Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

BAO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP:MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.88 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------------

VÕ HOÀNG MINH TRANG
LỚP: LTDH11KQ

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI FPT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: HÀ ĐỨC SƠN

TP.HỒ CHÍ MINH 12/2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình thực hành nghề nghiệp và viết chuyên đề này, trước hết,
em xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Tài chính – Marketing, đặc
biệt là những thầy cô khoa Thương Mại Quốc Tế đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Đức Sơn đã dành rất nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành chuyên đề thực hành nghề
nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quí anh, chị-cán bộ,
nhân viên phòng xuất nhập khẩu và ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại FPT đã
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình kiến tập, cung cấp tư liệu và hướng dẫn em
hoàn thành đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH
Thương mại FPT”.


Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên với trình độ nhận thức và hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
góp quí báu của quí thầy cô.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT
FTG : FPT Trading – Công ty TNHH Thương mại FPT
CNTT: Công nghệ thông tin
XNK: Xuất nhập khẩu
-


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ



MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

LỜI MỞ ĐẦU

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 7


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

1. Tinh cấp thiết và lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế. Đối với nước ta, một nước đang phát triển đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu
cũng như máy móc kỹ thuật để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mọi ngành
nghề, nhưng năng lực sản xuất trong nước còn hạn chế thì hoạt động nhập khẩu là vô
cùng quan trọng. Theo một thống kê của Tổng cục Hải quan, nhóm mặt hàng được
nhập khẩu nhiều nhất trong năm 2015 là “ Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng”,
sau đó là nhóm mặt hàng “ máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện” và “ Điện thoại
các loại và linh kiện”. Có thể thấy để đáp ứng nhu cầu trong nước đối với sản phẩm

máy tính, sản phẩm công nghệ thông tin cần chú trọng hoạt động nhập khẩu. Đóng góp
không nhỏ trong hoạt động phân phối sản phẩm công nghệ trong nước và khu vực phải
kể đến công ty TNHH Thương mại FPT. Công ty TNHH Thương mại FPT là một trong
bảy công ty thành viên của tập đoàn FPT, chuyên về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu các thiết bị điện tử, viễn thông.
Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận đã
được học tại trường kết hợp với thực tiễn quan sát tại Công ty TNHH Thương mại FPT,
cùng với sự hướng dẫn của thầy Hà Đức Sơn, nên em đã lựa chọn đề tài của mình là:
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại
FPT”, mong muốn hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty ngày càng được hoàn
thiện, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu hiệu quả tốt và hoàn thành mục tiêu đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Mong muốn dựa trên cơ sở lý thuyết về hoạt động nhập khẩu, phân tích được thực
trạng hoạt động nhập nhẩu của công ty TNHH Thương mại FPT, đưa ra nhận xét cũng
như tìm ra những điểm còn hạn chế, từ đó xây dựng một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động nhập khẩu hàng hóa cho Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 8


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Hoạt động nhập khẩu tại công ty bao gồm quy trình nghiên cứu thị trường, đặt hàng,
chuẩn bị hợp đồng, thực hiện hợp đồng…

- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này xoay quanh vấn đề hoạt động nhập khẩu của công ty diễn ra trong 3 năm
gần nhất (2013 – 2015) và các giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, bên
cạnh đó là một số phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu hoạt động nhập khẩu;
phương pháp so sánh số liệu giữa các năm, so sánh giữa lý thuyết và thực tế để thấy
được sự thay đổi hoạt động nhập khẩu; phương pháp phân tích tổng hợp thực trạng
hoạt động nhập khẩu và từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
5. Kết cấu chuyên đề
Đề tài được chia làm ba phần chính như sau:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI FPT
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.
Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nươc ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật. (Ths. Nguyễn Việt Tuấn và Ths. Lý Văn Diệu, 2010)
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 9



Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Hoạt động nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa hay dịch vụ của một tổ chức kinh tế
hay doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của quốc gia này từ một tổ chức kinh tế
hay doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của quốc gia khác theo nguyên tắc thị
trường quốc tế nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nước hay tái xuất khẩu để
kiếm lợi nhuận. (Lê Minh Anh, 2013)
1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu với nền kinh tế

Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời
sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất không hiệu quả. (Lê Minh Anh, 2013)
Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một số đặc điểm sau :
-

