Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tìm hiểu mỏ than mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.63 KB, 45 trang )

Mỏ Than Mạo Khê
I. Mục tiêu, ý nghĩa lập báo cáo
Bể than Quảng Ninh nói chung và khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng là nơi tập trung than lớn của cả nước.
Trong
những năm gần đây, trước nhu cầu năng lượng ngày càng tăng, Tập đoàn
công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã tiến hành đầu tư thăm
dò, khai
thác than tại khu mỏ với sản lượng lớn.
Khu mỏ Mạo Khê là một trong những khu mỏ có cấu tạo phức tạp.
Những
năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất trong quá
trình thăm
dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải có
tài liệu
địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều kiện địa chất thuỷ
văn,
địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo, đặc điểm, sự
phân bố
các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ.
Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò, khai thác từ năm
1970
đã được bổ sung trong khu mỏ Mạo Khê, Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ,
Môi trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) thành lập “Báo cáo địa
chất
kết quả thăm dò khu mỏ Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
nhằm mục tiêu:
- Tổng hợp tài liệu thăm dò, khai thác từ 2009 đến 30/06/2011.
- Chính xác hoá cấu trúc địa chất khu mỏ, tổng hợp phân tích và nghiên


cứ đánh giá các tài liệu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, nghiên
cứu khí
mỏ.


Mỏ Than Mạo Khê
- Tính trữ lượng, tài nguyên than khu mỏ theo Quyết định số
25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2007 ban hành Quy định về thăm dò,
phân
cấp trữ lượng và tài nguyên than.
II. Cơ sở pháp lý, tài liệu lập báo cáo
Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình
duyệt,
thẩm định, xét và duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò
khoáng
sản.
Quyết định số 25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường V/v: ban hành Quy định về thăm dò, phân cấp
trữ
lượng và tài nguyên than.
4
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
Quyết định số 157/QĐ-HĐTL/CT ngày 19/05/2008 V/v: công nhận chỉ
tiêu tạm thời tính trữ lượng các mỏ than Quảng Ninh; mỏ than Khánh
Hoà, mỏ
than Núi Hồng, tỉnh Thái Nguyên và mỏ than Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam.

Quyết định 02/QĐ-HĐTL ngày 22/04/1971 của Hội đồng Xét duyệt trữ
lượng khoáng sản V/v: Quyết định phê chuẩn “Báo cáo thăm dò tỷ mỷ
mỏ than
Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định 481 QĐ/QLTN ngày 08/6/1995 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp nặng V/v: Giao quản lý, bảo vệ và tổ chức thăm dò khai thác than
cho
Tổng công ty than Việt Nam.
Quyết định số 1109/QĐ-BCT ngày 22/2/2008 V/v: xếp loại mỏ theo khí


Mỏ Than Mạo Khê
Mêtan của Bộ Công Thương.
Quyết định số 2229/GP-BTNMT ngày 31/10/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho phép Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí TKV thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam khai thác than bằng
phương pháp hầm lò tại các vỉa than V24, V18, V12, V10 và V9b mỏ
than
Hồng Thái (khu Tràng Khê II, III) thuộc xã Hoàng Quế, huyện Đông
Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định số 2496/GP-BTNMT ngày 28/11/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho phép Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê TKV
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam khai thác
than bằng
phương pháp hầm lò tại các vỉa than:
- Cánh Bắc: V.10, V.9b, V.9, V.8, V.7, V.6, V.5, V.3, V.1;
- Cánh Nam: V.10, V.9b, V.9a,V.9, V.8, V.8a, V.7, V.6;
Thuộc mỏ than Mạo Khê thuộc các xã Kim Sơn, Yên Thọ, Bình Khê,
Tràng Lương và thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Quyết định số phê duyệt Dự án đầu tư khai thác mỏ hầm lò
đến -400
Cơ sở tài liệu lập báo cáo
- Báo cáo thăm dò tỷ mỷ Mạo Khê - 400, năm 1970, tác giả Đỗ Chí Uy
thành lập và được Hội đồng Xét duyệt trữ lượng Khoáng sản phê duyệt
theo
Quyết định số 02/QĐ-HĐTL ngày 22 tháng 04 năm 1971. Trữ lượng phê
duyệt
là: 381.354 ngàn tấn (tương đương cấp C1).
- Báo cáo trung gian thăm dò địa chất đến mức -150 khu Mạo Khê Đông
Triều - Quảng Ninh, tác giả Phí Chí Thiện thành lập năm 1994 và được
Bộ


Mỏ Than Mạo Khê
Năng lượng phê duyệt theo Quyết định số 737 NL-KHKT ngày 18 tháng
11
năm 1994.
5
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Báo cáo tổng hợp tài liệu, tính lại trữ lượng và chuyển đổi cấp trữ
lượng
và cấp tài nguyên than mỏ Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh.
- Công văn 3659/VINACOMIN-TN ngày 20 tháng 7 năm 2011 về việc
thành lập báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ than Mạo Khê, Tràng
Bạch, Khe
Chàm của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
III. Nội dung báo cáo

A - Phần thuyết minh: 121 trang
B - Phần phụ lục kèm theo báo cáo gồm: 04 quyển phụ lục
C - Các bản vẽ kèm theo báo cáo gồm: 91 bản vẽ và các thiết đồ lỗ
khoan
bổ sung kèm theo.
Công ty VITE đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của lãnh đạo Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Ban Tài nguyên - Tập đoàn
VINACOMIN trong quá trình lập báo cáo, sự cộng tác nhiệt tình có hiệu
quả
của Công ty Địa chất mỏ - TKV, Công ty TNHH MTV than Mạo Khê,
Công ty
TNHH MTV than Uông Bí cả trong công tác nội nghiệp, ngoại nghiệp.
Công ty
VITE xin chân thành cám ơn sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả của các
đơn vị, cá
nhân để Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông


Mỏ Than Mạo Khê
Triều, tỉnh Quảng Ninh
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu mỏ than Mạo Khê nằm cách thi trấn Mạo Khê 2Km về phía Bắc,
thuộc huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh.
Khu mỏ nằm bên trái đường quốc lộ 18 từ Hà Nội đi Hạ Long, cách Hà
Nội 105 Km về phía Đông; cách thành phố Hạ Long khoảng 60 km về
phía Tây.

