Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bài 1 nhi 2 CHĂM sóc TRẺ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.57 KB, 6 trang )

Bài 1
CHĂM SÓC TRẺ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP
Mục tiêu:
• Nêu được định nghĩa, dịch tể học, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm
tiểu phế quản ở trẻ em
• Nêu được cách điều trị và phòng chống bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em
• Trình bày được quy trình chăm sóc trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm tiểu phế quản là tình trạng nhiễm trùng phổi gây ra bởi một số loại virut. Tình
trạng này làm tắc nghẽn tiểu phế quản (phế quản nhỏ phế quản tận gọi là tiểu phế
quản). Khi bị bệnh các tiểu phế quản này bị viêm, sưng, phù nề tiết ra nhiều dịch
nhầy làm cho đường thở trẻ bị chít hẹp gây ra khó thở, thậm chí tắc nghẽn do các nốt
nhầy dẫn đến xẹp phổi. Hội chứng lâm sàng gồm: ho, khò khè, khó thở, thở nhanh co
lõm ngực. Viêm tiểu phế quản thường gặp ở trẻ < 2 tuổi đặc biệt 3 đến 6 tháng tuổi
Hầu hết trẻ bệnh khoảng 10 ngày sau đó tự hồi phục, tuy vậy có một số ít trường hợp
cần phải nhập viện


2. NGUYÊN NHÂN
Tác nhân thường làm cho trẻ viêm tiểu phế quản là các virut, đứng hàng đầu là virut
hợp bào hô hấp Respiratory Syncytial virut (RSV) chiếm > 50% các trường hợp mắc
bệnh.
Ngoài ra còn có Humam metapneumo virut, Rhino virus, Adeno virus, Influenza
virus
Bệnh xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân
Thời gian ủ bệnh vài ngày đến một tuần
RSV sống 30 phút trên da, 6-7 giờ trên đồ vật hoặc quần áo,vài ngày trong giọt chất
tiết lớn bắn ra từ mũi miệng người bệnh và trong không khí


Hầu hết bệnh thường nhẹ


Bệnh thường gặp ở trẻ nam nhiều hơn
* Yếu tố nguy cơ viêm tiểu phế quản nặng :
1.
Trẻ nhỏ < 3 tháng
2.
Sinh non (< 34 tuần); cân nặng < 2500g
3.
Bệnh lý nền: tim, bệnh phổi mãn tính, bệnh não thần kinh;
4.
Suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng nặng
5.
Môi trường sống đông đúc, kinh tế xã hội thấp
6.
Cha mẹ lo lắng, không thể chăm sóc
Các đường lây:
Viêm tiểu phế quản là bệnh nhiễm RSV và lây
Cách lây truyền nhiều nhất qua các giọt nước bọt, chất tiết lớn bắn ra từ mũi miệng
người bệnh và trong không khí
Lây từ trẻ này sang trẻ khác qua bàn tay người chăm sóc và khi tiếp xúc bề mặt bị
nhiễm (đồ chơi, quần áo trẻ bị bệnh)
3. TRIỆU CHỨNG
Khởi phát: 2-3 ngày. Triệu chứng viêm hô hấp trên: Chảy nước mũi, ho ít, sốt nhẹ
3-5 ngày sau: Triệu chứng hô hấp: Ho nhiều, khò khè, thở nhanh, khó thở
Thở nhanh:(WHO) < 2 tháng
: ≥ 60 l/ph
Từ 2 -> 12 tháng
: ≥ 50 l/ph
Từ 12 ->24 tháng
: ≥ 40 l/ph
Triệu chứng ăn uống: Bỏ bú, bú kém

Triệu chứng toàn thân: Sốt cao, quấy,
li bì...
4. XÉT NGHIỆM: Không đặc hiệu chỉ làm khi bệnh nhân bị bệnh từ mức độ
vừa trở lên.
– Công thức máu: Số lượng bạch cầu giảm hoặc bình thường, có thể tăng bạch cầu
lympho.
– X quang phổi: Có hình ảnh khí phế thũng (phổi sáng hơn bình thường hoặc phổi
quá sáng, ứ khí, hoặc xẹp phổi từng vùng).
– Khí máu: (Chỉ làm thể nặng) SaO2 giảm < 92%, PaO2 giảm < 60 mmHg, PaCO2
tăng.
– Phân lập được virus trong những ngày đầu của bệnh từ dịch mũi họng hoặc dịch nội
khí quản bằng kĩ thuật PCR hoặc test nhanh. Chỉ làm với những bệnh nhân thuộc thể
nặng.
5 . CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
– Hen phế quản: rất khó phân biệt với những cơn hen đầu tiên, cần dựa vào tiền sử dị
ứng bản thân và gia đình, đáp ứng với thuốc giãn phế quản, xét nghiệm máu tăng
bạch cầu ái toan, có thể IgE trong máu tăng. Với trẻ trên 18 tháng cần nghĩ đến hen
dù là cơn đầu.
– Viêm phế quản phổi: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn (Sốt cao, tăng bạch cầu
trung tính, CRP tăng), phổi nghe có ran ẩm nhỏ hạt, X quang có hình ảnh tổn thương


nhu mô phổi.
– Ho gà: ho cơn kéo dài, sau ho trẻ có thể tím tái, ngoài cơn ho trẻ bình thường. Bạch
cầu tăng, lympho tăng. Nghe phổi không có ran.
– Mềm sụn thanh quản: thường xuất hiện vào tháng thứ hai sau sinh, khi thở có tiếng
thở rít
6. BIẾN CHỨNG:
Suy hô hấp
Viêm phổi

