1.Những nội dung lý luận có liên quan trục tiếp đến vấn đề................................................................3
2.1. Thuận lợi:......................................................................................................................................3
2.2. Khó khăn.......................................................................................................................................4
2.3 Khảo sát thực trạng:......................................................................................................................4
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn:.........................................................................................................10
3.3. Biện pháp 3: Đưa thi đua ứng dụng CNTT vào hội thi, hội giảng.............................................13
3.5. Biện pháp 5: Thành lập kho dữ liệu về ứng dụng CNTT và nhóm giáo viên phụ trách về nội
dung này............................................................................................................................................17
4. Hiệu quả SKKN...................................................................................................................................20
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................24
1. Kết luận:.............................................................................................................................................24
2. Kiến nghị:...........................................................................................................................................25
1 / 26
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CNTT:
Công nghệ thông tin.
- KT-XH:
Kinh tế xã hội
- BGD&ĐT:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- GDMN:
Giáo dục mầm non.
- NXB:
Nhà xuất bản.
- SKKN:
Sáng kiến kinh nghiệm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
CNTT. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT.
Trong Giáo dục mầm non, CNTT đã được ứng dụng trong công tác quản lý,
chăm sóc, giáo dục trẻ. Một số trường mầm non đã đưa phần mềm Kidsmart,
happy kids,… vào các hoạt động trong ngày của trẻ, cho trẻ làm quen với các
bài giảng được trình chiếu trên PowerPoint…Việc ứng dụng CNTT vào các hoạt
động cho trẻ chủ yếu từ phía giáo viên sao cho các hoạt động hướng vào đứa trẻ,
phát huy được tính tích cực của trẻ.
Người giáo viên mầm non là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc
mầm non trở thành bậc học nền tảng của hệ thống Giáo dục quốc dân, tạo điều
kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những kiến thức ban đầu hết sức
trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Để
làm tốt trọng trách này người giáo viên mầm non trong thời đại CNH – HĐH
không chỉ cần có sự hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, nắm vững
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở từng độ tuổi, mà còn phải có
kiến thức về CNTT, phải tích cực ứng dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ… một cách sáng tạo hiệu quả. Nhưng làm thế nào để ứng dụng
CNTT có hiệu quả, đó là vấn đề mà bất cứ người cán bộ quản lý hay giáo viên
đều đặt ra khi đưa CNTT vào các hoạt động của trẻ. Xuất phát từ việc ứng dụng
CNTT trong trường tôi đang công tác hiện nay, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế.
Thực tế, trong trường mầm non của chúng tôi, nhà trường đã tiến hành
trang bị máy vi tính và máy in cho hầu hết các lớp từ những năm học trước
nhưng do khả năng bảo quản, sử dụng CNTT còn chưa cao, máy móc đã cũ nên
dẫn đến tình trạng liên tục hỏng phải sửa chữa. Khả năng sử dụng máy tính,
nhận thức về ứng dụng CNTT của đa số giáo viên còn nhiều hạn chế dẫn đến
việc ngại, e dè trong việc tổ chức các hoạt động ứng dụng CNTT... Đứng trước
thực trạng nêu trên cả ở góc độ cơ sở vật chất cũng như mức độ ứng dụng vào
chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên trong nhà trường bản thân tôi rất băn khoăn
1 / 26
với nhiệm vụ quản lý được giao.Vì vậy, để tìm ra những biện pháp tháo gỡ khó
khăn nêu trên trong điều kiện thực tế của nhà trường là vô cùng cấp thiết để đáp
ứng yêu cầu hiện nay.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
chỉ đạo giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong các hoạt động
chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non".
2 / 26
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lý luận có liên quan trục tiếp đến vấn đề.
Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KTXH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước, đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác quản lý và
giảng dạy ở tất cả các cấp học.
Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục.
Trong những năm qua, Ngành GD&ĐT cũng đã có rất nhiều những văn
bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT. Và trong năm học 2017 -2018, Bộ
Giáo dục cũng đã chỉ đạo rất rõ trong chỉ thị 4116/BGDĐT-CNTT về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 – 2018. trong đó có nhiệm
vụ trọng tâm cụ thể là: " Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 20162020, định hướng đến năm 2025.
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thuận lợi:
- Trường được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo nên điều kiện cơ
sở vật chất trong nhà trường ngày càng khang trang, rộng rãi. Các điều kiện thiết
yếu để đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ được đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường đoàn kết, nhiệt tình trong
công việc, có tinh thần cầu tiến.
- Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong toàn trường cũng như đại diện
chi hội học sinh các nhóm lớp luôn đồng hành và có những ủng hộ to lớn đối với
nhà trường.
3 / 26
2.2. Khó khăn
- Bên cạnh cơ sở vật chất chung của nhà trường được đảm bảo thì một số
các điều kiện như cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT còn hạn chế.
- Khả năng nhận thức về các ứng dụng CNTT trong nhà trường mà đặc
biệt là các ứng dụng trực tiếp tác động đến trẻ trên giáo viên còn có nhiều hạn
chế. Điều kiện về mặt thời gian cũng có nhiều hạn chế trong việc tìm hiểu và
tiếp cận nội dung này do thời gian nhiều trên lớp và số đông chị em trong độ
tuổi sinh con.
- Bên cạnh phần lớn giáo viên có tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ còn
một số ít giáo viên chưa có kinh nghiệm cũng như thiếu lòng nhiệt tình trong
nhiệm vụ được giao.
- Hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường chủ yếu là tự phát chưa có
định hướng.