I.2. RANH GIỚI TOẠ ĐỘ KHU MỎ MẠO KHÊ
- Giới hạn bởi toạ độ:
+ Hệ toạ độ, độ cao HN-1972, KTT 108
X: 23.28500 ÷ 23.35000
Y: 351.064 ÷ 361.500
+ Hệ toạ độ, độ cao VN2000, KTT105, múi chiếu 6
0
X: 2.327.749,538 ÷ 2.334.246,133
Y: 662.691,487 ÷ 673.000,108
- Diện tích lập báo cáo ≈ 40 km
2
(tương tự ranh giới báo cáo TDTM năm
1970).
I.3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU MỎ
- Địa hình khu mỏ than Mạo Khê là dạng địa hình đồi núi thấp bị bào
mòn kéo dài theo hướng Đông - Tây. Phía Bắc, Tây, Nam của mỏ Mạo
Khê là
địa hình tương đối bằng phẳng và thấp thuộc vùng đồng ruộng sông
Trung
Lương và đồng bằng sông Đá Bạch. Độ cao của mặt địa hình từ +15m
đến
+500m, điểm cao nhất là đỉnh núi Cao Bằng (T.IX). Do đặc điểm khu
mỏ được
khai thác bằng phương pháp hầm lò nên về cơ bản vẫn giữ được dạng


Mỏ Than Mạo Khê
địa hình
nguyên thuỷ. Tuy nhiên những năm gần đây các đầu lộ vỉa được tiến
hành khai

thác (thủ công) nên làm bề mặt địa hình nhiều chỗ lồi lõm do các mong
khai
thác để lại.
- Sông suối, ao hồ: Phía Bắc khu mỏ Mạo Khê có sông Trung Lương,
chiều rộng từ 50m đến 100m, chiều sâu cột nước từ 0,2m đến >1m,
thuyền bè đi
lại khó khăn. Nước sông Trung Lượng là nước ngọt, lưu lượng mùa khô
0,69m
3
/s, lưu lượng thự tế 83,7m
3
/s (1968). Phía Nam (ngoài ranh giới báo cáo)
có sông Đá Bạch chiều rộng từ 200m đến 300m thuộc loại nước thuỷ
triều, mực
nước mặn lên xuống từ 2 - 4m, khi nước rút chiều sâu cột nước từ 2m
đến 7m,
thuyền bè có thể lưu thông được. Ngoài hai sông chính là sông Trung
Lương và
7
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
sông Đá Bạch trong khu mỏ con có một số hệ thống suối và ao hồ trong
đó có
hai hồ lớn là hồ Nội Hoàng và hồ Khe Ươn I (phía Nam)
- Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8 tháng 9.
Tháng 8
năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 374,90 mm. Mưa nhiều
gây
ngập lụt ở khu mỏ ngập đến độ cao +31 m , thời gian ngập lụt kéo dài



Mỏ Than Mạo Khê
chừng 2-3
ngày. Lượng nước được thoát ra chủ yếu bằng hệ thống suối theo
phương của
vỉa đổ ra sông Đá Bạch. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới
tháng 3
năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 37
0
C -38
0
C
(tháng 7, 8 hàng năm) mùa Đông nhiệt độ thấp thường từ 8
0
C đến 15
0
C đôi khi
xuống 2
0
C đến 3
0
C.
- Đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội: Huyện Đông Triều có diện tích
397km
2
, dân số khoảng 150.000 người. Dân cư sống ở Đông Triều chủ yếu là
dân tộc Kinh chiếm khoảng 98% dân số toàn huyện, số còn lại là các dân
tộc

Hoa, Tày, Sán Dìu, Dao. Kinh tế của Đông Triều chủ yếu là nông - lâm tiểu
thủ công nghiệp. Sản lượng lương thực của huyện chiếm 1/4 sản lượng
lương
thực toàn tỉnh. Hiện nay huyện đang tập trung đưa những giống cây có
hiệu quả


