100

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang từng bước bước vào giai đoạn CNH-HĐH với mục tiêu
đến năm 2020 Việt nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước
CNH-HĐH hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt nam được
phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc

này cần bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết là phải bắt đầu từ việc xác định
mục tiêu đào tạo như là xác định những gì CNH-HĐH cần đạt được đối với người học
sau một quá trình đào tạo. Nói chung đó là một hệ thống phẩm chất và năng lực được
hình thành trên một nền tảng kiến thức, kỹ năng đủ và chắc chắn.
Trong di chúc, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết”. Bác còn dạy thế hệ thanh niên: “Có
tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Ta thấy Bác đã coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức cho thế hệ trẻ như
thế nào.
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng (khóa VIII) về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kì CNH-HĐH và nhiệm vụ đến năm
2000 đã chỉ rõ: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, góp phần tích
cực vào công cuộc CNH-HĐH đất nước, giữ gìn và phát huy tích cực giá trị của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và
con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm
chủ tri thức khoa học và công nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe, là người
thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác hồ.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 4


Em nghĩ đây là một đề tài hết sức thiết thực và hữu ích cho tem trong công tác giảng
dạy sau này ở trường phổ thông. Kết hợp tốt giữa đổi mới PPDH lồng ghép GDTT em
sẽ giúp HS mình phát huy được tính tích cực, năng động, yêu thích môn học, khắc sâu
kiến thức, góp phần vào sự nghiệp “trồng người”. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc GDTT cho HS nên em đã quyết định chọn đề tài: “Góp phần giáo dục tư tưởng
HS khi giảng dạy chương 4. Các định luật bảo toàn, vật lý 10 nâng cao”.


2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu các biện pháp giáo dục tư tưởng cho HS thông qua quá trình DHVL.
- Vận dụng các PP đổi mới trong DH kết hợp với GDTT vào việc giảng dạy chương
4. Các định luật bảo toàn, vật lý 10 nâng cao, nhằm góp phần nâng cao chất lương dạy
và học VL ở trường THPT. Giúp HS vận dụng những kiến thức trong quá trình học tập
để áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của bản thân, góp phần xây dựng đất nước.

3. Giả thuyết khoa học
- Có thể nghiên cứu lý luận và áp dụng các biện pháp GDTT thông qua quá trình dạy
học vật lý.
- Có thể áp dụng soạn giảng một số bài điển hình trong chương 4. Các định luật bảo
toàn, VL 10 NC nhằm giáo dục tư tưởng cho HS. Như thế sẽ vừa đề cập lý thuyết và
được làm sáng tỏ thông qua việc giảng dạy.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về đổi mới PPDH vật lý ở trường THPT
- Nghiên cứu một số biện pháp GDTT:
+ Hình thành thế giới quan DVBC
+ Giáo dục nhân sinh quan cộng sản
- Nghiên cứu nội dung chương 4. Các định luật bảo toàn, vật lý 10 NC. Thiết kế một
số bài học trong chương.
Bài 31. Định luật bảo toàn động lượng
Bài 32. Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về ĐLBT động lượng.
Bài 33. Công và công suất.
Bài 34. Động năng. Định lí động năng.
Bài 35. Thế năng. Thế năng trọng trường.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 5



Bài 37. Định luật bảo toàn cơ năng.
- Thực nghiệm sư phạm: Chọn một nhóm HS (khoảng 15 đến 20 HS) dạy theo các
PPDH lồng ghép để chấm điểm nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các PPDH
tích cực vào công tác giảng dạy.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Tâm lí học.
+ Giáo dục học.
+ Lí luận dạy học vật lý.
+ Phân tích chương trình.
+ Chuyên đề phương pháp giáo dục.
+ Sách giáo khoa và sách giáo viên.
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên.
- Quan sát sư phạm: Dự giờ việc giảng dạy của GV và việc học của HS trong quá

trình thực tập sư phạm
- Tổng kết kinh nghiệm:
Kinh nghiệm bản thân trong quá trình thực tập sư phạm.
Học hỏi kinh nghiệm từ các thầy cô qua các công trình nghiên cứu khoa học.
Học tập kinh nghiệm làm luận văn từ các anh chị khóa trước.
- Thực nghiệm sư phạm: thực hiện các bài đã thiết kế, so sánh với lớp đối chứng để
kiểm tra tính đúng đắn từ đề tài nghiên cứu.

6. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy của thầy và học động học của trò theo PP đổi mới trong DH lồng
ghép GDTT.
- Hoạt động dạy học theo PP đổi mới lồng ghép GDTT trong DHVL.
- Thiết kế các bài học chương 4. Vật lý 10 NC theo PP đổi mới lồng ghép GDTT

trong DHVL.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
- Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn, chọn đề tài.
- Giai đoạn 2: Thu thập các tài liệu có liên quan về đề tài để nghiên cứu.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 6


- Giai đoạn 3: Viết đề cương.
- Giai đoạn 4: Tổng hợp các tài liệu để viết về đề tài.
- Giai đoạn 5: Chỉnh sửa, hoàn chỉnh đề tài. Báo cáo thử.
- Giai đoạn 6: Báo cáo luận văn.

- Giới hạn của đề tài
Có nhiều địa chỉ để lồng ghép giáo dục tư tưởng cho HS khi giảng dạy VL THPT,
nhưng do hạn chế về thời gian và trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, tôi chỉ chọn áp
dụng việc lồng ghép vào soạn một số bài cụ thể trong chương 4.Các định luật bảo toàn,
vật lý 10 NC.

8. Những chữ viết tắt trong luận văn
Học sinh: HS

Giáo viên: GV

Vật lý: VL

Dạy học: dạy học

Phương pháp dạy học: PPDH


Giáo án: GA

Giáo dục tư tưởng: GDTT

Trung học phổ thong: THPT

Công nghiệp hóa hiện đại hóa: CNH-HĐH

Nâng cao: NC

Duy vật biện chứng: DVBC

Dạy học vật lý: DHVL

Kiểm tra: KT

Đánh giá: ĐG

Xã hội chủ nghĩa: XHCN

Phương án thí nghiệm: PATN

Giải quyết vấn đề: GQVĐ

Định luật bảo toàn: ĐLBT

Định luật: ĐL

Giáo dục môi trường: GDMT


Thí nghiệm: TN

Dụng cụ thí nghiệm: DCTN

Nguyên tắc hoạt động: NTHĐ

Động cơ nhiệt: ĐCN

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 7


GÓP PHẦN GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 4. CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG THPT
1.1. Đổi mới PPDH vật lý ở trường trung học phổ thông
Đổi mới giáo dục đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Chỉ có đổi mới căn bản PP
dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể
đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh
nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.

1.1.1. Định hướng đổi mới PPDH vật lý ở trường THPT
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa
VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong
Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo,
đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,

môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẫm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 8


và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; Chương trình giáo dục phổ thông
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ–BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện
của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho HS”[4].
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến:
là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt
động cải thiện thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy
đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: là tư duy đặt PP
vào hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái tương tác, bao
quát tổng thể mỗi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa của sự vật.
Hãy chiêm nghiệm những triết lý về PP: “Phương pháp là linh hồn của một nội dung
đang vận động”; “ Học phương pháp chứ không học dữ liệu”; “ Thầy giáo tồi truyền
đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “ Phương pháp tốt là làm đơn giản
những phức tạp, phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản”; “ Thầy giáo giỏi
dạy cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng mỗi người”[4]. Có thể nói cốt lõi
của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động.

Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS,
tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thụ một chiều các kiến
thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ
thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học
được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định hướng
chung cần được cụ thể hóa thông qua những quan điểm dạy học (QĐDH) khác như:
dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống (dạy học gắn với tình huống thực
tiễn), dạy học định hướng hành động,…cũng như các PP, kỹ thuật dạy học (KTDT) cụ

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 9


thể, nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động,
nhà trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý
đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.