- Nhà trường mặc dù đã cải tạo đầu tư sửa chữa hệ thống máy tính máy in
nhưng do một số máy đã sử dụng lâu cũng như khả năng bảo quản, sử dụng
CNTT của giáo viên cũng chưa cao nên máy móc bị xuống cấp.
2.3 Khảo sát thực trạng:
Để tiến hành “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ
mầm non" đạt kết quả tốt, tôi đã thực hiện các biện pháp khảo sát và kết quả
như sau:
Bảng 1:Kỹ năng sử dụng máy tính của giáo viên:
Tổng số
giáo viên
46
Tốt
SL
%
31 67.4
Khá
SL
13
%
28.3
Trung bình
SL
%
02
4.3
Yếu
SL
0
%
0
=> Từ bảng trên cho thấy đa số giáo viên có kỹ năng sử dụng máy tính
thành thạo, đa số giáo viên nắm chắc về kiến thức cũng như kỹ năng cơ bản khi
sử dụng máy tính.
4 / 26
Bảng 2:Khả năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ của giáo viên.
Tổng số
giáo viên
46
Tốt
SL
%
21 45.7
Khá
SL
18
Trung bình
SL
%
%
39.1
05
Yếu
SL
02
10.9
%
4.3
=> Từ số liệu trên cho thấy khả năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên xếp loại khá tốt chiếm tỉ lệ cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó số giáo viên xếp loại trung bình và yếu chiếm tỷ lệ khá
cao: 5 giáo viên có khả năng trung bình chiếm 10,9%, 02 giáo viên có khả năng
ứng dụng CNTT yếu chiếm 4,3% . Từ số liệu khảo sát cụ thể nhận thấy số giáo
viên biết cách ứng dụng CNTT tốt trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ vẫn chưa cao dẫn đến trẻ không hứng thú, tích cực tham gia vào các
hoạt động có ứng dụng CNTT.
Bảng 3:Kết quả dự giờ về số hoạt động tổ chức trong tháng 9/2017 thu được
như sau:
Tổng
Ứng dụng CNTT hiệu
Ứng dụng CNTT
Không ứng dụng
số giờ
quả
chưa hiệu quả
SL
%
9
36
CNTT
dự
25
SL
%
8
32
SL
8
%
32
=> Từ số liệu trên cho thấy giáo viên cũng đã biết ứng dụng CNTT vào việc
tổ chức các hoạt động cho trẻ nhưng việc ứng dụng CNTT đạt được hiệu quả cao
chiếm số lượng thấp 8 hoạt động chiếm 32%, một số giáo viên do khả năng
CNTT còn chưa tốt nên việc ứng dụng CNTT dẫn đến hiệu quả chưa cao 9 hoạt
động chiếm 36%, còn lại là 8 hoạt động không ứng dụng CNTT chiếm tới 32%.
*/ Về cơ sở vật chất CNTT đầu năm học 2017-2018 tại 19 lớp:
- Số lượng máy tính hiện có: 19/19 lớp.
- Số lượng máy in hiện có: 19/19 lớp. Trong đó số máy in hỏng là: 3 máy.
- Số loa máy tính hiện có: 19/19 lớp. Trong đó 5 bộ loa hỏng hoàn toàn.
- 19/19 lớp được kết nối mạng Internet.
5 / 26
=> Qua quá trình điều tra tôi nắm được một số nguyên nhân sau:
- Giáo viên chưa tự học tập bồi dưỡng kỹ năng sử dụng và bảo quản máy
tính, kỹ năng sử dụng phần mềm dành cho trẻ trên máy tính còn nhiều hạn chế.
- Giáo viên chưa tích cực tìm tòi học hỏi về chuyên môn, chưa khám phá
sáng tạo những cái mới dựa trên điều kiện CNTT sẵn có để ứng dụng vào các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
- Một số giáo viên đã có tuổi ngại ứng dụng CNTT trong các hoạt động
dành cho trẻ.
- Điều kiện cơ sở vật chất một số máy tính, máy in đã cũ, hỏng...
3. Các biện pháp đã tiến hành:
3.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Trong các nhà trường đều kêu gọi việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT song cũng
phải nhận thấy hiệu quả của ứng dụng CNTT sẽ không được cao nếu như việc
trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất cho vấn đề này còn hạn chế. Tôi đưa
biện pháp này đầu tiên bởi thực trạng của nhà trường hiện đang còn rất nhiều
khó khăn về cơ sở vật chất đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT. Theo thực tế kinh
phí nhà trường không thể cùng lúc trang bị máy in, loa cho các lớp thì việc thực
hiện xã hội hóa giáo dục để phối kết hợp với các bậc phụ huynh tăng cường
trang thiết bị cho ứng dụng CNTT là điều vô cùng cần thiết. Cách làm trong biện
pháp này như sau:
- Họp giáo viên đại diện các lớp cùng nhau nhìn nhận về thực trạng điều kiện
cơ sở vật chất, những điều đó làm được từ ứng dụng CNTT, phương hướng về
vấn đề này cho năm học tới, ý kiến đề xuất cũng như mong muốn từ phía giáo
viên về vấn đề này.
- Tiếp đó tôi mạnh dạn tham mưu với đồng chí hiệu trưởng về tình hình thực
tế, xin ý kiến về việc cần thiết phải rà soát lại tất cả máy tính, máy in, loa của
từng lớp để phân loại máy nào hỏng có thể sửa chữa được, máy nào đã hỏng và
không thể sửa chữa được để lên kế hoạch dự trù kinh phí xã hội hóa cho năm
học này. Đề xuất này đã được đồng chí hiệu trưởng nhà trường ủng hộ nhiệt tình
và trao đổi với đại diện hội cha mẹ học sinh trong toàn trường.