Mỏ Than Mạo Khê
kinh tế cao về trồng như vải thiều, dâu (nuôi tằm). Ngành tiểu thủ công
nghiệp
phát triển hơn cả là sản xuất gốm sứ. Trên địa bàn huyện Đông Triều có
nhiều
di tích lịch sử và danh thắng được xếp hạng quốc gia (khu đền và lăng
mộ nhà
Trần, chùa Quỳnh Lâm, chùa Bắc Mã ), ngoài ra còn có chùa Hồ Thiên;
đền
thờ An Sinh vương Trần Liễu; thắng cảnh núi Con Mèo và đặc biệt có
địa
danh Miếu Mỏ là mốc đánh dấu sự ra đời của ngành mỏ Việt Nam.
Khu mỏ than Mạo Khê nằm sát ngay thị trấn Mạo Khê, bên kia sông Đá
Bạch là nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Khu mỏ có vị trí giao thông rất
thuận
lợi đường bộ nối liền khu mỏ với các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và thủ
đô Hà
Nội. Đường sắt nối liền mỏ đi Hà Nội và thành phố Hạ Long.
I.4 LỊCH SỬ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT, THIẾT KẾ
KHAI THÁC MỎ
I.4.1 Công tác nghiên cứu địa chất:
Giải trầm tích chứa than Đông Triều - Uông Bí - Hòn Gai trong đó có
khu

mỏ than Mạo Khê đã trải qua nhiều giai đoạn thăm dò, được nhiều nhà
địa chất
trong và ngoài nước nghiên cứu.
Năm 1881 giáo sư Viện Hàn Lâm khai thác khoáng sản Paris là Fuchis

nhà địa chất người Pháp Saladin tìm hiểu khu vực này và một năm sau
1882 hai
ông đã công bố kết quả nghiên cứu về khu vực này.
8
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh


Mỏ Than Mạo Khê
R.Zeiller - nhà cổ sinh người Pháp đã dựa vào hoá đá thực vật xếp tuổi
trầm tích chứa than Hòn Gai vào tuổi Triat trên bậc Rêti (T
3
r). Từ đó thực dân
Pháp đã để ý tới vùng chứa than Quảng Ninh trong đó có khu Mạo Khê.
Năm 1910 trở đi, các nhà địa chất: J.Deprat, Jacob, E.Patte, J.Fromaget
tiếp tục nghiên cứu.
Năm 1927, E.Patte lập bản đồ địa chất vùng Đông Bắc tỉ lệ 1/200.000 đã
xác định tuổi của vùng chứa than là Reti - Đây là công trình nghiên cứu
hệ
thống về địa tầng và kiến tạo.
Thời kỳ trước năm 1954 người Pháp đã nghiên cứu địa chất khu vực và
đã tiến hành khai thác ở một số nơi trên toàn khoáng sàng, nhưng tài liệu
để lại
rất ít và không có hệ thống, thất lạc nhiều.
Sau khi hoà bình lập lại, năm 1959 đoàn khảo sát 5 của Bộ Địa chất và

bảo vệ tài nguyên Liên Xô đã tiến hành tổng hợp tài liệu, trong quyển
“Sơ lược
tình hình khoáng sản miền Bắc” đã xác định trầm tích than Đông Bắc có
tuổi
Reti.
Năm 1951 - 1961 đoàn địa chất II dưới sự chỉ đạo của chuyên gia Trung
Quốc, đã tiến hành nghiên cứu có hệ thống địa chất vùng Phả Lại, Uông
Bí.
Năm 1962-1963 đoàn 33 Mạo Khê đã tiến hành tìm kiếm sơ bộ từ tuyến
IX đến tuyến XXVII. Tác giả Đỗ Chí Uy đã xác định trữ lượng than
trong phạm
vi tìm kiếm từ lộ vỉa đến -300m là 32triêụ tấn.
Năm 1965, đoàn 20 công bố kết quả thành lập bản đồ địa chất tỷ
lệ:1/500 .000 toàn miền Bắc. Dưới sự chỉ đạo của Đovjkob A.E. đã xác
định
tầng chứa than Mạo Khê có tuổi Nori và xếp vào tầng than Hồng Gai (T
3


Mỏ Than Mạo Khê
n hg).
Năm 1970, Lưu Khánh Dân và các tác giả khác đã công bố kết quả
nghiên cứu chỉnh lý bản đồ 1/25.000 giải than Mạo Khê - Uông Bí - Bãi
Cháy,
xác định tầng chứa than có tuổi Nori-Reti và phân chia giải chứa than
thành
nhiều đoạn chứa than khác nhau. Trong những năm 70 đoàn địa chất
thăm dò
2A - Tổng cục địa chất đã thành lập “Báo cáo thăm dò tỷ mỷ Mạo Khê 400”
năm 1970, tác giả Đỗ Chí Uy, có khối lượng 106.913,91m

/520 lỗ khoan và
29936 m
3
hào.
Năm 1986, XN thăm dò than II đã thành lập “Báo cáo địa chất kết quả
thăm dò bổ sung mức -150 cánh Nam Mạo Khê (T.III đến T.IX) với khối
lượng
3.075m/ 45 LKm.
Năm 1988, XN Thăm dò than II thành lập “Báo cáo địa chất kết quả
thăm
dò bổ sung mức +30 khu Tràng Khê II (T.IX đến T.XIII); Khối lượng
2750,3m/
18 LK.
Năm 1994, XN Địa chất 906 thành lập “Báo cáo trung gian thăm dò địa
chất đến mức -150 khu Mạo Khê” của tác giả Phí Chí Thiện.
9
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
Năm 2002, Công ty VITE đã thành lập “Báo cáo xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chất khu mỏ than Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh”.
Năm 2006, Công ty VITE đã thành lập “Báo cáo xây dựng cơ sở dữ liệu


Mỏ Than Mạo Khê
địa chất khu mỏ than Đông Mạo Khê - Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch,
TX.Uông Bí - Quảng Ninh”.
Năm 2008, Viện khoa học Công nghệ Mỏ - TKV đã thành lập Báo cáo
kết quả lấy và phân tích mẫu nước, đất đá khi khoan thăm dò đứt gãy
F.A lò
xuyên vỉa Tây Bắc I - Công ty than Mạo Khê.