1.1.2. Nội dung đổi mới PPDH
- Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi nghiên

cứu của HS.
Để kích thích hứng thú học tập của HS, GV cần tạo các tình huống để tập cho HS
biết phát hiện ra vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS. Vốn kinh
nghiệm hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn đề cần
nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các kiến thức
đã học trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải pháp
để giải quyết vấn đề đã phát hiện, để xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành các
phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết.
HS cũng cần được giao những nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc, mà còn vào
những tình huống mới.
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên cứu
nhỏ, đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo,
phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet, quan sát tự nhiên, thí nghiệm với các dụng
cụ đơn giản tự làm…), xử lí thông tin theo nhiều cách (lập bảng các giá trị đo, biểu đồ,
xử lí kết quả thí nghiệm bằng số, bằng đồ thị, so sánh phân tích các dữ liệu…để rút ra
kết luận) và truyền đạt thông tin thông qua thảo luận, báo cáo viết…
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 10


Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS không những chiếm lĩnh
được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, mà còn có được niềm vui của sự thành công
trong học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học tập cá nhân với học tập
hợp tác.
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (học trong các giờ nội khóa và
trong các giờ tự chọn, học trong lớp, học ngoài lớp, ngoài trường, học ở nhà), kết hợp
học tập cá nhân và học tập hợp tác với các hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp). Các

hình thức học tập này không những tạo điều kiện để thực hiện dạy học, phân hóa nội
tại, mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao (phân công việc trong nhóm, trao đổi tranh luận bảo vệ ý kiến của mình,
tham khảo, thảo luận ý kiến của người khác để chỉnh sửa, đào sâu và hoàn thiện suy
nghĩ của mình). HS đã được làm quen với hình thức học tập theo nhóm ngay từ lớp 6
trong các giờ học vật lý. GV cần tiếp tục rèn luyện các kỹ năng làm việc tập thể mà HS
đã có trong các giờ học trên lớp và cả trong giờ tự học ở nhà.
Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau:
+ Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các nhóm,
hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập, rồi toàn nhóm trao đổi,
cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Trong giai đoạn
này, GV theo dõi, giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể sử dụng phiếu học tập phát
cho mỗi nhóm HS.
+ Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: Các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo việc
thảo luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới kết luận
chung.
Trong dạy học vật lý, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm khi nghiên
cứu nhiều nội dung kiến thức. Với các thiết bị thí nghiệm được cung cấp đủ cho trường
phổ thông hoặc với các dụng cụ thí nghiệm mà GV hướng dẫn HS tự làm, GV có thể tổ
chức cho các nhóm HS tiến hành những thí nghiệm sau dưới hình thức thí nghiệm
đồng loạt hoặc hình thức thí nghiệm cá thể: thí nghiệm minh họa chuyển động thẳng
đều của bọt không khí trong ống, thí nghiệm khảo sát chuyển động thẳng của xe lăn
trên máng nghiêng với thiết bị thí nghiệm cần rung điện, thí nghiệm khảo sát hai lực
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 11


tổng hợp đồng qui, thí nghiệm khảo sát tổng hợp hai lực song song cùng chiều, thí

nghiệm khảo sát lực căng mặt ngoài… Việc các nhóm HS tiến hành những thí nghiệm
trên dưới hình thức thí nghiệm cá thể không những không kéo dài thời gian tiết học,
mà còn làm phong phú các cứ liệu thực nghiệm để đi tới khái quát hóa, rút ra kết luận.
- Dạy HS PP tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Mục tiêu dạy học không phải chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những kiến
thức, kỹ năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả
năng tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu
dạy HS PP tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực và tự lực
hoạt động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyện của HS.
Trong quá trình học tập, có rất nhiều việc phải làm: phát hiện vấn đề, đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lý kết quả thực
hiện giải pháp, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức. Trong một loạt
công việc đó, GV cần tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trong
lớp thì việc gì được giao cho HS tự làm (tự làm ngay trên lớp hay ở nhà), việc gì cần
có sự trợ giúp của GV, còn việc gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn
thành. Trong mọi bài học, GV đều có thể tìm ra một vài công việc để HS tự lực hoạt
động.
Tự học không có nghĩa là không cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn,
không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia
nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận
xét kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS hoặc
hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng cơ sở định
hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể (làm việc với
văn bản, đồ thị, thí nghiệm vật lý…), cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây
dựng các loại kiến thức vật lí khác nhau (khái niệm, về các sự vật, hiện tượng, các quá
trình VL; khái niệm về đại lượng vật lý; định luật, qui tắc và nguyên lí cơ bản; thuyết;
ứng dụng kỹ thuật của vật lý), cơ sở định hướng của việc giải một loạt bài tập nào
đó…
Trong dạy học vật lý, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí nghiệm
vật lí, GV có thể cho HS tự nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp như