6 / 26
- Tư vấn cho các giáo viên về việc tổ chức cuộc họp phụ huynh với nhiều
nội dung trong đó có nội dung chia sẻ về ứng dụng, hướng dẫn giáo viên biết
cách chia sẻ cùng các bậc phụ huynh để tìm được tiếng nói đồng thuận. Một
trong những thuyết phục cụ thể là gì? Tôi đã họp giáo viên lại để bồi dưỡng cách
tạo một số bài tập cho trẻ có ứng dụng CNTT để phát ở các lớp; gửi mail cho
các bậc phụ huynh về một số bài tập có thể dạy trẻ trên máy tính ở nhà; thực
hành làm bài tập, trò chơi trên máy tính… giúp các bậc phụ huynh nhìn thấy
được hiệu quả mà CNTT mang lại cho các bé.
- Giáo viên phối hợp chặt chẽ với ban chi hội của các lớp để tổ chức triển
khai. Ngoài việc tìm được sự ủng hộ của phụ huynh trong các hoạt động của nhà
trường nói chung, việc chia sẻ cũng như kêu gọi phụ huynh ủng hộ để trang bị
loa, máy in thực sự đã nhận được sự ủng hộ lớn từ phía phụ huynh, 100% ban
chi hội phụ huynh ở các lớp đó đưa vấn đề này để cùng bàn bạc với các bậc phụ
huynh trong lớp có con em mình theo học và đều được nhất trí cao theo tinh thần
phụ huynh có điều kiện ủng hộ nhiều, phụ huynh cũng khó khăn ủng hộ ít hoặc
không ủng hộ.
Thông điệp tôi muốn chia sẻ trong biện pháp này có thể nói đến đã là sự
tác động đồng bộ, bắt tay vào cuộc của tất cả các bộ phận trong nhà trường đặc
biệt là việc tổ chức cho trẻ tham gia một số hoạt động có ứng dụng CNTT, phát
bài tập tự tạo tại một số lớp, bật nhạc trong mỗi giờ đón trả trẻ, thể dục sáng...
Hình thức này ngoài việc thay đổi nhận thức của các bậc phụ huynh mặt khác
còn góp phần tạo sự thi đua lành mạnh giữa các lớp trong nhà trường.
Kết quả: Với sự ủng hộ và chia sẻ nhiệt tình của các bậc phụ huynh, nhà
trường đã tiến hành sửa chữa những máy tính chưa hỏng hoàn toàn; Sửa chữa và
mua bổ sung 3 máy in mới để 19/19 nhóm lớp đều có máy in; Mua mới 5 bộ loa
để đồng bộ tất cả các lớp đều có loa cho cô và trẻ hoạt động. Ngoài việc đầu tư
mới nhà trường tiến hành bảo trì sửa chữa, nâng cấp toàn bộ máy móc thiết bị
sẵn có trong trường. Tiếp đó nhà trường đã tiến hành kết nối Internet đến 100%
các lớp với tổng số 28 máy được kết nối. Sự khởi sắc về mặt trang bị cơ sở vật
chất trong đó có sự chung tay ủng hộ vô cùng lớn lao của các bậc cha mẹ học
7 / 26
sinh như khoác cho mỗi lớp trong nhà trường một chiếc áo mới để đáp ứng cho
việc ứng dụng CNTT. Thông qua việc trang bị riêng cho từng lớp tôi nhận thấy
các giáo viên đều có ý thức trách nhiệm rất cao trong việc giữ gìn và bảo quản;
sự vào cuộc ủng hộ của các bậc phụ huynh khiến các giáo viên càng có ý thức
hơn trong vấn đề này. Đây là một biện pháp mà bản thân tôi thấy là vô cùng cần
thiết và có hiệu quả vô cùng to lớn về mặt kinh tế cũng như xã hội đối với nhà
trường, biện pháp này có thể áp dụng tại nhiều trường mầm non trên địa bàn
Thành phố để mang lại những lợi ích thiết thực dành cho gia đình và nhà trường
trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch:
Thực trạng chung trong việc ứng dụng CNTT của giáo viên vào thực hiện
chăm sóc giáo dục trẻ còn có nhiều hạn chế. Hạn chế này do nhiều lý do khác
nhau: sự ý thức nỗ lực tìm tòi của các giáo viên trong bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ chưa cao, có giáo viên có ý tưởng song lại yếu về khả năng kĩ thuật,
giáo viên chưa bố trí được thời gian phù hợp để thực hành về nội dung này vv…
Chính vì vậy việc đầu tiên tôi làm là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng
CNTT cho giáo viên, khi xây dựng kế hoạch tôi căn cứ vào tình hình của trường,
trình độ của giáo viên, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, dựa vào kết quả điều tra
cơ bản để xây dựng kế hoạch cho phù hợp:
8 / 26
KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Thời gian
Tháng 8,9
Nội dung cụng việc
- Cùng BGH nhà trường rà soát tổng hợp máy tính, máy in
hỏng lên kế hoạch xã hội hóa giáo dục.
- Khảo sát chất lượng giáo viên về khả năng sử dụng máy
tính.
- Lên kế hoạch bồi dưỡng CNTT cho giáo viên – mở lớp tin
Tháng 10,11
học cơ bản.
- Bồi dưỡng chuyên môn sử dụng máy tính soạn thảo văn
bản…
- Bồi dưỡng chuyên môn về ứng dụng CNTT ở đâu, ứng dụng
như thế nào?
- Tìm hiểu và tham gia hội thi thiết kế bài giảng E learning do
Sở Giáo dục phát động.
- Bồi dưỡng giáo viên về việc tự tạo bài tập cho trẻ trên
Words.
