Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục đích mang giúp cho những bạn học
tiếng Trung gặp khó khăn trong vấn đề nhớ mặt
chữ, chúng tôi cho ra đời quyển sách “Chiết tự
chữ Hán” thông qua các bộ Thủ.
Chữ Hán là chữ tượng hình, trải qua 5 giai đoạn
lịch sử lớn và có tên gọi với từng giai đoạn đó.
Các giai đoạn lần lượt như sau:
+ Giáp cốt văn (tiếng Trung: 甲甲甲) hay chữ giáp
cốt là một loại văn tự cổ đại của Trung Quốc,
được coi là hình thái đầu tiên của chữ Hán, cũng
được coi là một thể của chữ Hán. Giáp cốt văn
mỗi giai đoạn đều có sự khác nhau, giáp cốt văn
thời Vũ Đinh được xem như hoàn chỉnh nhất, và
cũng có số lượng lớn nhất được phát hiện.
+ Kim văn ( 甲 甲 ) hay còn gọi là minh văn ( 甲 甲 )
hay chung đỉnh văn (甲甲甲 ), là loại văn tự được
khắc hoặc đúc trên đồ đồng, là sự kế thừa
của Giáp Cốt Văn, xuất hiện cuối đời Nhà
Thương, thịnh hành vào đời Tây Chu. Nội dung
thường liên quan mật thiết đến cuộc sống
đương thời, đặc biệt là cuộc sống của tầng lớp
thống trị, như việc tế lễ, sắc lệnh, việc chiến
tranh, săn bắn... Mọi người thường coi kim văn
1
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
trên Mao Công Đỉnh thời Chu Tuyên Vương là đại
diện cho kim văn. Từ Tây Chutrở về sau, kim văn
được sử dụng rộng rãi. Theo thống kê, người ta
tìm được 3005 chữ kim văn, đã đọc được 1804
chữ, nhiều hơn giáp cốt văn một chút. Do thời kì
Thương Chu rất thịnh hành đồ đồng, mà trong
đó chung (cái chuông) và đỉnh (cái vạc) là những
nhạc khí, lễ khí tiêu biểu nên kim văn còn có tên
gọi là chung đỉnh văn.
+ Tiểu Triện là một kiểu chữ thư ph áp Trung
Quốc cổ. Đây là loại chữ tượng hình có nguồn
gốc từ chữ giáp cốt thời nhà Chu và phát triển ở
nước Tần trong thời kì Chiến quốc. Kiểu chữ
triện của nhà Tần trở thành dạng chữ viết chính
thức cho toàn Trung Quốc dưới thời nhà Tần và
tiếp tục được sử dụng rộng rãi để khắc trang trí
trên các ấn tín dưới thời nhà Hán.
+ Lệ thư (tiếng Trung: giản thể: 甲甲; phồn thể: 甲
甲 , bính âm: lì shū) hay chữ lệ, là một kiểu
chữ thư pháp Trung Quốc. Đây là loại chữ giản
lược từ triện thư, gần với chữ viết Trung Quốc
hiện đại. Lệ thư xuất hiện từ thời Chiến
quốc nhưng do lựa chọn của Tần Thuỷ Hoàng,
triện thư đã được sử dụng chính thức trong thời
gian dài trước khi bị lệ thư thay thế vì tính đơn
2
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
giản hữu ích của nó. Lệ thư phát khởi từ phong
trào cách tân chữ Hán của các tù nhân hay nô l ệ
dưới thời Chiến quốc (cũng vì thế mới có cái tên
gọi này). Lệ thư có ảnh hưởng rất lớn đến hệ
thống ký tự sau này của Trung Quốc, là bước
ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển chữ
Hán, đánh dấu giai đoạn chữ viết dần thoát khỏi
tính tượng hình ban đầu. Lệ thư là nền tảng phát
triển thành khải thư, chữ viết phổ biến của
Trung Quốc ngày nay. Đặc điểm của lệ thư là có
hình chữ nhật, nét ngang hơi dài và nét thẳng hơi
ngắn nên chữ có chiều ngang rộng hơn cao.