thiết lập phương trình trình chuyển động thẳng đều của vật, phương trình biểu diễn sự
biến đổi của vận tốc theo thời gian trong chuyển động thẳng biến đổi đều, phương
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 12


trình chuyển động thẳng biến đổi đều, thiết lập phương trình trạng thái khí lý
tưởng,…GV cũng cần lựa chọn một số nội dung kiến thức mới trong các bài học để
giao cho HS tự học ở nhà.
- Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Có thể hiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn bộ
các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ những
điều cần thiết để HS giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ
đạo quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được (V.Ôkôn).
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học dạy HS thói quen tìm tòi
giải quyết vấn đề theo cách của các nhà kho học, không những tạo nhu cầu hứng thú
học tập, mà còn phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng cho HS các PP nhận thức đặc thù của vật lí, đặc biệt là PP thực nghiệm
và PP mô hình.
- Đổi mới việc sử dụng phương tiện dạy học nói chung và thí nghiệm vật lí nói riêng
trong dạy học vật lí.
Để thực hiện phương tiện dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, trước hết cần có quan niệm mới về vai trò của
phương tiện dạy học; phương tiện dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học, không chỉ là phương tiện trực quan mà trước hết là
phương tiện hoạt động của HS ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học (định
hướng mục đích nghiên cứu, hình thành kiến thức, kĩ năng, củng cố kiến thức, kĩ năng
và kiểm tra đánh giá), không chỉ là phương tiện để hình thành kến thức kĩ năng mới mà
còn là phương tiện tạo động cơ, kích thích hứng thú học tập và phát triển năng lực
nhận thức của HS.

Muốn thực hiện được vai trò nói trên của phương tiện dạy học, ngoài việc cần thiết
phải có phương tiện dạy học phù hợp (được chú ý ở khâu thiết kế, chế tạo và sản xuất
phương tiện dạy học), việc sử dụng phương tiện dạy học phải đáp ứng không những
các yêu cầu về mặt kĩ thuật mà cả các yêu cầu về mặt phương tiện dạy học.

1.1.3. Mục đích và yêu cầu của việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của đổi mới PPDH
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 13


Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “PPDH tích cực” (PPDHTC) nhằm giúp HS phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học”
là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng
tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để
đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội.

b. Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PP truyền thống mà phải vận dụng một
cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm DH tích cực kết hợp với các PP hiện
đại.
Yêu cầu chung: Việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông thực hiện theo các yêu cầu
sau:
+ DH tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.

+ DH kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học tập cá
nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
+ DH thể hiện rõ mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
+ DH chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, năng lực, tăng cường thực hành và gắn
nội dung bài học với thực tiến cuộc sống.
+ DH chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo
niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
+ DH chú trọng đến sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang
bị hoặc do các GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
+ DH chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Yêu cầu đối với HS:
+ Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để khám phá và lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 14


+ Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề
đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp vưois khả năng và
điều kiện.
+ Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
+ Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học
tập cho bản thân và bạn bè.
Yêu cầu đối với GV:
+ Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với các đặc

điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
+ Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý
khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi,
nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa
năng lực, tiềm năng.
+ Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và
rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vạn dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Sử dụng các PP và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh
hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc
điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường,
địa phương.

1.2. Đổi mới thiết kế bài học
1.2.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
- Việc chuyển trọng tâm từ việc thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn GA của GV.
- Khi soạn GA, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
Trong bài học, HS sẽ lĩ hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 15


Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Cần những phương tiện dạy học
nào?
Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh những

kiến thức, kĩ năng đó? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình thức làm việc cá
nhân hay làm việc theo nhóm?
GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức,
kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?

