CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Năm học 2014- 2015
Kính gửi :Hội đồng khoa học ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
Đồng kính gửi: Hội đồng khoa học Trường THPT Lê Ích Mộc
Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dương
Chức vụ, đơn vị công tác: TTCM. Phó chủ tịch công đoàn
Tên sáng kiến : “Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực
cho học sinh trong tiết tự chọn Ngữ văn 12 chuyên đề truyện ngắn sau năm
1945"
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn Ngữ văn lớp 12
1. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết:
a. Ưu điểm :
- Chương trình dạy học tự chọn được chỉ đạo thực hiện trong các trường
THPT . Do đó, giáo viên có thời lượng tiết hợp lí để nâng cao năng lực, trình độ
cho học sinh.
- Dạy học tích hợp được toàn Ngành giáo dục áp dụng nhiều năm nên có
kết quả và kinh nghiệm để chúng tôi học hỏi.
-Phần Tiểu dẫn trong SGK ở 5 truyện ngắn có đề cập đến các vùng miền
liên quan đến quê hương của các nhà văn hoặc hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm (5
vùng văn hoá: Tây Bắc“Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), Bắc Bộ“Vợ nhặt” (Kim
Lân), Trung Bộ“Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu), Nam Bộ“Những
đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi), Tây Nguyên “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung
Thành)). Giáo viên bước đầu đã có sự chú ý, đầu tư khi giới thiệu đến học sinh một
số thông tin, tranh ảnh về các vùng miền này.
b. Hạn chế và bất cập :
- Nội dung các tiết học tự chọn do từng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch,
giáo viên tự tìm tòi tư liệu, thiết kế.
- Khi giáo viên giới thiệu đến học sinh về kiến thức văn hoá vùng miền trong
từng tác phẩm chưa có sự đầu tư chiều sâu, thiếu tính hệ thống, thiếu một cái nhìn
toàn diện, sâu sắc khiến học sinh không có kiến thức tổng hợp bổ trợ cho việc đọc
hiểu văn bản hay tạo lập văn bản bàn về văn hoá trong đề thi các cấp.
2.Tóm tắt nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
a.Tính mới, tính sáng tạo:
- Tính mới: Giáo viên tìm ra một trong những điểm trống trong nhận thức
của học sinh là kiến thức vùng miền (có liên quan đến việc đọc hiểu văn bản)nên
đề xuất giải pháp thay thế giúp học sinh có cơ hội bộc lộ năng lực và bổ sung kiến
thức về âm nhạc, trang phụ, món ăn, lễ hội và ngôn ngữ của 5vùng miền khi
giảng dạy tự chọn Ngữ văn 12 chuyên đề truyện ngắn sau năm 1945. Từ đó, bước
đầu giúp học sinh hệ thống kiến thức về văn hoá có trong các truyện ngắn được
học của chương trình Ngữ văn 12, đáp ứng yêu cầu nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ
và đề thi các cấp.
- Tính sáng tạo: Giáo viên thông chia 4 nhóm theo từng nội dung bài học
để học sinh sưu tầm tư liệu, làm chủ bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên
(Nhóm Thời trang và âm nhạc, nhóm Festivan, nhóm Em yêu tiếng Việt, nhóm ẩm
thực), tạo cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức về văn hoá, ngôn ngữ Việt Nam
theo từng vùng miền. Từ đó, góp phần hiểu tác phẩm sâu sắc hơn, tạo hứng thú cho
các em với bộ môn hơn.
b.Khả năng áp dụng, nhân rộng:
- Sáng kiến đã được áp dụng và được kiểm chứng cho HS lớp 12A7, 12A6 tại
trường THPT Lê Ích Mộc năm học 2014 – 2015.
- Sáng kiến có khả năng áp dụng nhân rộng cho các lớp 12 của trường THPT Lê
Ích Mộc và các trường bạn.
- Thực tế việc áp dụng giải pháp này là rất dễ dàng, thuận tiện, thiết thực và đem
lại hiệu quả cao. Có thể mở rộng đối tượng sang các khối lớp khác và sinh hoạt
thành chuyên đề ngoại khoá cấp trường.
c. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại mà các
trường, phụ huynh học sinh đã trang bị cho các lớp học.
- Khi áp dụng giải pháp này tôi đã tiết kiệm được thời gian để xử lý tốt mọi dung
lượng kiến thức cần truyền đạt trong một giờ học .