- Phát động phong trào hội giảng có ứng dụng CNTT vào các
Tháng 12, 1
tiết hội giảng chào mừng 20/11.
- Bồi dưỡng chuyên môn về việc tự tạo các bài giảng
powerpoin.
- Dự giờ kiến tập 1,2 đồng chí giỏi chuyên môn và biết cách
ứng dụng CNTT vào các hoạt động đạt loại tốt.
- Phát động hội thi tạo bài tập tự tạo cho trẻ cấp trường.
- Bồi dưỡng chuyên môn từ 4 đĩa phần mềm hỗ trợ soạn giảng
Tháng 2,3
mầm non do Sở GD cung cấp
- Tiếp tục bồi dưỡng tin học nâng cao cho giáo viên
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về thiết kế bài giảng E
learning cho trẻ.
- Bồi dưỡng chuyên môn từ 4 đĩa phần mềm hỗ trợ soạn giảng
Tháng 4,5
mầm non do Sở GD cung cấp.
- Kiểm tra khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên vào các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
9 / 26
- Đánh giá kết quả một năm thực hiện về kỹ năng tin học, khả
năng ứng dụng CNTT, cách thiết kế bài giảng điện tử…
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn:
Trước những kết quả đạt được về cơ sở vật chất của ứng dụng CNTT trong
nhà trường khiến tôi rất vui mừng mặt khác đặt ngay ra trong tôi một câu hỏi
hay nói cách khác là một bài toán cần giải đó là: Trong điều kiện trang bị như
vậy rồi, làm thế nào để giáo viên tăng cường ứng dụng CNTT một cách hiệu
quả, hạn chế hỏng hóc, thực sự đáp lại được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía các bậc
phụ huynh. Sinh hoạt chuyên môn cần làm gì? Cách làm để tôi có thể thực hiện
bồi dưỡng chuyên môn nội dung ứng dụng CNTT hiệu quả cho giáo viên như
sau:
3.2.2.1. Sinh hoạt chuyên môn để khảo sát nhận thức của mỗi giáo viên về
ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non: chia sẻ và cùng nhau lấp đầy những
lỗ hổng về kiến thức đó trong khả năng tối đa mà bản thân tôi hiện có.
Trong buổi sinh hoạt tôi đã:
+ Khuyến khích giáo viên trong 5 phút nghĩ ra các hình thức có thể ứng
dụng CNTT, viết vào giấy, tập hợp lại.
+ Giáo viên kể ra có những thời điểm nào trong ngày có thể ứng dụng CNTT
cho trẻ của mình ở lớp.
+ Lấy ý kiến của 1 giáo việc đọc lên, các thành viên còn lại gạch trong giấy
của mình nếu thấy trùng. Cứ như vậy sau 2-3 giáo viên đã thấy được hết ý kiến
của các giáo viên khác. Đây là cách tổng hợp rất nhanh và hiệu quả.
+ Chốt các ý kiến phù hợp và bổ sung các thông tin cần thiết.
+ Giới thiệu và cùng giáo viên vào một số địa chỉ trang web hữu ích cho bậc
học mầm non.
Kết quả : Với cách làm này đã đem đến cho giáo viên một cái nhìn tổng thể
về việc có thể làm những gì trong ứng dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non. 100% các giáo viên trong buổi sinh hoạt đều nắm được
các ứng dụng cơ bản: soạn giáo án, làm bài tập tự tạo theo các lĩnh vực trên phần
mềm word, sử dụng power point với các hiệu hứng để tạo các bài tập, trò chơi
10 / 26
đưa vào các hoạt động, khai thác dữ liệu về âm thanh, hình ảnh trên internet,
thiết kế giáo án điện tử E-learning…; kết nối máy tính và một số phương tiện
khác như đàn, máy trợ giảng. Có nhiều trang web đã được cung cấp và chia sẻ
tại buổi sinh hoạt này.
Hình ảnh: Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn
3.2.2.2. Mở lớp học cho 46/46 giáo viên đứng lớp- buổi học thao tác trực
tiếp trên máy cho giáo viên về những ứng dụng gần nhất cho trẻ: Nội dung
hướng dẫn giáo viên trong buổi học với thời gian ½ ngày được đưa ra đó là:
+ Một số thao tác cơ bản khi sử sụng máy tính an toàn, cách sử dụng một số
phím tắt.
+ Hướng dẫn giáo viên cách làm bài tập tự tạo phù hợp với trẻ và mang lại
hiệu quả thực hiện chương trình GDMN. Làm bài tập tự tạo cho trẻ theo các lĩnh
vực: ý tưởng lấy ở đâu, mục đích sử dụng bài tập này như thế nào, cách làm ra
sao và theo mỗi loại bài tôi cho giáo viên thực hành cuốn chiếu để nắm chắc lý
thuyết. Mỗi tuần mỗi giáo viên phải nộp 1 bài tập tự tạo của lớp mình phù hợp
với chủ đề để phó hiệu trưởng góp ý.
+ Cùng thực hành 4 đĩa phần mềm hỗ trợ soạn giảng mầm non do Sở GD
cung cấp.
11 / 26
+ Cùng thực hành cách tạo bài giảng điện tử powerpoin từ giáo án đơn giản
đến phức tạp, thực hành kỹ năng chèn hình ảnh, âm thanh, cắt nối video, tạo
hiệu ứng phù hợp… yêu cầu mỗi tuần soạn hoàn chỉnh 1 giáo án điện tử nộp lại
cho phó hiệu trưởng góp ý.
+ Kết hợp 1 giáo viên giỏi CNTT hướng dẫn giáo viên tự tạo bài giảng E –
learning và nộp về nhà trường để làm giàu thêm kho tài liệu CNTT trong nhà
trường.