Xẹp phổi
Viêm tai giữa
7. ĐIỀU TRỊ:
7.1 . Nguyên tắc điều trị
Điều trị triệu chứng, cung cấp đủ nước – điện giải – dinh dưỡng và đảm bảo đủ oxy.
7.2. Chỉ định nhâp viện
+ Trẻ dưới 3 tháng tuổi
+ Có yếu tố nguy cơ (xem phần yếu tố nguy cơ)
+ Có dấu hiệu nguy hiểm: Tím tái, bỏ bú hoặc bú kém (trẻ nhỏ hơn 2 tháng), không
uống được (trẻ trên 2 tháng), li bì-khó đánh thức, co giật¸suy dinh dưỡng nặng.
+ Thở rút lõm lồng ngực, thở nhanh (trên 70 lần/phút)
+ Có dấu hiệu mất nước
7.3. Kháng sinh
– Chỉ dùng khi bệnh nhân có biểu hiện bội nhiễm
+ Bạch cầu trung tính tăng
+ Xquang phổi có đám mờ
+ Phổi nghe có ran ẩm rải rác
– Khi bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng: đặt nội khí quản, thở máy
– Cần cấy dịch để tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
– Kháng sinh: Lựa chọn 1 trong các kháng sinh sau (uống hoặc tiêm tĩnh mạch)
1. Ampicilin: 50- 100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần
2. Amoxicilin: 50- 100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần
3. Ampicilin+ sulbactam (Unasyn): 50-100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần
4. Amoxicilin + clavulanic (Augmentin): 50-100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần
5. Cefuroxim 750 mg (Zinacef): 50-100mg/kg/24 giờ, chia 2 lần
Nếu trẻ dị ứng với nhóm Beta-lactam thì dùng nhóm Macrolid: Erythromycine:
50mg/kg/24 giờ, chia 2 lần, uống khi đói Hoặc Azithromycin: 10 – 15mg/kg/24 giờ,
uống 1 lần khi đói Hoặc Clarithromycin:15mg/kg/24 giờ, uống, chia 2 lần.
– Thời gian điều trị 7-10 ngày.
8. PHÒNG BỆNH

- Phòng ngừa cấp 0: Thông tin tuyên truyền giáo dục sức khỏe thân nhân biết bệnh
viêm tiểu phế quản. Sử dụng các biện pháp nhằm loại trừ yếu tố nguy cơ, nâng cao
mức sống kinh tế, vệ sinh môi trường nhà ở thông thoáng
- Phòng ngừa cấp 1: Nhóm trẻ có nguy cơ cao như trẻ dưới ba tháng tuổi, trẻ sanh
non <34 tuần, trẻ bị suy giảm miễn dịch, trẻ có bệnh tim phổi mãn cần chú ý dinh
dưỡng thật tốt, nâng cao tổng trạng, tránh tiếp xúc người bị cảm cúm, chủng ngừa đầy
đủ và cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi


- Phòng ngừa cấp 2: Gia đình phải biết cách chăm sóc trẻ tại nhà và nhận biết dấu
hiệu nặng cần đưa trẻ đến khám ngay
- Phòng ngừa cấp 3: Tại bệnh viện do nguy cơ lây chéo của virus RSV nhân viên y tế
cần tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn khi và rửa tay chăm sóc trẻ nhằm
giảm tỉ lệ lây nhiễm và biến chứng, nếu có điều kiện nên nằm phòng riêng
9. QUY TRÌNH CHĂM SÓC
9.1. Nhận định
a. Hỏi bệnh
– Hỏi về các đợt ho và thời gian của mỗi đợt.
– Tính chất và màu sắc của đờm.
– Mức độ và tính chất khó thở của bệnh nhân viêm tiểu phế quản.
b. Khám bệnh
– Toàn trạng: lưu ý tới các biểu hiện nhiễm khuẩn và tím, phù.
– Hô hấp:
+ Quan sát hình dạng của lồng ngực, đếm tần số thở và đặc điểm của khó thở.
+ Ho có đờm, khạc đờm, số lượng và màu sắc của đờm.
– Tuần hoàn: đo huyết áp và bắt mạch, đếm tần số tim bệnh nhân viêm tiểu phế quản.
– Tham khảo các kết quả xét nghiệm, X quang và khí máu…
9.2. Chẩn đoán điều dưỡng
Tăng thân nhiệt do viêm tiểu phế quản.
Đàm nhiều do tăng tiết phế quản.