Năm 2008, Công ty CP tin học, Công nghệ, Môi trường Than - Khoáng
sản Việt Nam đã thành lập Báo cáo tổng hợp tài liệu, tính lại trữ lượng

chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên than mỏ Mạo Khê, huyện
Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh do tác giả Nguyễn Hoàng Huân thành lập và
được Hội
đồng Trữ lượng khoáng sản phê duyệt theo Quyết định số 113/QĐHĐTLKS/CĐ ngày 14 tháng 10 năm 2010.
I.4.2 Công tác khai thác mỏ
* Công tác khai thác lộ vỉa
Ttong những năm trước đây (năm 1981 đến năm 1983), các vỉa than lớn
hơn 2m, có điều kiện giao thông tốt đều được các tổ chức sản xuất khác
nhau.
Trong tổng số 45 vỉa than tham gia tính trữ lượng thì có 19 vỉa được tiến
hành
khai thác đầu lộ vỉa ở các mức độ khác nhau. Hình thức khai thác lộ vỉa
chủ yếu
là san gạt phần đầu lộ vỉa rồi xúc lộ thiên. Khu vực khai thác lộ vỉa còn
do dân
trong khu vực khai thác tự do ở phần đầu và đào các lò ngách theo vỉa
hoặc
giếng nông ngay tại phần lộ vỉa khai thác. Công nghệ khai thác thủ công
nên
mức khai thác theo hướng cắm thường chỉ từ 10m ÷ 15m, có chỗ tới
20m ÷ 25m
(V.8 cánh Nam).


Mỏ Than Mạo Khê
Quá trình khai thác lộ vỉa đã ảnh hưởng rất lớn tới việc khai thác hầm lò

sau này.
* Công tác khai thác hầm lò
Trước năm 1954 người Pháp đã tiến hành khai thác một số vỉa than
thuộc
khu vực Mạo Khê. Công nghệ khai thác chủ yếu khai thác thủ công nhỏ
lẻ và
bán cơ giới chủ yếu là lò bằng, lò nghiêng theo vỉa hoặc giếng nông
Tài liệu thu thập về lò cũ của Pháp khai thác trước năm 1970 chúng tôi
không thống kê (chi tiết xem phần “ Lịch sử khai thác khu mỏ Mạo
Khê” thuộc
Báo cáo TDTM 1970 do Đỗ Chí Uy chủ biên). Từ năm 1980 trở lại đây
không
thu thập điều tra thêm được về lò cũ của Pháp. Qua quá trình khai thác
lộ vỉa,
gặp một số đoạn ở dưới có lò cũ của Pháp: V.10 ( từ T.VII đến T.IXa),
V.9 (từ
T.I đến T.Ia), V.9b (từ T.Ib đến T.Ic), V.1 (từ T.XIIa đến T.XIIIa). Qua
tổng
10
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
hợp tài liệu đã xác định: Diện vỉa mà Pháp khai thác trước đây lớn hơn
rất nhiều
so với diện vỉa đã được ghi trong tài liệu lò cũ thu thập được.
Trong những năm 1955, mỏ Mạo Khê khôi phục và đi vào khai thác lò
bằng ở mức +30 trở lên các vỉa do Công ty than Uông Bí quản lý bảo vệ
và khai
thác (khu Tràng Khê I). Các vỉa đã khai thác gồm V.3(38), V.5(40),
V.6(41),
V.7(42), V.8(43), V.9v(44v), V.9b(44b) và V.10(45). Tổng trữ lượng than

nguyên khai thác được khoảng 20 triệu tấn hầm lò (trước năm 1955
Pháp khai


Mỏ Than Mạo Khê
thác khoảng 6 triệu tấn). Hiện nay ở các mức lò bằng đang khai thác trở
lại các
phân vỉa của các vỉa như V.6(41) tuyến T.VI, lò 58I, vỉa V.9b(44b),
V.9v(44v)
lò 56I và lò ngầm vỉa V.5(40). Hệ thống lò Non Đông, Tràng Khê I, lò
+58, +56
cơ bản đã dừng khai thác.
Từ năm 1970, Xí nghiệp xây lắp 4 còn thi công hệ thống giếng nghiêng
mức (-150), chuẩn bị khai thác các vỉa than khối Nam. Giếng do Trung
Quốc
thiết kế, khởi công xây dựng sau đó Viện Gibrsac của Liên Xô cũ điều
chỉnh
thiết kế và xây dựng. Thiết kế ban đầu khai thác từ (-150), cắt qua các
vỉa
V.9b(44b), V.9a(44a), V.9v(44v), V.8(43), V.8a(43a) khối Nam. Do điều
kiện
về vốn đầu tư không đủ nên hệ thống giếng nghiêng (-150) hiện đóng
cửa chưa
thi công tiếp.
Phân khu Tràng Khê II trong những năm 1986, Xí nghiệp xây dựng 4 có
mở các đường lò chuẩn bị khai thác gồm lò TK II +28 đã xuyên qua địa
tầng từ
vỉa V.1(36) đến V.5(40), lò TK II 115 xuyên qua vỉa V.8(43), V9v(44v),
V9b(44b), lò TK II +210 xuyên qua vỉa V.12(47), lò TK II dọc vỉa
V.10(45) và

lò TK II mức +280 xuyên qua vỉa V.15(53). Đồng thời Xí nghiệp xây
dựng than
4 còn xây dựng một số hạ tầng như đường điện, ôtô lên các mức khai
thác,
đường goòng song do vốn đàu tư các công trình đều dừng thi công và
đang bị
hư hỏng, phá hủy dần.
Từ năm 1992 đến nay, mỏ than Mạo Khê mở thêm hệ thống giếng