Thứ nhất, nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có đựa sự lựa
chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu hụt về cầu do sản xuất
trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường nội
địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại. (Lê Minh

-

Anh, 2013)
Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các mặt hàng
nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, giá cả…
vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh với
hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi chính là

người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với nền kinh tế thế giới, nhất là đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế. Nó là một trong những công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự
cung tự cấp để tiến tới nền kinh tế thị trường. (Lê Minh Anh, 2013)
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 10


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

-

Thứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến của các nước công nghiệp trên thế giới. Thông qua hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị hiện đại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao giữa các quốc gia nhờ
vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới

-

góp phần vào hoạt động sản xuất trong nước phát triển. (Lê Minh Anh, 2013)
Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu các
máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí thấp. Các yếu tố
này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những trên thị trường nội địa mà còn ảnh
hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có giá

-


nhân công rẻ như Việt Nam đây là một lợi thế lớn. (Lê Minh Anh, 2013)
Thứ năm, nhập khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nước diễn ra nhanh
hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt, các chủ thể kinh
tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới mong đứng vững trên thị trường. Trong
quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh
áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến mới tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát

-

triển của xã hội. (Lê Minh Anh, 2013)
Thứ sáu, nhờ hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có cơ hội giao
lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động và
hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó
tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi. (Lê Minh
Anh, 2013)
Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền
kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu, quan hệ hợp tác kinh tế
quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất lao động, trình độ phân
công lao động ngày càng cao, đời sống người dân được nâng cao về vật chất lẫn tinh
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 11


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2


thần. Điều này được thể hiện rõ ở các nước đang phát triển điển hình như Việt Nam.
Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp, phục vụ công
nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất lượng phục vụ cho xuất khẩu.
Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo
ra những sản phẩm có giá trị cao. (Lê Minh Anh, 2013)
1.2.
Các hình thức nhập khẩu
1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Trong thương mại quốc tế, giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phương tiện
thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người tham gia thương mại
quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng.
(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp được hiểu là việc doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu
hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó
tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu
cầu. .(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả
cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng
hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức
này doanh nghiệp có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị
trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong
kinh doanh. .(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không
ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm, do doanh nghiệp phải có
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ


Trang 12


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, nếu không tìm hiểu
kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có
thể bán không được hoặc bán được với giá thấp. Loại hình nhập khẩu này không thích
hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc
kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới. .(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
1.2.2. Nhập khẩu ủy thác

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên trung gian
nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán với đối tác nhập khẩu
để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác có những
đặc điểm chủ yếu sau:
-

Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên
cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ thác chỉ đứng ra đại
diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác nước ngoài, ký kết hợp đồng
và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác

-

nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng gây thiệt hại. (Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác. Thông thường
doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng
giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu
doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào

doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng . (Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi ro, do những
người trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập quán địa phương. Vì
vậy, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán, giảm tránh rủi ro cho người uỷ thác. Mặt
khác, các nhà trung gian thường có cơ sở vật chất nhất định nên khi hợp tác với họ,
người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng doanh
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 13


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

nghiệp uỷ thác họ bị chia sẻ lợi nhuận, mất sự liên lạc trực tiếp với thị trường. (Nguyễn
Thị Hoa, 2005)
1.2.3.

Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó nhập
khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng hàng hoá có
giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập khẩu theo phương thức đối lưu.
(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Loại hình nhập khẩu này có những đặc điểm sau:

-

Trong mỗi hợp đồng có những điều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho người nhập


-

khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về mặt tổng giá trị

-

hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và xuất khẩu điều

-

này làm lợi cho cả hai bên .(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ hai bên phải quy định thống nhất lấy một

đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi.(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
1.2.4. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Thông thường sẽ có một bên nắm rõ được các
kĩ năng về nhập khẩu, có những nguồn hàng chất lượng, đối tác uy tín, có nền tảng
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. (Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Hình thức nhập khẩu này sẽ có những trách nhiệm và quyền hạn cho hai bên, thông
qua đàm phán giữa hai bên, và thông thường sẽ quy định theo tỉ lệ vốn góp vào.
(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 14



Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

1.2.5. Nhập khẩu gia công

Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên

-

đặt gia công và nhận thù lao.(Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Đặc điểm của hình thức này:
Hoạt động nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
Cả hai bên cùng có lợi: bên đặt gia công giúp họ tận dụng được nguyên liệu và gia
công rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công giúp tạo công ăn việc làm

-

trong nước, tiếp nhận được thiết bị công nghệ mới.
Bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá tình sản xuất gia công.
Hoạt động này về phương thức thanh toán người ta có thể áp dụng nhiều phương thức
thanh toán như: nhờ thu, thành toán bằng thư tín dụng
Trên đây là một số hình thức nhập khẩu cơ bản, ngoài ra còn có nhiều hình thức nhập
khẩu khác như nhập khẩu tại chổ, nhập khẩu tái xuất... Trong đó nhập khẩu trực tiếp là
hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội, hoạt
động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi
đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình độ cũng như năng lực
của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.(Nguyễn Thị Hoa, 2005)

1.3.

1.3.1.

Nội dung hoạt động nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Vai trò của việc nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu rất quan trọng giúp
doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn
xác làm nền tảng cho chiến lược marketing. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị
trường hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn.
Trong TMQT, nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị

1.3.1.1.

trưòng nước ngoài. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Nghiên cứu thị trường trong nước

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 15


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Trên thị trường luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lượng hoá
được. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trường thông qua hoạt động nghiên cứu.
Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trưòng có ý nghĩa cho việc ra quyết định trong
kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Thị trường trong nước đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng, quy cách, mẫu


1.3.1.2.

mã, chủng loại,...
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng ấy ra sao?
- Đối thủ cạnh tranh trong nước như thế nào?
- Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Mục đích của giai đoạn này là lựa chọn được nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao
dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải
một số khó khăn và không được kĩ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần
biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị
trường. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh,... của

nước bạn hàng. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
1.3.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường quốc tế, doanh
nghiệp đã nắm được tình hình thực tế của thị trường và bản thân doanh nghiệp, trên cơ
sở đó lập ra phương án kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Để
đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần lập ra phương án tối ưu nhất để đạt được
trạng thái mong muốn. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Nội dung của việc lập phương án kinh doanh bao gồm nhiều công việc, trong đó có
các công việc sau:
- Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định được mặt hàng nhập khẩu.
- Xác định số lượng hàng nhập khẩu.
- Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch,...

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ


Trang 16


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu như chiêu đãi, mời khách, quảng cáo,...
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
1.3.3.
1.3.3.1.

Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh
nghiệp để đi đến thống nhất ký hợp đồng. Trong Thương mại Quốc tế thường có 3 hình
thức đàm phán sau:
Đàm phán trực tiếp: Các bên sẽ gặp mặt trực tiếp với nhau. Hình thức đàm phán
này sẽ đem lại hiệu quả cao khi các bên đều hiểu rõ nhu cầu của nhau sau khi buổi đàm
phán kết thúc. Do đó, độ an toàn khá cao. Tuy nhiên, với những đối tác có khoảng cách
về địa lý thì sử dụng hình thức đàm phán này rất khó khăn và đàm phán trực tiếp cũng
đi kèm với chi phí cao. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Đàm phán qua thư: Có độ chính xác cao, tất cả yêu cầu và mong muốn của hai
bên đều được thể hiện trên thư tín,và hình thức này cũng tiết kiệm rất nhiều chi phí cho
các bên tham gia. Nhưng phương thức này có thề tốn nhiều thời gian nếu thư tín bị thất
lạc không đến được tay đối tác. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Đàm phán sử dụng phương tiện truyền thông( Fax, telex, email…): hình thức
này được sử dụng khá phổ biến vì tính nhanh, đảm bảo nội dung cần đàm phán. Tuy
nhiên, chỉ có thể áp dụng khi các bên thật sự tin tưởng lẫn nhau. (Nguyễn Xuân Lộc,
2013)
Mỗi phuơng thức đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tuỳ vào điều kiện

của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đàm phán phù hợp. Với mỗi quá
trình đàm phán đều có nội dung cơ bản sau: (Nguyễn Thị Hoa, 2005)
Hỏi giá: bên mua sẽ yêu cầu bên bán đưa ra những thông tin cơ bản về hàng hoá
mình cần nhập khẩu bao gồm: tên hàng, chủng loại, chất lượng, giá cả,… Bước này
không đòi hỏi bên mua phải trở thàng người mua hàng.
Báo giá: Sau khi người mua yêu cầu, người bán sẽ đưa ra những thông tin và
sản phẩm cho đối tác theo đúng yêu cầu của đối tác.
Chào hàng: ở bước này, người bán đưa ra lời đề nghị với người mua về một số
lượng hàng hoá nhất định có kèm theo các điều khoản cần thiết.
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 17