1.2.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học
Cần đổi mới việc xác định mục tiêu bài học, từ việc viết mục tiêu giảng dạy (điều
GV phải đạt được) sang viết mục tiêu học tập (điều HS phải đạt được sau khi học bài
đó). Mục tiêu bài học luôn được diễn đạt theo người học.
Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ năng,
thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học. Mục tiêu bài học
phải đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung
bài học (phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu gải thuyết,…).
Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học một
kiến thức cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài học được phát biểu bằng các động từ hành động
(nêu được, xác định được, quan sát, đo được…). Khi viết mục tiêu bài học, GV cần
tham khảo chuẩn kiến thức và kĩ năng ở các chủ đề trong chương trình THPT môn vật
lý.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội dung này
thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình vật lí; khái niệm về
đại lượng vật lí; định luật, quy tắc, nguyên lí cơ bản; thuyết; ứng dụng kĩ thuật của vật
lí), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công tác chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: để thiết kế tiến trình xây dựng
kiến thức trong bài học, GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như
thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
( Word Reader - Unregistered )

www.word-reader.comTrang 16


Việc soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt
động dạy là hoạt động nào, diễn ra như thế nào và trình tự các hoạt động đó.
Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động,
hình thức thể hiện hoạt động (cá nhân, nhóm), kết quả đạt được.
Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV; lệnh hoạt động,
câu hỏi, gợi ý để hướng hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần coi trọng
việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là các câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên lớp, GV
sẽ phát triển them tùy diễn biến của giờ học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
GIÁO ÁN THAM KHẢO
Tên bài học: ……………………………………
Tiết ………………………..theo phân phối chương trình
A. Mục tiêu (đã được lượng hóa)
1.Mục tiêu kiến thức
2.Mục tiêu kỹ năng
3.Mục tiêu thái độ (nếu có)
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1.GV
2.HS
3.Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (…..phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh
giá.

Hoạt động 2 (…..phút): Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 17


Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động 3 (…..phút): Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu

- Tổ chức hướng dẫn

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong thí liệu cần tìm hiểu.
nghiệm.

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu,…

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm
thí nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động thời gian.

Hoạt động 4 (…..phút): Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá, nhận xét kết luận của

- Tìm hiểu các thông tin liên quan

HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị….nhận xét về tính quy - Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
luật của hiện tượng.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ

- Trả lời các câu hỏi của GV.

đồ thị rút ra nhận xét, kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc trong - Tổ chức trao đổi trong nhóm lớp.
lớp…

- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những thông - Hợp thức về thời gian.
tin thu nhận được.
Hoạt động 5 (…..phút): Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.


- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

- Giải thích các vấn đề

bày vấn đề.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 18


- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

- Báo cáo kết quả.

hoặc bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động 6 (…..phút): Củng cố
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm

- Vận dụng vào thực tiễn.


việc cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động 7 (…..phút): Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những việc chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.

D. Rút kinh nghiệm: Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
1.3.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý ở trường
THPT

Việc đánh giá kết quả học tập môn vật lí của HS trước đây có một số nhược điểm
làm cho nó không được thực hiện đầy đủ các mục tiêu và chức năng cơ bản của đánh
giá trong giáo dục. Sau đây là một số thiếu sót cơ bản:.
Chưa thực hiện được đầy đủ các chức năng của kiểm tra, đánh giá