Mỏ Than Mạo Khê
nghiêng từ mức -25 đến +30 cho các vỉa V.5(40) đến vỉa V.10(45) phía
Bắc
(Tràng Khê I). Đến hết năm 1993 bắt đầu đi vào khai thác các vỉa
V.6(41),
V.7(42), V.8(43) (T.IV).
Ở khối Nam những năm qua có thi công hai lò bằng xuyên vỉa V.7(72) ở
mức +25 và +60 để thăm dò kết hợp khai thác V.8(43) đến V.6(41), xong
vì độ
dốc vỉa lớn (trên 65
0
) nên bỏ không khai thác tiếp. Hệ thống lò Tự lực khai thác
vỉa V.10(45) và V.9b(44b) mức -25 cũng đã dừng do phần phía Đông
chiều dày
vỉa V.10(45) mỏng khai thác không đem lại hiệu quả kinh tế, vỉa
V.9b(44b) bị
nước từ moong khai thác lộ vỉa theo phỗng chảy vào không khai thác
được.
Nhìn chung về quá trình khai thác tính đến thời điểm hiện tại của khu
vực

mỏ Mạo Khê được tổng hợp như sau:
11
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
+ Khu vực khai thác từ T.IIa đến T.IXa gồm các vỉa V.6(61), V.7(42),
V.8(43), V.9v(44v), V.9b(44b), được Công ty than Mạo Khê khai thác
đến mức
-80m.
+ Khu vực khai thông từ T.IXa đến T.XIII (Tràng Khê II, III) trở về phía
Đông được Công ty Uông Bí khai thác đến mức +30 gồm các vỉa
V.24(53),
V.18(48), V.12(47), V.10(45), v.9bT(44bT).
+ Trong những năm gần đây Công ty Cp Tư vấn Đầu tư Mỏ Công
nghiệp


Mỏ Than Mạo Khê
- TKV đã triển khai thiết kế khai thông xuống đến mức -150 (từ mức
-25m đến
mức -80m; từ mức -80m đến mức -150m) tại các vỉa V.1(36), V.3(38),
V.5(40),
V.6(61), V.7(42), V.8(43), V.9v(44v), V.9b(44b), V.10(45) thuộc khu vực
cánh
Bắc. Cánh Nam khai thông các vỉa V.8a(43a), V8(43), V.9v(44v) từ mức
(80)m xuống (-150)m. (Chi tiết xem bảng tổng hợp sơ đồ khai thông các
vỉa khu
vực Mạo Khê).
Tính từ ngày giải phóng đất nước đến thời điểm hết năm 1970, trữ lượng
đã khai thác được khoảng 3.550 nghìn tấn. Tổng sản lượng khai thác đến
năm

2008 ước tính khoảng 28.996.800 tấn. (Từ năm 2008 đến nay 2011
là ???)
12
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
CHƯƠNG II
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU THĂM DÒ
II.1 ĐỊA TẦNG
Địa tầng khu mỏ Mạo Khê theo các tài liệu: Báo cáo Năm 1970, Lưu
Khánh Dân và các tác giả khác đã công bố kết quả nghiên cứu chỉnh lý
bản đồ
1/25.000 giải than Mạo Khê - Uông Bí - Bãi Cháy, xác định tầng chứa
than có
tuổi Nori-Reti và phân chia thành nhiều đoạn chứa than khác nhau.
Trong năm
1970 đoàn địa chất thăm dò 2A - Tổng cục địa chất đã thành lập “Báo
cáo thăm
dò tỷ mỷ Mạo Khê - 400”, tác giả Đỗ Chí Uy ; năm 1994, XN Địa chất
906 đã


Mỏ Than Mạo Khê
thành lập “Báo cáo trung gian thăm dò địa chất đến mức -150 khu Mạo
Khê Đông Triều - Quảng Ninh” của tác giả Phí Chí Thiện xác định: Địa tầng
khu mỏ
Mạo Khê có mặt các trầm tích giới Paleozoi, Mêzôzôi và Cenozoi. Kết
quả
nghiên cứu địa tầng của khu mỏ đã được các nhà nghiên cứu đánh giá tỷ
mỉ,
trong báo cáo này kế thừa và tổng hợp lại các kết quả như sau:

GIỚI PALEOZOI (PZ)
Hệ Đevon, thống trung (D
2
)
Phân bố phía Tây Nam sông Đá Bạch (ngoài khu mỏ), chiều dày toàn bộ
khoảng 2000m.
Phần dưới, thành phần chủ yếu gồm: sét xerixit màu xám, xám sẫm, nâu
nhạt, cát kết thạch anh silic hoá màu xám nhạt, nâu tạo thành hai lớp xen
kẽ,
kẹp thấu kính đá vôi có chứa thạch anh và keratophia xâm nhập trong
đá. Chiều
dày khoảng 1200 ÷ 1300m.
Phần trên gồm: Dưới đáy là đá mac nơ màu xám sẫm, phân lớp mỏng.
Phần trên và đoạn giữa là đá vôi bán kết tinh dạng lớp dày mầu xám kẹp
đá vôi
silic màu xám sẫm. Chiều dày khoảng 700 ÷ 800m.
Hệ Cacbon, thống trung (C
2
)
Phân bố gần nếp lồi Yên Đức, vùng sông Đá Bạch (phía Nam khu mỏ
Mạo Khê) tạo thành núi đá vôi dựng đứng bị bào mòn, chiều dày từ 300
÷
500m. Đá vôi có dạng lớp dày, dạng khối màu xám và xám sẫm.
Hệ Cacbon, thống thượng - Hệ Pecmi, thống hạ (C