Ho do kích thích phế quản.
Nguy cơ dinh dưỡng kém do ăn ít
Nguy cơ bội nhiễm do bệnh nhân không tuân thủ chế độ điều trị và chăm sóc.
9.3. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm tiểu phế quản
- Hạ sốt
- Làm sạch dịch bị ứ đọng ở trong phế quản.
- Thực hiện các chỉ định về thuốc cho bệnh nhân.
- Chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần.
- Đề phòng nguy cơ và phát hiện sớm các biến chứng của viêm tiểu phế quản.
- Giáo dục sức khoẻ.
9.4. Thực hiện kế hoạch
Tăng thân nhiệt do viêm phế quản.
Cho nằm giường thoáng mát
Nới rộng quần áo
Lau mát ( 5 cái khăn, không đắp khăn ướt lâu ở ngực )
Thực hiện y lệnh thuốc theo y lệnh: Kháng sinh, Hạ sốt
Theo dõi xử lý co giật nếu ở trẻ em
Theo dõi nhiệt độ thường xuyên
Bú nhiều hoặc uống sữa nhiều, uống nhiều nước ấm, nước trái cây có vitamin C.
Theo dõi lượng dịch ra - vào 24g
Đàm nhiều do tăng tiết phế quản.
Uống nhiều nước ấm làm loãng đàm
Vỗ rung lồng ngực
Hút đàm nhớt đối với bệnh nhân hôn mê hoặc không khạc ra được


Thực hiện thuốc long đàm: Acetyl cystein. ambroxol....
Vệ sinh răng miệng, cá nhân, giữ ấm cho bệnh nhân.
Súc miệng bằng nước ấm sau khi khạc đàm
Ho do kích thích phế quản.

Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế nằm ngửa, đầu cao, đảm bảo thông thương đường
hô hấp.
Nếu bệnh nhân ho nhiều phải hướng dẫn cho bệnh nhân: nằm đầu cao, nghiêng về
một bên, cho bệnh nhân uống nhiều nước ấm để loãng đờm
Làm ẩm và ấm không khí hít vào
Thực hiện cách vỗ và rung lồng ngực để cho long đờm.
Thực hiện y lệnh về thuốc loãng đờm, long đờm (không nên dùng thuốc kìm ho),
thuốc kháng sinh…
Nguy cơ dinh dưỡng kém do ăn ít,bú kém
Thực hiện vệ sinh răng miệng
Cho bệnh nhân ăn hoặc bú nhiều lần trong ngày, ăn lỏng dễ tiêu, ăn hợp khẩu vị
Thức ăn phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý
Cho bệnh nhân ăn bổ sung thêm sữa, nước trái cây, rau xanh
Nên cho bệnh nhân viêm tiểu phế quản ăn thực phẩm giàu đạm, calo và vitamin.
Luôn động viên và khích lệ tinh thần để bệnh nhân an tâm điều trị.
Đề phòng và phát hiện sớm các biến chứng của viêm tiểu phế quản
Theo dõi sát bệnh nhân viêm tiểu phế quản:
- Phát hiện mức độ khó thở và đếm tần số thở.
- Mạch, huyết áp, thân nhiệt và mức độ tím tái.
- Số lượng đờm và màu sắc của đờm.
- Tình trạng phù các chi.
Giáo dục sức khoẻ
- Các bà mẹ cần chú ý ngay từ trong thời gian mang thai: Khám thai định kỳ, có chế
độ dinh dưỡng đầy đủ, lao động hợp lý để đảm bảo trẻ sinh ra đủ tháng, đủ cân nặng.
- Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thành phần ăn cho trẻ: Chất đạm, chất béo,
gluxit, vitamin, muối khoáng…
- Vào giai đoạn trời lạnh hoặc giao mùa, phụ huynh cần giữ ấm cho trẻ, không để trẻ
quá lạnh nhưng cũng không nên để quá nóng, gây vã mồ hôi, chỉ nên mặc quần áo đủ
ấm.

- Thường xuyên sát khuẩn mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối 0,9%.
9.5. Lượng giá
Điều trị các bệnh về viêm phế quản chủ yếu là bù dịch, cho uống nhiều nước, thở oxy
nếu suy hô hấp và tập vật lý trị liệu hô hấp.
Việc chăm sóc được xem là có kết quả tốt khi:
- Bệnh nhân ngày càng dễ thở hơn.
- Giảm và sạch dịch xuất tiết ở đường hô hấp.
- Không bị các biến chứng của viêm tiểu phế quản.
- Thể trạng tốt hơn.
- Biết cách phòng bệnh.



×