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 19


Như chúng ta đã biết, kiểm tra, đánh giá không chỉ đơn thuần là người cung cấp
thông tin phản hồi về quá trình dạy học mà còn là cơ chế điều khiển một cách có hiệu
quả quá trình này.
Trước đây, khi chưa thực hiện việc đổi mới chương trình các môn học và tiến hành
thay SGK mới, do không nhận thức được đầy đủ các chức năng của đánh giá nên việc
kiểm tra thường tập trung vào chức năng thứ nhất, coi nhẹ chức năng thứ hai. Các đề
kiểm tra thường không hướng vào việc thực hiện “đánh giá định hình” và hướng vào
việc thực hiện “đánh giá tổng kết”. Kiểm tra chủ yếu để đánh giá, phân loại HS chứ
không dung để thu thập thông tin cần thiết cho việc định hướng hoạt động dạy và học
tiếp theo nhằm cải thiện hoạt động này.
Chưa thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm tra quy định trong kế hoạch dạy học cũng
như chưa thực hiện được đầy đủ các chức năng của từng loại hình kiểm tra
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì các loại hình kiểm tra trong kế
hoạch dạy học gồm:
+ Kiểm tra thường xuyên bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra lí thuyết và kiểm tra
thực hành dưới một tiết.
+ Kiểm tra định kì bao gồm kiểm tra lí thuyết và thực hành từ một tiết trở lên,
kiểm tra học kì.
Số lượng bài kiểm tra, trong đó có cả kiểm tra thực hành đã được quy định trong kế
hoạch dạy học của từng lớp, nhưng trong thực tế, nhiều GV đã không thực hiện được
đầy đủ số lượng các bài kiểm tra này, nhất là các bài kiểm tra thực hành.


1.3.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay
a. Đổi mới về mục tiêu
Việc đánh giá kết quả học tập của HS vẫn chủ yếu được tiến hành thông qua các
hình thức kiểm tra với những mục đích cụ thể sau đây:
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng
nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện: Yêu cầu này thực ra chỉ là sự nhấn mạnh vào
một số nội dung của yêu cầu trên, vì hệ thống và toàn diện vốn là những thuộc tính cơ
bản của các mục tiêu được xác định trong chương trình các môn học. Việc đảm bảo
tính hệ thống và toàn diện còn là yêu cầu cần phải thực hiện để thu thập được thông tin
đầy đủ cho việc điều khiển quá trình dạy và học.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 20


- Đảm bảo tính khách quan: Yêu cầu này thể hiện ở chỗ bài kiểm tra phải đánh giá
được một cách khách quan, chính xác kết quả học tập của HS đối chiếu với những mục
tiêu xác định trong chương trình, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đánh
giá.
- Đảm bảo tính công khai: Yêu cầu này được thực hiện chủ yếu trong các khâu
hướng dẫn HS chuẩn bị kiểm tra và công bố kết quả kiểm tra, góp phần thực hiện công
bằng và dân chủ trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: Các đề kiểm tra vừa phải đảm bảo thể hiện được mục tiêu
chung của giáo dục, vừa phải lưu ý tới những điều kiện cụ thể về trình độ GV và HS,
về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của địa phương, của trường, của lớp.

b. Đổi mới về nội dung
Về nội dung, các đề kiểm tra cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà HS cần

đạt được dựa vào chuẩn kiến thức – kĩ năng của chương trình.
- Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới trong việc hình thành nhân cách HS nói
chung và trong công việc giảng dạy vật lí nói riêng. Cụ thể là đặt trọng tâm vào những
nội dung liên quan nhiều đến việc ứng dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tế, đánh giá
cao khả năng sáng tạo của HS trong việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vào những tình
huống của cuộc sống thực.
- Chú ý đến các tính chất đặc thù của các môn học, trong đó có việc đưa nội dung
thực hành vào bài kiểm tra vật lí.

c. Đổi mới về hình thức
Về hình thức các đề KT cần có những đổi mới sau đây: Đa dạng hóa loại hình: Các
đề KT cần phối hợp một cách hợp lí giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự
luận, KT lí thuyết với KT thực hành, KT vấn đáp với KT viết, KT của GV với tự KT
của HS…, nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập
của HS.

d. Yêu cầu kiểm tra đánh giá
Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ
bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp
học.
Phối hợp KT, ĐG thường xuyên và định kì, giữa ĐG của GV và tự ĐG của HS,
giữa ĐG của nhà trường và ĐG của gia đình, cộng đồng. Đảm bảo chất lượng KT, ĐG
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 21


thường xuyên, định kì: chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, “đối phó”
nhưng cũng không gây áp lực nặng nề.
Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu
sót. Cần có nhiều hình thức, độ phân hóa phải cao; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình

lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS,
quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học, kể cả ở
tiết tiếp thu tri thức mới lẫn thực hành, thí nghiệm.
Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS mà còn
bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng kiểm
tra, đánh giá hành động, tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực
tiễn của HS, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Cần bồi dưỡng những PP, kĩ thuật lấy
thông tin phản hồi từ HS dể đánh giá quá trình dạy học.
Đánh giá kết quả học tập của HS, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết
quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác
định tiêu chí đánh giá kết quả học tập. Trong đó cần chú ý: Không tập trung vào khả
năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các
nhiệm vụ phức hợp. Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở
mỗi cấp học, cần có quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV, hoặc
đánh giá chỉ bằng nhận xét của GV.
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các
nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì.
Từng bước nâng cao chất lượng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng
chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có tính khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra đề kiểm tra
15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kì theo hướng kiểm tra kiến thức cơ bản, năng lực
vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian quy
định.
Áp dụng các PP phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề thi.
Kết hợp thật hợp lí giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm
nhằm hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc; phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm của mỗi hình thức.
Đa dạng hóa công cụ ĐG; sử dụng tối đa công nghệ thông tin trong quy trình tổ
chức, kiểm tra, đánh giá.

e. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 22


Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái
độ, hành vi của HS.
Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng
trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá
phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo
từng môn học.
Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS, cơ sở
giáo dục. Dải phân hóa càng rộng càng tốt.
Đảm bảo hiệu quả cao: Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở
giáo dục, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra; tác động tích cực vào quá trình
dạy học.

1.3.3. Qui trình thiết kế đề kiểm tra
- Xác định mục đích ĐG: ĐG định kì, KT 1 tiết,…
- Xác định hình thức KT: KT viết, bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan
- Xác định mục tiêu KT:
+ Nhóm năng lực: biết, hiểu, vận dụng…
+ Nhóm nội dung: việc xác định các nhóm nội dung và năng lực KT phải dựa trên
các mục tiêu DH cụ thể đã ghi trong chương trình môn học. Cần phải quán triệt mục
tiêu cụ thể của từng bài, từng chương, của toàn bộ chương trình.
- Lập bảng cấu trúc hai chiều và cơ cấu câu hỏi:
+ Chiều dọc: các nội dung kiến thức
+ Chiều ngang: các mức độ nhận thức
+ Trong các ô: số lượng câu hỏi (góc trái phía trên), trọng số điểm dành cho các

câu hỏi ( góc phải phía dưới), số thứ tự của các câu hỏi trong đề KT (giữa).
- Thiết kế câu hỏi theo BCT2C, sắp xếp các câu hỏi thành một đề
- Xây dựng đáp án và thang điểm
+ Điểm cho từng phần tỉ lệ thuận với thời gian dự định để HS hoàn thành nó.
+ Điểm cho các câu trắc nghiệm khách quan là như nhau.

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 23


1.3.4. Một số kĩ năng đặt câu hỏi theo các mức độ nhận thức của Bloom
Bloom phân chia việc ĐG học tập của HS theo các mức độ khác nhau từ dễ đến khó,
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp và đánh giá.
- Biết (knowledge): đây là bật thấp nhất nhưng cũng rất cơ bản của sự nhận thức. Nó
chỉ yêu cầu người học nhớ được các sự kiện, khái niệm, định nghĩa, công thức, phương
pháp, nguyên lí…mà chưa cần phải hiểu sâu. Vì vậy, người học được coi là đạt mục
tiêu này nếu họ phát biểu được định nghĩa, nêu được công thức…hay nói cách khác
người học chỉ cần tái hiện lại đúng những gì đã được học, được nghe.
Mức độ biết có thể kể ra theo các chi tiết:
Biết các điều đặc biêt: HS phải nhớ lại các dữ kiện đặc biệt, riêng lẻ. Đây là mức
trí năng thấp nhất nhưng nó lại là nền tảng cho các trí năng phức tạp hơn, bao gồm:
Biết các kí hiệu đặc biệt, các biểu tượng đặc biệt của một vật, một sự kiện, định
nghĩa một khái niệm quan trọng…
Biết các sự kiện, biến cố đặc biệt, địa danh hay danh nhân…
Biết các phương cách và phương tiện thông thường để có thể xử lí các nhiệm vụ
chuyên môn thông thường.
Biết các qui ước. Biết về những chuỗi diễn biến: bao gồm việc biết các tiến trình,
chiều hướng diễn biến, chuyển động của các hiện tượng theo thời gian.
Biết các cách phân loại. Biết các phương pháp tìm hiểu, kĩ thuật, thủ thuật dùng