Để việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT hiệu quả có tính khả thi cao, tôi đã lên kế
hoạch cụ thể, phân loại đối tượng: trình độ, khả năng của giáo viên để lựa chọn
nội dung bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Kết quả: Tất cả học viên đều hoàn thành bài tập, vỡ vạc ra nhiều và biết ứng
dụng CNTT có hiệu quả tại lớp.
Hình ảnh: Bồi dưỡng kiến thức CNTT cho giáo viên
=> Với những gì tôi đã thực hiện ở biện pháp này tôi thấy rằng đã lại rất
nhiều hiệu quả: từ việc xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cho giáo viên về
CNTT giúp phó hiệu trưởng chủ động sắp xếp và thực hiện công việc theo kế
hoạch, giúp cho giáo viên đã dần được vỡ vạc và ứng dụng CNTT trong các hoạt
động cho trẻ hợp lý và hiệu quả hơn. Đây là một biện phápkhi thực hiện có hiệu
12 / 26
quả cao và không khó thực hiện với các trường mầm non trên địa bàn Thành phố
nếu Ban giám hiệu nhà trường là những người có khả năng hiểu biết và biết khai
thác ứng dụng CNTT hiệu quả để dễ dàng chia sẻ cho giáo viên
hiểu và cùng thực hiện.
3.3. Biện pháp 3: Đưa thi đua ứng dụng CNTT vào hội thi, hội giảng.
Một trong các hình thức đem lại nhiều hiệu quả trong các phong trào và hoạt
động chuyên môn trong các trường mầm non nói chung và trường tôi nói riêng
đó là việc phát động thi đua thành hội thi hoặc trong hội giảng…Cách đưa vào
hội thi hay hội giảng cũng cần phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng hiện có
của giáo viên.
Hình ảnh: Giáo viên ứng dụng CNTT vào các đợt Hội giảng
Đưa vào ở 2 mức độ:
+ Thứ nhất: Khuyến khích giáo viên đưa ứng dụng CNTT vào tổ chức hoạt
động cho trẻ một cách phù hợp ở phần thi tổ chức một hoạt động trong hội
giảng.
+ Thứ hai, đặc biệt hơn phát động hội thi ứng dụng CNTT, nội dung trọng
tâm là xây dựng các bài tập tự tạo cho trẻ ở tất cả các nhóm lớp. Hội thi này
13 / 26
nhằm củng cố kết quả học tập chuyên môn của giáo viên trong buổi học đã tổ
chức trước đó. Biểu điểm chấm của hội thi làm bài tự tạo được đưa ra và triển
khai cụ thể tới tất cả các nhóm lớp:
TRƯỜNG MNNT
BIỂU ĐIỂM
TIỂU BAN CNTT
ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP TỰ TẠO CỦA GIÁO VIÊN
Tháng …
Thang điểm 20
Tiêu chí
Số
3 tuổi- Nhà trẻ
lượng: + 5- 7 bài: 5
10 điểm
điểm.
điểm.
5
Ghi chú
+ 10- 15 bài: 5 Ưu tiên
điểm
và
+ 15- 20 bài: 7 khuyến
điểm
+ 15- 20 bài: 10
điểm
giáo
tuổi
+ 10- 15 bài: 7
điểm
+ 10- 15 bài: 10
Mẫu
+ 7- 10 bài: 5
điểm
+ 7- 10 bài : 7
điểm
Mẫu giáo 4 tuổi
khich
+ 20- 25 bài: các
10 điểm
lớp
vượt các
tiêu chí
Chất
-
lượng:
10 điểm
Phong phú các loại bài tập ở các lĩnh vực, các
đưa ra.
chủ đề và đặt tiêu đề rõ ràng: 5 điểm.
-
Lựa chọn các hình ảnh, tư liệu từ nhiều nguồn
khác nhau: Các hình ngộ nghĩnh có sẵn trong máy,
tranh ảnh dowload trên mạng,..:3 điểm.
-
Bài tập đạt yêu cầu cao về kĩ thuật:VD: Làm
bằng nhiều cách khác nhau: Kẻ bảng, chèn ảnh, chữ
nghệ thuật, đổ màu chữ, màu nền, làm ở cả 2 khổ giấy(
ngang, dọc)vv….: 2 điểm
* Với cách làm này thực sự đó thu được kết quả đáng khích lệ:
- Về hoạt động có ứng dụng CNTT: Có nhiều hoạt động ứng dụng CNTT
hiệu quả: Lớp A5, A6, A1, A4, B1, B2, B4, C2, C3, D1, D2…..
- Hội thi bài tập tự tạo theo các lĩnh vực của trẻ thành công cao với 1 giải
nhất ở lớp A5, 02 giải nhì là lớp A6, A1; giải 3 là 4 lớp và thành công hơn cả đó
là đã tập hợp được kho dữ liệu về bài tập tự tạo trong toàn trường theo từng độ
14 / 26
tuổi. Số lượng bài tập này được các giáo viên khai thác và sử dụng hiệu quả trên
trẻ đem lại sự tin tưởng và ủng hộ cao của các bậc phụ huynh.
Sau hội giảng và hội thi giáo viên từ chỗ rất lúng túng với việc ứng dụng
CNTT vào chăm sóc giáo dục trẻ nay đã tiến bộ rất nhiều. Tuy nhiên để việc ứng
dụng CNTT thực sự có hiệu quả và không bị lạm dụng, đặc biệt là trong hoạt
động học, một số lưu ý rất cụ thể tôi đã chỉ đạo cho giáo viên:
- Cùng giáo viên bàn bạc và khẳng định CNTT dù có rất nhiều ưu điểm nổi
bật song đó cũng chỉ là một phương tiện phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ
cùng với các phương tiện truyền thống khác góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục.