+ Khải thư (phồn thể: 甲 甲 ; giản thể: 甲 甲 ; phồn
thể: 甲甲; bính âm: kǎishū) hay chữ khải, còn gọi
là chân thư (甲甲), chính khải (甲甲), khải thể (甲
甲 ) và chính thư ( 甲 甲 ), là phong cách viết chữ
Hán ra đời muộn nhất (xuất hiện khoảng giữa
thời Đông Hán và Tào Ngụy và phát triển thành
phong cách riêng vào thế kỷ 7), do đó đặc biệt
phổ biến trong việc viết tay và xuất bản hiện
đại (chỉ sau các kiểu chữ Minh thể và gothic sử
dụng riêng trong in ấn).
Mỗi chữ Hán ra đời còn dựa trên những yếu tố
suy nghĩ, văn hóa của người Trung Hoa mà hình
thành. Nên học được cách suy nghĩ này sẽ nhớ
3
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
chữ rất lâu. Qua con chữ có thể biết thêm về văn
hóa sâu sắc của dân tộc này.
Với 500 chữ Hán đủ để các bạn nhớ những từ cơ
bản, còn nhiều hơn thì không tiện viết ra vì theo
thời kỳ nghĩa gốc bị đổi và thay bằng nghĩa khác,
không thể lý giải được.
Hy vọng cuốn sách này giúp ích được cho các
bạn!
Lưu ý : Sách đã được đăng ký bản quyền trí
tuệ nên tránh sao chép, copy dưới mọi hình
thức.
4
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
安
Hán Việt: An
Nghĩa Việt: Bình an, bình yên, an lành, yên
ổn,...
Phiên âm: Ān
Gồm chữ Miên 安 (Mái nhà) và chữ Nữ 安
(Phụ nữ).
Giải thích: Người phụ nữ 甲 ở trong nhà
甲 thì được an toàn, bình an vô sự 甲.
Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
5
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Ví dụ : 甲甲 bình an ,甲甲 an tĩnh/yên tĩnh, 甲甲 an
tâm/yên tâm,...
Hán Việt: Ái
Hán Việt: Ái
Nghĩa Việt: Yêu, yêu thương
安
Phiên âm: Ài
Gồm chữ Thâu 安 (Chịu đựng/Nhận
lấy) và chữ Tâm 安 (Trái tim).
Giải thích: Yêu 甲 là khi nhận lấy 甲 trái
tim, tấm lòng 甲 của người khác dành cho mình.
6
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Giản thể: 安
Ví dụ: 甲甲 ái tình, 甲甲 thân ái, 甲甲 khả ái,...
安
Hán Việt: Âm
Nghĩa Việt: Mặt sau/ mặt trái/ tối
Phiên âm: Yīn
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước.
Gồm bên trái có bộ Ấp 安 (Núi đồi/vùng
đất/To lớn), bên phải phía trên là chữ
7
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Kim 安 (nay), bên dưới chữ Vân 安
(Mây).
Giải thích: Thời điểm hiện tại 甲 chỉ còn
mây 甲 khắp vùng đất rộng 甲, không còn mặt trời
hay mặt trăng nữa nghĩa là trời đã tối 甲.
Theo quan niệm dân gian của người Á
Đông, thì khi nói người khuất núi, hàm ý đang nói
đến người đã quá cố, đã qua đời, người đã đi về
cõi âm,..
Giản thể: 安
Gồm bên trái có bộ Ấp 安 (Núi đồi/vùng
đất/To lớn) và chữ Nguyệt 安 (Mặt
trăng).
Giải thích: Mặt trăng 甲 chiếu sáng khắp
một vùng đất 甲 thì trời đã rất tối rồi.
Ví dụ: 甲 甲 âm ti, 甲 甲 mặt sau tấm bia, 甲 甲 âm
dương,...
8
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
安
Hán Việt: Ấm/ Ẩm
Nghĩa Việt: Đồ uống
Phiên âm: Yǐn
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước.
9
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Gồm chữ Thực 安(Đồ ăn) và chữ Khiếm
安(Thiếu).
Giải thích: Thực 甲 phẩm thiếu 甲 nên chỉ
có thể uống nước cầm hơi.
Giản thể: 安
Ví dụ: 甲甲 nước giải khát, 甲甲甲 nước dùng sinh
hoạt, 甲甲 nước giải khát lạnh,...