khảo sát các vấn đề và các hiện tượng.
Biết các nguyên lí và các điều tổng quát dùng tóm tắt các hiện tượng quan sát
được hoặc để giải thích, mô tả, tiên đoán các hiện tượng sẽ xảy ra.
Biết các lí thuyết và cấu trúc: bao gồm kiến thức ở mức độ ghi nhớ lại các
nguyên lí, các nhận định tổng quát, các hệ thức liên hệ giữa các phần đã học với nhau
để có một cái nhìn tổng quát, rõ ràng, có hệ thống về một hiện tượng, về một vấn đề,
hoặc một lĩnh vực
- Hiểu (comprehension): ở bậc này, yêu cầu người học phải hiểu thấu đáo chúng,
như: các sự việc, hiện tượng, sự kiện, các quá trình, các nguyên tắc, định luật, định
nghĩa…
Diễn giải được: khi tiếp thu một vấn đề nào đó, HS có thể diễn đạt lại chúng bằng
lời lẽ riêng của mình, hoặc dưới một dạng thức khác với điều kiện bảo toàn được ý
nghĩa ban đầu.
( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 24


Tóm tắt được: HS có thể xác định được mục đích hoặc tóm tắt một bài viết, có thể
tóm gọn một đoạn bài học thành một cụm từ hoặc một từ đại diện.
Giải thích được: khả năng này cho phép HS có thể lí giải các hiện tượng, sự liện
thậm chí một quá trình hay một qui trình làm việc nào đó trong thực tế, dựa vào những
kiến thức đã được học.
- Vận dụng (application): người học không chỉ phải nhớ, hiểu mà phải có khả năng
áp dụng những nguyên tắc, khái niệm…đã học để giải quyết các vấ đề nhỏ, các bài tập
áp dụng và đặc biệt là đưa chúng vào thực tiễn để giải thích, cải tiến cho hợp lí hơn,
khoa học hơn. Cần rèn luyện cho HS luôn có thói quen liên tưởng từ sách vở ra ngoài
đời và ngược lại.
- Phân tích (analysis): để đạt được bậc này, người học không những phải làm chủ tri
thức của mình mà còn nhanh nhạy trong các thao tác tư duy. Phân tích là chia một
chỉnh thể ra thành nhiều bộ phận để đi sâu vào các chi tiết bên trong, để hiểu bản chất

của đối tượng. Phép chia muốn đề cập ở đây chủ yếu là chia bằng các thao tác tư duy
cùng với sự tưởng tượng mạnh mẽ.
- Tổng hợp (synthesis): tổng hợp là nhìn bao quát lên một chỉnh thể gồm nhiều bộ
phận, mô tả được bức tranh toàn cảnh của chỉnh thể, các mối quan hệ giữa các bộ phận
của chỉnh thể với nhau và quan hệ giữa chỉnh thể với môi trường xung quanh. Muốn
đạt được yêu cầu thì người học phải hiểu thấu đáo đối tượng, biết phân tích nó rồi sau
đó mới có thể mô tả toàn cảnh đối tượng đó bằng ngôn ngữ của mình. Trong học tập,
sự tổng hợp được yêu cầu ở HS có thể không phức tạp đến như vậy. HS đạt được mức
độ này có thể bắt đầu từ việc thâu tóm được ý chính mà GV đã giảng, có thể đọc một
đoạn SGK và phát biểu ngắn gọn nội dung ấy, có thể tìm được kết luận chung cho các
thí nghiệm được biểu diễn…
Phân tích và tổng hợp là hai hoạt động luôn luôn đi kèm nhau để tìm hiểu một sự
việc, hiện tượng một cách trọn vẹn.
- Đánh giá (evaluation): là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận
định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến
thức. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu
vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí
nhất định.

CHƯƠNG 2. GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ

( Word Reader - Unregistered )
www.word-reader.comTrang 25


×