- Trong ứng dụng CNTT giáo viên cần đặc biệt quan tâm đến phương pháp
dạy học tích cực, không nên lạm dụng CNTT mà quên đi các hoạt động
đặc thù của các môn học mà đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm.
Từ hoạt động thực tế trên giáo viên của chúng tôi đã định hướng được về
mức độ hợp lý khi đưa ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.
Bằng việc hiểu ý nghĩa của ứng dụng CNTT, xác định rõ đó là một
phương tiện sinh động nhưng không phải là duy nhất, đưa ứng dụng CNTT vào
trong các thời điểm trong ngày đặc biệt là trong các hoạt động có chủ định phù
hợp, không lạm dụng đã khiến trẻ của trường tôi khi tham gia các hoạt động này
hứng thú một cách tự nguyện.
=> Sau khi thực hiện biện pháp này tôi nhận thấy hiệu quả mà nó mang lại
vô cùng to lớn, khi có các cuộc thi, người giáo viên sẽ có thêm nhiều ý thức tự
tìm tòi mày mò, học hỏi để đưa ra những bài tập tự tạo, những tiết dạy có ứng
dụng CNTT hiệu quả để chứng tỏ bản thân với đồng nghiệp, lãnh đạo...và đó là
cơ hội để giáo viên nâng cao khả năng chuyên môn hơn nữa. Bản thân tôi thấy
rằng biện pháp này có thể áp dụng tới tất cả các trường mầm non trên địa bàn
Thành phố.
3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo và kiểm tra giáo viên đưa ứng dụng CNTT trong
thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày.
15 / 26
Các nội dung được triển khai các cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường
và sinh hoạt chuyên môn. Các chỉ đạo ứng dụng đó là:
- Giờ đón trẻ, thể dục sáng: Bật nhạc các bài hát trong chủ đề cho trẻ nghe,
tham gia trò chơi trên máy tính với thời gian phù hợp, tập thể dục với nhạc cho
100% trẻ dưới sân trường.
Hình ảnh: Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của trường
- Hoạt động học: Với quan điểm sử dụng CNTT xen kẽ, chấm phá trong tổ
chức các hoạt động để mang tính tích hợp, thay đổi hình thức động tĩnh, tăng
cường hứng thú của trẻ, không làm mất đặc thù của các hoạt động, coi trọng các
hoạt động thực hành, trải nghiệm, các trò chơi.
- Hoạt động góc: Góc chơi bé học vui cùng vi tính, in bài tự tạo về các góc
như tạo hình, học tập, sử dụng nhạc trong góc âm nhạc …
- Giờ ngủ: Bật các bài hát dân ca, hát ru nhẹ nhàng…
- Hoạt động chiều- trả trẻ: Sử dụng khai thác trong hoạt động tập thể cũng
như trên nhóm trẻ một cách phù hợp, tặng trẻ các bài tập tự tạo về nhà…
Với các nội dung nêu trên cùng với việc kiểm tra, giám sát tôi nhận thấy
các giáo viên có nhiều tiến bộ trong ứng dụng CNTT theo chế độ sinh hoạt hàng
16 / 26
ngày cho trẻ đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế trong ứng dụng tại thời
điểm nào còn yếu để khắc phục, bổ sung dần theo thời gian.
3.5. Biện pháp 5: Thành lập kho dữ liệu về ứng dụng CNTT và nhóm giáo
viên phụ trách về nội dung này.
Máy tính không những là nơi cung cấp cho chúng ta lượng thông tin khổng
lồ, mà bản thân nó cũng là nơi lưu giữ dữ liệu giống như một thư viện. Để việc
khai thác CNTT ứng dụng vào giáo dục trẻ được thuận tiện, an toàn cũng như có
một sự tập trung nhất định, coi đó như một căn cứ để nhìn lại hiệu quả hoạt động
của nội dung này, các nhà trường cần thiết phải xây dựng một kho dữ liệu riêng.
Cách xây dựng kho dữ liệu có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau:
Hình ảnh: Xây dụng kho học liệu chung của trường
- Tập trung khai thác trên mạng Internet các nội dung theo một chủ đề nào
đó: Ví dụ: cùng khai thác về hình ảnh động của chủ đề thực vật, các đoạn nhạc
hay video clip về nước và bảo vệ nguồn nước…gom lại đặt thành một tiêu đề.
- Khai thác kho hình ảnh động, âm thanh, video... vô cùng phong phú và
quý giá từ 4 đĩa phần mềm hỗ trợ soạn giảng mầm non do Sở Giáo Dục cung
cấp. Từ những đĩa phần mềm đó tôi phát động giáo viên xây dựng giáo án điện
tử, trò chơi tự tạo trên máy tính để lưu vào kho tư liệu của nhà trường.
17 / 26
- Khai thác “tài sản” hiện có của giáo viên: Phải khẳng định rằng giáo viên
ở mỗi lớp với nhiều cách trao đổi và học hỏi đều có những nguồn nhất định về
ứng dụng CNTT. Có giáo viên có bài dạy về các loại hình, có giáo viên có một
trò chơi bằng phần mềm power point nào đó….khai thác và tập hợp nội dung
này cũng là một nguồn để tạo kho dữ liệu phong phú.