安
Hán Việt: Cuồng
Nghĩa Việt: Điên cuồng
Phiên âm: Kuáng
10
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Gồm chữ Khuyển
Vương 安 (Vua).
安 (Chó) và chữ
Giải thích: Chó 甲 mà đòi làm vua 甲 thì
điều này quá là điên cuồng 甲.
Ví dụ: 甲甲 cuồng phong : cuồng nộ, điên cuồng ,...
安
Hán Việt: Cổ
11
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Nghĩa Việt: Cũ, già
Phiên âm: Gǔ
Gồm chữ Thập 安 (Mười) và chữ Khẩu
安(Miệng).
Giải thích: Một câu chuyện đã qua mười 甲
cái miệng 甲 kể lại thì nó đã trở thành câu chuyện
cũ 甲.
Ví dụ: 甲甲 cổ đại, 甲甲 cổ quái, 甲甲 cổ điển, 甲
甲 Mông Cổ,...
12
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
安
Hán Việt: Cựu
Nghĩa Việt: Cũ kĩ
Phiên âm: Jiù
Gồm bộ Cổn 安 và chữ Nhật 安 (Mặt
Trời).
Giải thích: Chữ Cổn 甲 bên trái đứng trước
chữ Nhật 甲 nghĩa là Những gì đã xảy ra ngày
trước thì đều là chuyện đã cũ rồi 甲.
Phồn thể:
安
Gồm chữ Cữu 安 (Chỉ những vật có hình
dạng giống cái cối giã gạo, có những
nhánh đan xen), chữ Truy 安 (Chim đuôi
ngắn) và chữ Thảo 安安安安
13
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Giải thích: Ban đầu chữ này có nghĩa là
“chim cú mèo” với hai đôi mắt mở to trong đêm
tối và hai cánh, bên cạnh cái tổ của mình. Về
sau,họ mượn từ này với nghĩa cũ kĩ, thế là nghĩa
gốc của nó không còn nữa.
Vì vậy nên người Trung Hoa đã sáng tạo ra
bộ chữ Hán giản thể để nó có nghĩa dễ hiểu hơn.
Ví dụ: 甲甲甲 cựu học sinh
14
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
15
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
安
Hán Việt: Chí
Nghĩa Việt: Chí hướng
Phiên âm: Zhì
Gồm chữ Sĩ 安 ( Sĩ tướng/Thi sĩ) và chữ
Tâm 安 (Trái tim, tấm lòng).
Giải thích: Một người Nho sĩ 甲 luôn có tấm
lòng 甲 ham học hỏi để trở nên có ích, tài giỏi
hơn thì người đó là người có chí 甲.
16
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Ví dụ: 甲甲 ý chí, 甲甲 đồng chí, 甲甲 tạp chí, 甲甲 đấu
trí, 甲甲 trí hướng,...
安
Hán Việt: Cống
Nghĩa Việt: Cống nộp
Phiên âm: Gòng
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước.
Gồm chữ Công 安 (Công việc) và chữ
Bối 安 (Bảo bối/tiền/...).
Giải thích: Muốn có việc làm 甲 thì phải có tiền 甲
để cống nạp 甲 cho mấy ông tai to mặt bự.
Giản thể: 甲
17
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Ví dụ: 甲甲 đóng góp/ cộng tác 甲 甲甲 triều cống/
cống nạp,...
安
Hán Việt: Châm
Nghĩa Việt: Cây kim, tiêm, chích,...
Phiên âm: Zhēn
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước.
Gồm chữ Kim 安 (Kim loại) và chữ
Thập 安(Mười).
18
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Giải thích: Một miếng kim loại 甲 nhỏ có
thể làm ra được 10 甲 cây kim 甲.
Giản thể: 安
Ví dụ: 甲 甲 tiêm (chích), 甲 甲 phương châm, 甲 甲
châm cứu,...
安
HánViệt: Chính/ Chánh
Nghĩa Việt: Ngay thẳng, đúng đắn
Phiên âm: Zhèng
Gồm chữ Thượng 安 (Trên) và chữ Hạ
安 (Dưới).
Hoặc
19
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Gồm chữ Nhất 安 (Một/Đường
thẳng/Vạch ngang) và chữ Chỉ 安 (Dừng
lại).