Mỏ Than Mạo Khê
3
-P
1

)
Phân bố dọc đường quốc lộ 18 tạo thành dãy đá núi đá vôi bị bào mòn
hoặc lộ ra rải rác ở hai bên đường 18. Đá vôi có dạng vi tinh và bán kết
tinh,
phân lớp vừa, mầu xám sẫm có chứa silic dạng kết hạch nhỏ.
13
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
GIỚI MEZOZOI (MZ)
Hệ Triat, thống trung (T
2
) bậc Ladini (T
2
l)
Phân bố ở phía Bắc F.TL (đứt gãy Trung Lương) Bắc khu thăm dò, lộ ra
rộng khắp và dọc theo quốc lộ 18B. Dựa vào các kết quả nghiên cứu của
đoàn
2F ở phía Đông và đã được Sở Nghiên cứu Cổ sinh vật Trung Quốc
phân tích
(báo cáo TDTM 1970), các hóa thạch đều đặc trưng của thống Triat giữa

trên. Sở Nghiên cứu Cổ sinh vật Trung Quốc phân tích, nhận định là hóa
thạch
tiêu chuẩn của T
2
l, Liên đoàn 2 cho địa tầng này là T
2
l, báo cáo này kế thừa, sử
dụng kết quả nêu trên. Tại khu mỏ Mạo Khê có nhiều đứt gãy chia cắt
nên quan



Mỏ Than Mạo Khê
hệ tiếp xúc với địa tầng dưới nó không rõ ràng, dự đoán là quan hệ tiếp
xúc
chỉnh hợp góc.
Thống Triat thượng (T
3
)
- Bậc Cacni (T
3
c): Phân bố ở phía Nam khu thăm dò, nằm giữa F.B và
F.18 do bị đứt gãy chia cắt nên chiều dày không rõ ràng, trên 500m, chủ
yếu là
sạn kết màu trắng xám, xám và đen xám, kẹp lớp mỏng than dạng thấu
kính.
Thành phần và sự tổ hợp của tướng đá đều tương đối phức tạp, tính nhịp
trầm
tích kém, chủ yếu là trầm tích tướng bồi tích, lũ tích và tướng tam giác
châu
vịnh biển. Đá bị biến chất nhẹ.
Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu cho rằng đây là bậc nori-reti
hệ tầng Hòn Gai dưới (T
3
n-rhg1)
- Bậc Nori - reti: Địa tầng này phân bố rộng khắp, phía Đông tới Hòn
Gai,
phía Tây tới Cổ Kênh - Phả Lại, phát triển rộng rãi tạo thành phần chính
của
nếp lồi Tràng Bạch thuộc đới chứa than Mạo Khê và là đối tượng thăm

dò của
khu Mạo Khê. Tổng chiều dày địa tầng chứa than đã phát hiện trên
4300m (tổng
của 2 cánh Nam và Bắc) và đều là tướng trầm tích lục địa.
Trên cơ sở cấu trúc địa chất của khu mỏ, trong báo cáo đã tổng hợp và



Mỏ Than Mạo Khê
tả địa tầng của từng khối cấu tạo với những nét đặc trưng.
* Địa tầng khối Bắc:
Địa tầng chứa than của toàn bộ khối Bắc từ V.27(62) trở xuống đến vỉa
dưới cùng của tập vỉa dưới V.1-25(21a), có chiều dày khoảng 2.050m,
chứa 59
vỉa than, trong đó 40 vỉa tham có gía trị công nghiệp, được tham gia tính
trữ
lượng. Các vỉa than được chia thành ba tập vỉa, cụ thể:
+ Tập than dưới: gồm 22 vỉa, từ vỉa V.1-25(21a) đến vỉa V.1(36) có 14
vỉa tham gia tính trữ lượng.
+ Tập than giữa: gồm 22 vỉa, từ vỉa V.2(37) đến vỉa V.17(52) có 18 vỉa
tham gia tính trữ lượng (trong đó tính cả vỉa vách và vỉa trụ).
14
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
+ Tập than trên: gồm 10 vỉa từ V.18(53) đến vỉa V.27(62) có 4 vỉa tham
gia tính trữ lượng là: V.18(53), V.22(57), V.23(58), V.24(59).
a. Tập than dưới (T
3
n-r hg
1

2
):
Tập chứa than dưới phía Bắc từ trụ vỉa 2, phía Nam từ trụ vỉa 4. đất đá

các vỉa than tạo thành cấu trúc nếp lồi không hoàn chỉnh. Theo báo cáo
trung
gian 1994 các tác giả đồng danh lại các vỉa 1 Bắc vào vỉa 3 Nam; 1b Bắc
vào
vỉa 2 Nam; 1d Bắc vào 1a Nam…Ba cặp vỉa này có các yếu tố giống
nhau về
chiều dày, chất lượng than, đặc điểm đá vách, trụ vỉa, thành phần các đá
nằm