- Tạo một lile lưu với các giáo án hay ở từng độ tuổi để các giáo viên tham
khảo. Hệ thống giáo án này cũng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: Khai
thác trên mạng, lấy trực tiếp từ các tiết hội thi, hội giảng của giáo viên…
- Tạo nguồn dữ liệu âm thanh bằng cách dowload trên mạng các bản nhạc,
bài hát phù hợp cộng với hệ thống đĩa theo từng chủ đề mà giáo viên phòng hoạt
động âm nhạc đó thực hiện.
- Lưu giữ thư mục: “Bài tập tự tạo” sau phát động hội thi, bổ sung 1- 2 lần
trong 1 năm học.vv…
Với việc xây dựng kho dữ liệu nêu trên đã giúp cho giáo viên của chúng tôi
thuận lợi trong giảng dạy, đồng thời giảm tải thời gian phải làm đồ dùng đồ chơi
chuẩn bị cho một giờ dạy. Hiện tại kho dữ liệu nhà trường đã có được những kết
quả đáng mừng đó là hệ thống bài tập tự tạo, một số trò chơi phần mềm, kho ảnh
động, nhạc các chủ đề…
Để thực hiện công việc tạo kho dữ liệu cho nhà trường cần thiết phải có
một “đội quân tiên phong” trong vấn đề này. Điều này cần thiết phải có một
nhóm phụ trách ứng dụng công nghệ trong nhà trường. Để việc thành lập nhóm
có hiệu quả:
- Tìm hiểu các giáo viên có khả năng về tin học cũng như khả năng ứng
dụng trong công tác giáo dục trẻ; có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- Thành lập và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm:
+ Cùng với tổ nghiệp vụ bồi dưỡng kiến thức tin học cho giáo viên. Là
các cá nhân, lớp tiên phong đi đầu trong ứng dụng CNTT.
+ Cài và hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm và giúp đỡ họ khi
gặp khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của trẻ.
18 / 26
+ Tạo các bài tập theo các lĩnh vực phát triển cho trẻ, nhân rộng trong
toàn khối, toàn trường để ứng dụng vào các hoạt động của trẻ.
+ Khai thác mạng Internet để nắm bắt các thông tin về nuôi dạy trẻ theo
khoa học, các thông tin từ website mầm non của Bộ Giáo dục.
+ Thu thập và khai thác các phần mềm có thể ứng dụng trong chương
trình chăm sóc - giáo dục trẻ.
+ Thu thập, thống kê các bài tập do các cô giáo tự tạo tại các lớp. Sau đó,
phân loại và lưu giữ theo chủ đề của từng độ tuổi để kho dữ liệu ngày càng
phong phú.
=> Với cách làm như trên đã phát huy tính tích cực và chủ động trong các
giáo viên đặc biệt là các giáo viên trong nhóm phụ trách. Kho dữ liệu cũng như
hoạt động chuyên môn của nhóm phụ trách CNTT nhà trường sẽ được bồi đắp
hàng năm góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong nhà trường nói
riêng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung.
3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo giáo viên sử dụng CNTT trong việc tuyên truyền
tới các bậc phụ huynh về các hoạt động được diễn ra hàng ngày tại trường,
lớp.
Thực tế hiện nay mọi người đều sử dụng điện thoại thông minh và đa số các
bậc phụ huynh đều sử dụng internet để tham gia mạng xã hội đặc biệt là
facebook, hiểu được điều này tôi đã tham mưu và xin ý kiến Hiệu trưởng về việc
sử dụng CNTT để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh qua phương tiện Internet
và được Hiệu trưởng nhà trường rất ủng hộ. Bằng việc đưa ra quy định mỗi tuần
ít nhất 1 lớp có 2 bài ảnh hoặc video đăng lên facebook nhà trường (nhà trường
được lập một tài khoản facebook riêng và kết nối với giáo viên, phụ huynh) và 1
tháng có 1 bài đăng trên trang web của nhà trường về các hoạt động của lớp như:
Ngày hội ngày lễ, các hoạt động học tập, vui chơi ăn ngủ vệ sinh, các sự kiện
đặc biệt diễn ra trong ngày... của các bé để phụ huynh dù ở xa nhưng vẫn có thể
nhìn được các hoạt động của lớp hàng ngày.
19 / 26
Hình ảnh: Sử dụng CNTT trong các buổi họp phụ huynh
Qua một thời gian chỉ đạo giáo viên thực hiện và đó có những phản hồi rất
tích cực từ phía các bậc phụ huynh trong trường. Đây là một biện pháp tuyên
truyền mang tính hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội và rất dễ áp dụng ở tất cả các
trường mầm non. Khi áp dụng biện pháp này tôi nhận thấy phụ huynh có cái
nhìn tích cực hơn về các hoạt động của các con ở lớp, hiểu hơn về giáo dục mầm
non và hiểu được một phần nào đó công việc ở lớp mà các cô giáo phải làm
trong một ngày.
Biện pháp này như một sợi dây vô hình kết nối gần hơn giữa các bậc phụ
huynh với nhà trường với các cô giáo trong trường để các bậc phụ huynh ủng hộ
nhà trường nhiều hơn nữa về cả vật chất lẫn tinh thần giúp các bé có được
những hoạt động thật vui và ý nghĩa.
4. Hiệu quả SKKN
Sau khi áp dụng các biện pháp trên và chỉ đạo thực hiện từ tháng 8/2017
đến tháng 3/2018 đã thu được những kết quả sau:
* Về nhận thức của ban giám hiệu về ứng dụng CNTT:
- Ban giám hiệu đã nhận thức đúng đắn về vai trò của CNTT đối với việc đổi
mới hình thức và phương pháp dạy học nói chung và tổ chức các hoạt động cho
20 / 26
trẻ mầm non nói riêng. Từ đó có kế hoạch cụ thể để chỉ đạo việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường phát triển.