Giải thích:
1. Người ngay thẳng 甲 là người không
nịnh hót người trên 甲 mà cũng không
ăn hiếp người dưới 甲 mình.
2. Biết dừng lại 甲 đúng lúc tại một mức 甲
nào đó là một sự lựa chọn đúng đắn.
Ví dụ: 甲 甲 chính trực, 甲 甲 chính diện, 甲 甲 cải
chính,...
安
Hán Việt: Chính/Chánh
Nghĩa Việt: Khuôn phép
20
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Phiên âm: Zhèng
Gồm chữ Chính 安 (Ngay thẳng) và bộ
Tuy 安 (Đi sau/Đi chậm).
Giải thích: Thực hiện những điều ngay
thẳng 甲 theo quy định, mọi việc phải thực hiện
đi theo sau 甲 những quy định đó, gọi là khuôn
phép.
Ví dụ: 甲甲 chính trị, 甲甲 chính phủ, 甲甲 hành chính,
甲甲 gia chánh (khuôn phép trong nhà),...
安
Hán Việt: Chứng
21
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Nghĩa Việt: Bằng cứ, làm chứng
Phiên âm: Zhèng
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước
.
Gồm chữ Ngôn 安 (Ngôn ngữ, lời nói) và
chữ Chính 安 (Ngay thẳng, đúng đắn).
Giải thích: Lời nói 甲 đúng đắn 甲 luôn luôn
chứng minh 甲 được sự thật, cũng là bằng chứng
甲 để phân xử ai đúng ai sai.
Giản thể: 安(Chữ Ngôn 甲 được giản thể
thành 甲)
Ví dụ: 甲 甲 chứng minh, 甲 甲 chứng cứ, 甲 甲
đảm bảo,...
安
Hán Việt: Cổ
22
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Nghĩa Việt: Chỉ các loại côn trùng có độc/
đầu độc
Phiên âm: Gǔ
Chữ này nên phân tích ở dạng phồn thể trước.
Gồm chữ 3 chữ Trùng 安 (Sâu bọ, loăng
quăng, dòi,...) ý chỉ nhiều côn trùng và
chữ Mãnh 安 (Bát nước).
Giải thích: Cái bát nước 甲 để lâu ngày thì
sẽ xuất hiện những loài sâu bọ, dòi, côn trùng
độc 甲 hại, giống như muỗi cũng hay xuất hiện
trong các chậu, xô,... Ngoài ra, ngày xưa người ta
còn đem tất cả các loại côn trùng có đ ộc b ỏ vào
cái vò, sau đó cho chúng đánh nhau, ăn thịt lẫn
nhau. Sau cùng chỉ còn lại một con s ống sót là
con độc nhất gọi là Cổ 甲. Họ dùng nó để chế tạo
ra các loại độc nguy hiểm hoặc trực tiếp dùng
độc của chúng để hãm hại. Hi ểu nghĩa rộng ra
nghĩa là “đầu độc, hãm hại,...”
Giản thể: 安
Ví dụ: 甲甲 Độc Nhân, 甲甲 Cổ Trùng (loại trùng độc
hại),...
23
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
安
Hán Việt: Chủ
24
Nhớ Hán Tự Thông Qua Chiết Tự Chữ Hán
Nghĩa Việt: Người đứng đầu
Phiên âm: Zhǔ
Gồm chữ Vương 安 (Vua) và nét Chủ 安
bên trên.
Giải thích: Muốn làm chủ của đất nước
thì Vua 甲 là người có đủ 4 đức tính Nhân, Lễ,
Nghĩa, Tín 甲4 nét甲và phải đặt 4 đức tính này lên
trên tất cả 甲 để cai quản đất nước .
Hoặc có thể giải thích như sau:
Làm người phải có đủ 4 đức tính Nhân,
Nghĩa, Lễ, Tín (4 nét) 甲 và 4 đức tính này được
đặt lên trên tất cả 甲 thì người này mới làm chủ 甲
được chính mình. Làm chủ được mình trước rồi
mới làm được những chuyện lớn lao.
Ví dụ: 甲甲 chủ nhân, 甲甲 minh chủ, 甲甲 chủ đạo, 甲
甲 chủ động, 甲甲 chủ quan,..
安
Hán Việt: Kiện/ Can
25