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

-

Đặt hàng: là lời đề nghị của người mua đối với người bán về một số lượng hàng

hoá dưới hình thức đơn đặt hàng. Nếu đã có báo giá thì việc bên mua đặt hàng đánh
dấu việc hợp đồng chính thức hình thành.
Hoàn giá: Khi nhận được đơn đặt hàng, nếu không chấp nhận hoàn toàn nội
dung trong đó thì một trong hai bên sẽ đưa ra đề nghị mới gọi là hoàn giá và chào hàng
cũ coi như bị huỷ bỏ
Chấp nhận: Là việc đồng ý hoàn toàn với chào hàng hoặc báo giá đó. Việc chấp
nhận này phải được người chấp nhận ký và ghi rõ chấp nhận vô điều kiện, sau đó
chuyển cho người chào hàng thì đặt hàng mới có giá trị pháp lý.

Xác nhận: là sự khẳng định lại thoả thuận giữa bên bán và bên mua.
Đây là những bước cơ bản trong buổi đàm phán ký kết hợp đồng, ngoài ra hai bên còn
có thể thoả thuận các điều khoản khác tuỳ thuộc vào yêu cầu và mong muốn của các
1.3.3.2.

bên và mối quan hệ của các bên tham gia đàm phán.
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Mục đích cuối cùng của buổi đàm phán là ký kết hợp đồng. Một hợp đồng thường có
những nội dung chủ yếu sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Ngày, địa điểm ký kết và thời hạn thực hiện hợp đồng
- Điạ chỉ các bên tham gia, quốc tịch, số điện thoại, số tài khoản, ngân hàng mở tài

khoản
- Các điều khoản của hợp đồng:
+ Tên hàng, quy cách, số lượng, chất lượng bao bì, ký mã hiệu
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng
+ Thủ tục thanh toán, phương thức, đồng tiền thanh toán
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại có luật áp dụng
+ Các điều khoản khác
1.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thưong đã được ký kết, các bên tham gia ký kết phải
tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật
quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 18



Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1- Các bước tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu

Xin giấy
phép
xuất
khẩu
(nếu có)

Mở L/C
khi bên
bán yêu
cầu

Đôn đốc
bên bán
giao
hàng

Thuê
phương
tiện vân
tải

Kiểm tra
hàng hoá


Nhận
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm
hàng hoá

Làm thủ
tục thanh
toán

Khiếu
nại về
hàng hoá
(nếu có)

Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp để nhà nước quản lý hàng nhập khẩu. Vì thế sau
khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện
hợp đồng đó. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh nhập khẩu một số
hàng nhất định. Đơn xin phép phải được chuyển đến phòng cấp giấy phép của Bộ
Thương mại. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Mở L/C khi bên bán yêu cầu
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C.
Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/C

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 19


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu
nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở
L/C là các điều khoản của hợp đồng. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm:
+
+
+

Đơn xin mở thư tín dụng
Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp
Hợp đồng thương mại ( bản sao)

Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ
như:
+
+

Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C

Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.

Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C)
Đôn đốc bên bán giao hàng
Bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuẩn bị đầy đủ hàng hoá cả về số lượng và chất
lượng khi gần đến thời hạn thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Thuê phương tiện vận tải
Tuỳ theo từng điều kiện giao hàng trong hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp có
phải chịu cước phí vận tải chặng chính hay không. Nếu trong hợp đồng có ghi điều
kiện giao hàng là EXW, FAS, FCA, FOB thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thuê
phương tiện vận tải và phải chịu mọi chi phí liên quan. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)


Các phương thức vận tải

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 20


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Trên thế giới hiện nay, hoạt động giao thương quốc tế thường sử dụng phương thức
vận tải bằng đường biển. Ngoài ra, còn có những phương thức vận chuyển khác như:
vận tải bằng đường bộ, vận tải đường hàng không, vân tải đường sắt,… (Nguyễn Xuân
Lộc, 2013)