* Về nhận thức của giáo viên:
- 100% giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của CNTT với
giáo dục nói chung và vai trò CNTT nói riêng đối với giáo dục mầm non.
- 100% giáo viên xác định được đây là nhiệm vụ năm học và xác định được
vai trò của mình đối với nhiệm vụ này.
- 100% nhận thức rõ hiệu quả ứng dụng CNTT đối với công việc của mình
và tác động của CNTT đối với trẻ. Kích thích được niềm say mê của giáo viên
với những hiệu quả mà CNTT đem lại. Từ đó đã làm tốt công tác tuyên truyền
với phụ huynh và tranh thủ sự hỗ trợ của phụ huynh về vật chất, tinh thần đồng
thời lĩnh hội cả kiến thức tin học từ phía phụ huynh.
* Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động
- Giáo viên đã tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi sử dụng CNTT trong tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ. ( kết quả nêu ở phần trên)
- Số bài tập giáo viên tự tạo đến tháng 3 năm 2018 tăng lên gần 380 bài.
- 100% lớp lập kế hoạch hoạt động của trẻ trên máy vi tính.
- Đặc biệt, chúng tôi đã xây dựng được một nhóm gồm những giáo viên
có khả năng về tin học cũng như ứng dụng vào nhà trường. Đây là lực lượng
nòng cốt trong việc áp dụng CNTT trong giảng dạy, giúp cho nhà trường ngày
càng phát triển và làm tốt hơn công tác đổi mới phương pháp dạy học mà ngành
đã và đang tiếp tục phát động trong công cuộc đổi mới tư duy giáo dục
của đất nước.
* Kết quả trên trẻ:
Từ sự chuyển biến trong nhà trường về sử dụng CNTT trong tổ chức các
hoạt động cho trẻ mầm non đã và đang mang đến cho trẻ những điều mới lạ, sự
phong phú, hấp dẫn về hình ảnh, âm thanh…tạo cho trẻ hứng thú trong các hoạt
động. Từ đó đạt mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ ở cả năm lĩnh vực: thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ.
21 / 26
=> Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4:Kỹ năng sử dụng máy tính của giáo viên:
Thời điểm
Tổng số
khảo sát
T8/2017
T3/2018
giáo viên
46
46
Tốt
SL
%
31 67.4
39 84.8
Khá
SL
13
7
%
28.3
15.2
Trung bình
SL
%
02
0
4.3
0
Yếu
SL
0
0
%
0
0
=> Từ bảng trên cho thấy số giáo viên có kỹ năng sử dụng máy tính đã có
sự thay đổi đáng khích lệ, số giáo viên có kỹ năng sử dụng máy tính tốt đã tăng
lên rõ rệt và đặc biệt không còn giáo viên có kỹ năng sử dụng máy tính xếp loại
trung bình, yếu.
Bảng 5:Khả năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ của giáo viên.
Thời điểm
Tổng số
khảo sát
T8/2017
T3/2018
giáo viên
46
46
Tốt
SL
%
21 45.7
32 69.6
Khá
Trung bình
%
SL
% SL
18 39.1 5
10.9
11 23.9 3
6.5
Yếu
SL
2
0
%
4.3
0
=> Nhìn vào bảng khảo sát trên ta thấy qua việc áp dụng các biện pháp,
giáo viên có hiểu biết hơn và khả năng ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ đã có sự chuyển biến rõ rệt, không còn giáo viên xếp
loại yếu, số giáo viên xếp loại trung bình đã giảm, đây là các giáo viên nhiều
tuổi, khả năng CNTT còn hạn chế.
Bảng 6:Kết quả dự giờ về số hoạt động tổ chức trong tháng 3/2018 so
với tháng 9/2017 thu được như sau:
Thời
điểm
khảo
sát
Tháng
9/2017
Tháng
3/2018
Tổng
Ứng dụng CNTT
Ứng dụng
hiệu quả
CNTT chưa hiệu
số giờ
Không ứng dụng
CNTT
quả
dự
SL
%
SL
%
SL
%
25
8
32
9
36
8
32
25
19
76
6
24
0
0
22 / 26
=> Từ số liệu trên cho thấy giáo viên cũng đã biết ứng dụng CNTT vào việc
tổ chức các hoạt động cho trẻ đạt được hiệu quả cao hơn so với năm học trước
một cách rõ nét, từ 8 hoạt động ứng dụng CNTT có hiệu quả thành 19 hoạt
động, một số giáo viên do khả năng CNTT còn chưa tốt nên việc ứng dụng
CNTT dẫn đến hiệu quả chưa cao nhưng tỷ lệ khá thấp là 6 hoạt động chiếm
24%.
*/ Về cơ sở vật chất CNTT đến tháng 3/2017 tại 19 lớp:
- Số lượng máy tính hiện có: 19/19 máy = 100%
- Số lượng máy in hiện có: 19/19 máy in = 100%
- Số loa máy tính hiện có: 19/19 loa = 100%
- 19/19 lớp được kết nối mạng Internet.
Với những lợi ích cụ thể mang lại thì việc nhân rộng sáng kiến “Một số biện
pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong các hoạt động
chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non" là rất khả thi, có thể áp dụng phù hợp với
nhiều trường mầm non. Những giải pháp đưa ra trong sáng kiến đơn giản, dễ
thực hiện, chỉ với xuất phát điểm là đội ngũ giáo viên trẻ năng động, nhiệt tình
trong công việc, điều kiện cơ sở vật chất như trên thì việc áp dụng và nhân rộng
sáng kiến là hoàn toàn khả thi và thu được kết quả cao về mặt kinh tế, xã hội.
23 / 26