Mỏ Than Mạo Khê
giữa hai vỉa than; theo đó các yếu tố vật lý cũng tương đồng về điện trở
suất
(ρk), cường độ phóng xạ tự nhiên (I)…Tuy nhiên giữa hai tập vỉa 1 Bắc
và 3
Nam cũng có yếu tố không tương đồng như số lượng của tập vỉa 1 Bắc
nhiều
hơn và có sự phân nhánh.
Các vỉa than của tập và ở cùng một cánh đã được liên hệ, nối vỉa một
cách
chắc chắn, khó có sự chênh lệch vỉa.
Địa tầng tập than dưới dày trên 1000m, đặc trưng bởi trầm tích nhịp
không hoàn chỉnh. Đá chủ yếu là sét, bột, cát kết hạt mịn sẫm màu, ít cát
kết hạt
thô, các vỉa và thấu kính than. Coi toàn bộ địa tầng chứa than tập vỉa 1 là
nhịp

trầm tích thì các trầm tích cát kết hạt thô và một ít sạn kết phân bố từ
vách vỉa 1
đến trụ vỉa 2 là kết thúc nhịp.
Các vỉa than trong tập vỉa có chiều dày mỏng đến trung bình, độ duy trì
ổn định của vỉa kém, tính nhịp trầm tích không rõ (nhịp không hoàn
chỉnh).
Khoảng cách các vỉa than từ 18m đến 70m; theo hướng cắm khoảng
cách giữa
các vỉa thu hẹp dần, nhất là cụm vỉa 1 cánh Bắc. Ở tâm nếp lồi, chiều
dày các
vỉa than lớn, mật độ chứa than cao. Tâp chứa than dưới đã xác định và
phía trên
lộ vỉa bao gồm 14 vỉa than trên tổng số tập vỉa dưới là 22 vỉa từ vỉa
V.1(36) đến
V.1-25(21a) (LK TK.22 đã xác định được chính xác tới vỉa V.1-25 (21a)
với
chiều dày là 2.3m than bẩn). Trong đó có 14 vỉa đạt chiều dày công
nghiệp và


Mỏ Than Mạo Khê
được sử dụng trong quá trình tính trữ lượng và tài nguyên gồm: V.1i(26),
V.1h(27a), V.1g(27), V.1f(28), V.1e(29), V.1dt(30), V.1d(31), V.1ct(32),
V1c(33), V.1cv(34), V.1b(35), V.1-T(36a), V.1a(36b), V.1(36). (theo báo
cáo
năm 1994 thì chỉ tổng hợp và tính trữ lượng chùm vỉa dưới là V.1, V.1-T,
V.1b,
V.1c, V1cT, V.1d). Theo kết quả tính toán được hệ số biến thiên chiều
dày
(Vm) của tập vỉa này khoảng 90%, vỉa thuộc loại phức tạp đến tương đối

phức
tạp.
b. Tập chứa than giữa (T
3
n-r hg
2
2
):
Phân bố rộng và chiếm phần lớn diện tích khối Bắc, kéo dài suốt từ Tây
sang Đông. Giới hạn dưới là trụ vỉa 2, giới hạn trên là trụ vỉa 18, tổng
chiều dày
của tập là 1170m, chứa 27 vỉa than, trong đó tính trữ lượng tài nguyên
tất cả các
vỉa, bao gồm: V.2(37), V.3(38), V.4 (39), V.5T(40T), V.5V(40V),
V.6T(41T),
15
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
V.6V(41V), V.7a(42a), V.7T(42T), V.7V(42V), V.8a(43a), V.8T(43T),
V.8V(43),V.9aT(44aT), V.9aV(44aV), V9bT(44aT), V.9bV(44bV),
V.9T(44T),
V.9V(44V), V.10(45), V.11(46), V.12(47), V.16(51). Tập vỉa này là đối
tượng
khai thác chính từ trước tới nay.


Mỏ Than Mạo Khê
Trầm tích chứa than tập này phân nhịp khá hoàn chỉnh, bắt đầu là trầm
tích hạt thô sạn hoặc cuội kết, chuyển dần đến cát kết hạt thô, trung đến
mịn, bột

kết, sét kết, kết thúc là các vỉa than hoặc sét than; sau đó là quá trình
ngược lại.
Tỷ lệ các loại đá: sạn và cuội kết chiếm 40%, cát kết chiếm 30%, bột kết
chiếm
20%, sét kết chiếm 5%, than 5%.
Các vỉa than thuộc loại có chiều dày mỏng đến trung bình nhưng không
ổn định về chiều dày, vỉa duy trì tương đối liên tục. Các vỉa than có quy
luật
chung là chiều dày vát mỏng dần từ Tây sang Đông và từ lộ vỉa xuống
sâu theo
hướng cắm (trừ vỉa V.16(51)). Cấu tạo các vỉa than thuộc loại tương đối
phức
tạp đến phức tạp. Mức độ biến đổi trong không gian thuộc loại không ổn
định.
Theo kết quả tính toán được hệ số biến thiên chiều dày (Vm) của tập vỉa
này
khoảng 84%, vỉa thuộc loại phức tạp đến tương đối phức tạp.
Tập chứa than giữa được liên hệ định danh tương đối chắc chắn qua các
công trình thăm dò. Việc liên hệ tập than giữa các khối nhỏ (phần cắt bởi
F.CB,
F.11, F.129 và các đứt gãy khác) hoàn toàn có cơ sở. Ở đây có một loạt
tầng, tập
hợp đá, vỉa than chuẩn, đó là nhịp vỉa 11 duy trì suốt từ Tây sang Đông.
c. Tập than trên (T
3
n-r hg
2
3
):
Là phần địa tầng kế tiếp nằm chỉnh hợp lên tập than giữa, bắt đầu từ vỉa