Những chứng từ có liên quan


Trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, có rất nhiều chứng từ được sử dụng và
mỗi loại có công dụng khác nhau, nhưng nhìn chung chứng từ thường dùng là:
-

Vận đơn đường biển
Biên lai thuyền phó
Giấy gửi hàng đường biển
Phiếu gửi hàng

Ngoài ra còn có những chứng từ khác trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển:
Biên bản lược khai hàng hoá, sơ đố xếp hàng,.. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng, nếu doanh nghiệp thoả thuận phương
thức giao nhận theo điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT thì doanh nghiệp phải
có nhiệm vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Trong vận tải biển, hoạt động chuyên trở hàng hoá thường gặp rất nhiều khó khăn do
thiên tai vì vậy gây tổn thất cho các bên khi hàng hoá bị mất mát hoặc hỏng hóc. Do
vậy, điều kiện mua bảo hiểm cho hàng hoá luôn được thoả thuận trong buổi đàm phán
ký kết hợp đồng và bảo hiểm cho hàng hoá là biện pháp tôt nhất để giảm thiểu rủi ro
cho các bên. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 21


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2


Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng (điều kiện B)
Bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng (điều kiện C)
Làm thủ tục hải quan
Hoạt động buôn bán quốc tế luôn có sự quản lý của cơ quan hải quan nhằm tránh gian
-

lận thương mại, ngăn chặn hàng nhập khẩu lậu và kém chất lượng vào thị trường nội
địa. Vì vậy, trước khi nhập hàng, chủ hàng phải làm thủ tục hải quan. (Nguyễn Xuân
Lộc, 2013)
Nghiệp vụ này gồm ba bước chủ yếu sau:
• Khai báo hải quan:
Trong bước này, doanh nghiệp cần phải kê khai chi tiết hàng hoá lên tờ khai hải quan
. Nội dung tờ kê khai bao gồm:
Tên hàng, loại hàng
Số lượng, khối lượng
Phương tiện vận tải
Xuất hoặc nhập khẩu với nước nào
Giá trị hàng hoá

Xuất trình hàng hoá:
Trong bước này, hải quan sẽ đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan để hoàn tất thủ
tục hải quan và nộp thuế. Hoạt động này đòi hỏi sự chính xác, do vậy chủ hàng cần sắp
xếp hàng hoá theo trật tự để tạo điều kiện cho cán bộ hải quan thực hiện nghiệp vụ
kiểm tra hàng hoá. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Thực hiện các quy định của hảỉ quan



Sau khi tiến hành kiểm tra và đối chiếu hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ đưa ra những

quyết định xem hàng hoá có được nhập khẩu hay xuất khẩu hay không. Hải quan sẽ
đưa ra các quyết định sau: (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
-

Cho hàng thông quan
Cho hàng qua biên giới khi chủ hàng đã nộp thuế nhập khẩu
Cho hàng qua biên giới có điều kiện

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 22


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

-

Không được phép nhập khẩu hay xuất khẩu

Chủ hàng cần thực hiện đúng những quyết định của cơ quan hải quan, nếu vi phạm thì
chủ hàng sẽ phải chịu trách nhiệm về việc truy tố hình sự. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Nhận hàng:
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương
tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho,
lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp. Người
mua có thể trực tiếp nhận hàng với tàu hoặc nhận hàng qua cảng hay uỷ thác cho người
khác thay mặt mình nhận hàng với tàu hoặc cảng. Để nhận hàng, doanh nghiệp nhập
khẩu cẩn phải: (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)

-

Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vân tải (ga, cảng) về việc nhận hàng
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng
Thông báo cho các đơn vị đặt hàng nhập khẩu trong nước dự kiến ngày hàng về
Thanh toán chi phí cho cơ quan vận tải
Theo dõi việc giao nhận hàng, đon đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hóa và giải
quyết trong phạm vi của mình với những vi phạm xảy ra trong quá trình giao nhận.
Kiểm tra hàng hoá
Để đảm bảo hàng hoá nhập khẩu đúng theo mẫu đã ký kết trong hợp đồng và tránh
tình trạng hàng hoá bị hỏng hóc hay mất mát. Chủ hàng cần kết hợp với cơ quan hải
quan tiến hành hoạt động kiểm tra hàng hoá. Thông qua hoạt động này, chủ hàng có thể
phát hiện kịp thời những hàng hoá không đạt tiêu chuẩn và trên cơ sở đó có thể đòi bồi
thường từ phía nhà xuất khẩu. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Làm thủ tục thanh toán

Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 23


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục thanh toán tiền hàng cho bên
xuất khẩu. Chủ hàng dựa vào phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận khi ký
kết hợp đồng. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Các phương thức thanh toán chủ yếu:
-


Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C): Người mua yêu cầu ngân hàng mở
L/C đảm bảo xuất tiền cho bên bán trong một thời hạn nhất định nếu bên bán xuất trình
bộ chứng từ với nội dung đã ghi trong thư tín dụng. Hình thức này đảm bảo an toàn,

-

tiện lợi cho cả bên mua và bên bán. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Phương thức thanh toán nhờ thu: Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ
lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu từ người mua. Có
hai hình thức nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. (Nguyễn Xuân

-

Lộc, 2013)
Phương thức thanh toán chuyển tiển (Tranfers): Người mua thanh toán cho người bán
bằng cách gửi cho người bán thư chuyển tiền hay điện chuyển tiền. (Nguyễn Xuân Lộc,

-

2013)
Phương thức thanh toán ghi sổ (Open account): Người bán sau khi giao hàng cho người
mua sẽ mở tài khoản ghi rõ tổng số tiền trị giá hợp đồng. Người mua chịu trách nhiệm

-

thanh toán số tiền đó trong một thời hạn nhất định. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Phương thức thanh toán trả tiền mặt (Cash payment): Là phương thức dùng tiền mặt để
thanh toán tiền mua hàng. Người mua trả tiền cho người bán và hoàn thành nghĩa vụ
của mình. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)

Trong những phương thức trên, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử
dụng phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế vì lợi ích nó đem lại cho cả bên bán và bên
mua. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Khiếu nại về hàng hoá (nếu có)
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 24


Chuyên đề Thực hành nghê nghiệp 2

Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nhà nhập khẩu có quyền khiếu nại và
đòi bồi thường từ nhà xuất khẩu khi những vi phạm của bên bán gây thiệt hại tổn thất
cho bên mua. Nhà nhập khẩu sẽ căn cứ vào hợp đồng về kết quả thực hiện hợp đồng đề
khiếu nại. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Khi có tranh chấp xảy ra, luật áp dụng là luật mà hai bên đã thoả thuận trong hợp
đồng. Nếu hợp đồng không quy định thì sẽ sử dụng luật của một nước thứ ba do hai
bên thông nhất hay các thông lệ quốc tế để giải quyết. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tương đối. Có những công việc tất yếu phải
làm, có những công việc có thể làm hay không tuỳ từng hợp đồng và có những công
việc thay đổi vị trí cho nhau. (Nguyễn Xuân Lộc, 2013)
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế
Bất kì quốc gia nào cũng có những chính sách phù hợp nhằm đưa hoạt động ngoại
thương vào khuôn khổ luật pháp của mình nhằm phát triển hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương luôn là hoạt động phức tạp, có tác động rất lớn đế hoạt động

quan hệ đối ngoại, do đó các chủ thể kinh tế luôn phải tuân thủ các quy định mà luật
pháp đưa ra không chỉ trong quốc gia mình mà còn luật pháp ở nước xuất khẩu, luật
của nước thứ ba và các thông lệ quốc tế. (Lê Minh Anh, 2013)
Môi trường pháp lý là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu, một
môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, hoàn thiện sẽ giúp cho chủ thể kinh tế hoạt động
trong kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững chắc khi thực hiện các nguyên tắc
trong quan hệ đối ngoại với các đối tác. (Lê Minh Anh, 2013)
Nhà nước luôn đề ra các mục tiêu và xây dựng chiến lược để thực hiện mục tiêu đó
bằng các chính sách. Trong từng giai đoạn khác nhau, thời kì khác nhau sẽ có những
Võ Hoàng Minh Trang
MSSV: 153200171
Lớp: LTDH11KQ

Trang 25


×