Mỏ Than Mạo Khê
V.18(53) đến vách vỉa V.27(62) gồm 10 vỉa than, trong đó có 4 vỉa đạt
giá trị
công nghiệp, gồm: V.18(53), V.22(57), V.23(58), V. 24(59).
Đặc trưng của tập vỉa này là trầm tích phân nhịp không hoàn chỉnh, nhịp
thiếu và hình thành trong thời gian ngắn, nên các vỉa than nằm gần nhau,

khoảng cách từ 11m đến 50m. Các đá chủ yếu là cát kết hạt thô đến
trung, sạn,
cuội kết phân bố ở khoảng giữa hai vỉa than, cá biệt chúng nằm trực tiếp
trên
vách vỉa than. Đá bột, sét kết chiếm < 25% và thường phân bố ở trụ vỉa.
Các vỉa than trong tập thuộc loại có chiều dày mỏng và không ổn định,
cấu tạo vỉa từ đơn giản đến phức tạp. Theo kết quả tính toán hệ số biến
thiên
chiều dày (Vm) của tập vỉa này khoảng 75%, vỉa thuộc loại tương đối
phức tạp
đến giới hạn trên của vỉa có cấu tạo đơn giản (40-75%).
Từ đứt gãy F.129 đến T.IXA, tập chứa than trên được liên hệ nối vỉa
tương đối chắc chắn đặc biệt là vỉa 18 và vỉa 24 có chiều dày lớn hơn và
duy trì
liên tục hơn các vỉa giữa.
Phần Tây F.129, tập chứa than trên có khả năng phân bố ở rìa cận Bắc
khu mỏ đến sông Trung Lương.
16
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
* Địa tầng khối phía Nam:

Bao gồm toàn bộ các thành tạo chứa than nằm kẹp giữa:
+ Đứt gãy F.B và đứt gãy F.A (T.VIIIA về phía Tây).
Chiều dày địa tầng được xác định là 1.720m, chứa 41 vỉa than trong đó

39 vỉa tham gia tính trữ lượng (trong đó được tính cả vỉa vách). Các
thành tạo


Mỏ Than Mạo Khê
than của khối này được xếp vào phụ hệ tầng Hòn gai giữa (T
3
n-rhg
2
).
Trầm tích phân nhịp, thành phần gồm các đá vụn thô: Cuội sạn kết
chiếm
3,5%, cát kết chiếm 46%, bột kết chiếm 30%, sét kết chiếm 10%, sét
than và
than chiếm 10%.
Các vỉa than cắm đơn nghiêng về phía Nam với góc dốc từ 45
0
÷ 60
0
, có
nơi từ 70
0
÷ 80
0
. Các vỉa than đa số thuộc loại vỉa có chiều dày trung bình đến
mỏng, một số phần vỉa thuộc loại dày. Các vỉa than duy trì khá liên tục,

nhưng
mức độ ổn định kém, càng về phía Đông chiều dày vỉa giảm, có nơi vát
mỏng,
không còn than, cũng như vậy đối với từ lộ vỉa đến xuống sâu theo
hướng cắm
các lớp than có xu hướng tách ra xa, tạo sự tách vỉa.
Các vỉa than khối Nam thuộc loại vỉa có chiều dày không ổn định, cấu
tạo
vỉa tương đối phức tạp đến rất phức tạp. Khoảng cách địa tầng giữa các
vỉa than
thay đổi từ 50m đến 150 m. Theo kết quả tính toán được hệ số biến thiên
chiều


Mỏ Than Mạo Khê
dày (Vm) của cánh Nam khoảng 106% (Vm>100%) vỉa thuộc loại rất
phức tạp.
Liên hệ địa tầng giữa khối Nam và khối Bắc
Vấn đề liên hệ địa tầng giữa hai khối Bắc và Nam đã tồn tại từ báo cáo
TDTM năm 1970 cho đến nay vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng. Việc
liên hệ
tập vỉa 1 cánh Bắc vào tập vỉa 3 cánh Nam cũ đã mang một phần nào
nhận định
về mối liên hệ “bắc cầu” giữa các vỉa trên và dưới nó.
Tại mặt cắt T.VII và một số mặt cắt lân cận cho thấy có tương đồng ở
mức độ nhất định giữa các cặp vỉa: V.5 cánh Nam ⇔ V.2 cánh Bắc; V.6
cánh
Nam ⇔ V.3 cánh Bắc; V.7 cánh Nam ⇔ V.4 cánh Bắc; V.8a cánh Nam ⇔
V.5 cánh Bắc; V.8 cánh Nam ⇔ V.6 cánh Bắc; V9 cánh Nam ⇔ V.7 cánh
Bắc;

V.9a cánh Nam ⇔ V.8 cánh Bắc; V.9b cánh Nam ⇔ V.9 cánh Bắc; V.10
cánh
Nam ⇔ V.9b cánh Bắc; V.12 cánh Nam ⇔ V.10 cánh Bắc.
Ở khối Nam đá hạt mịn hơn khối Bắc, tính nhịp trầm tích của khối Bắc
hoàn chỉnh và đặc trưng hơn, số lượng vỉa than ít hơn ở khối Bắc.
* Địa tầng chứa than phía Nam đứt gãy F.B:
Trong tài liệu báo cáo TDTM khu mỏ Mạo Khê năm 1970 của Đỗ Chí
Uy, tác giả xếp các trầm tích nguồn lục địa có chứa than nằm kẹp giữa
các đứt
gãy F.B và F.18 vào bậc Cacni (T
3k
). Báo cáo lập bản đồ dải Phả Lại - Bãi
Cháy, 1974 tác giả Lê Kính Đức xếp vào phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T
3
n-rhg17
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khu mỏ than Mạo Khê, huyện Đông


×