- Huy động được trí tuệ tập thể khiến các em có được vốn hiểu biết sâu rộng về các
vùng miền của đất nước, tham dự các “chuyến du lịch” miễn phí, không tốn kém
về kinh tế mà vẫn được trải nghiệm nhiều cảm xúc thú vị.
* Hiệu quả xã hội :
- Trong tình hình diễn biến phức tạp về chính trị, xã hội, văn hoá truyền thống
đứng trước rất nhiều nguy cơ bị mai một, xem nhẹthì việc tích hợp văn hoá vùng
miền trong một tiết tự chọn như trên sẽ có hiệu quả xã hội lớn giúp học sinh khám
phá đặc sắc văn hoá các vùng miền, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, biết
trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam.
- Bồi đắp và làm phong phú thêm cho đời sống tâm hồn, tình cảm, hoàn
thiện nhân cách để các em tự tin, năng động sáng tạo hơn và chuẩn bị cho mình
những hành trang tốt nhất bước vào cuộc sống sau này.
d. Giá trị làm lợi khác :
- Tạo được những thay đổi tích cực trong cách dạy và học: Các em được dịp
để bộc lộ năng lực của mình qua việc tham gia vào bài học như: vẽ tranh, ca hát
đặc biệt là khả năng thuyết trình (dẫn chương trình, hướng dẫn viên du lịch)
-Thông qua hoạt động dạy và học của một tiết tự chọn học sinh được phát
huy tính tự chủ, được phát triển năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng.
Học
sinh được hình thành phát triển phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự
học suốt đời và biết ứng dụng những kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống,
phát triển năng lực tư duy, biết cách suy luận, đánh giá tính hợp lí, ý nghĩa của
những thông tin và ý tưởng được tiếp nhận
Với tất cả những phương pháp trên kính mong Hội đồng khoa học Ngành
GD- ĐT Hải Phòng thẩm định xem xét, đánh giá và công nhận cho tôi bản sáng
kiến này. Tôi xin trân trọng cảm ơn !
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
Hải Phòng, ngày 10 tháng 3 năm 2015
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Người viết đơn
Nguyễn Thị Thùy Dương
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRƯỜNG THPT LÊ ÍCH MỘC
=====*&*=====
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN HOÁ VÙNG MIỀN
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
TRONG TIẾT TỰ CHỌN NGỮ VĂN 12
CHUYÊN ĐỀ TRUYỆN NGẮN SAU NĂM 1945
Tác giả : Nguyễn Thị Thùy Dương
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Ngữ văn
Chức vụ : TTCM, Phó chủ tịch công đoàn
Nơi công tác : THPT Lê Ích Mộc
Năm học : 2014-2015
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến :“Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực
cho học sinh trong tiết tự chọn ngữ văn chuyên đề truyện ngắn sau năm 1945"
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Giảng dạy bộ môn Ngữ văn 12
3 . Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dương
Ngày tháng năm sinh :02/11/1979
Chức vụ, đơn vị công tác : Trường THPT Lê Ích Mộc
Điện thoại: 0904734745. Emai:
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị : Trường THPT Lê Ích Mộc
Địa chỉ : Xã Kỳ Sơn- Thủy Nguyên- Hải Phòng. Điện thoại : 0313.673.497
I . MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT :
Trong nhiều năm trở lại đây, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp
trong giảng dạy Ngữ văn, dạy học tích hợp là một sự lựa chọn mang lại nhiều tiện
ích. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận
thức, có thể tránh được việc tách rời từng phương diện kiến thức. Từ đó phát triển
tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng linh hoạt vào các yêu cầu
môn học. Chắc chắn vì thế mà việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và bền lâu
hơn.
Trong tầm hiểu biết của mình, tôi đã tìm hiểu và thấy có rất nhiều sáng kiến
dạy học tích hợp trong tiết học chính khoá có hiệu quả cao. Nhưng mảng dạy học
tự chọn vẫn là một phạm vi chưa được tập trung nghiên cứu để đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy học. Kể từ khi chương trình dạy học tự chọn
được áp dung năm học 2006-2007 đến nay, chúng ta biết rằng dạy học tự chọn có
mục đích đúng đắn nhằm bổ sung một số kiến thức cần thiết cho học sinh trên cơ
sở hệ thống hoá kiến thức theo một chủ đề nhất định; đồng thời cung cấp thêm
những tri thức, tư liệu bổ trợ cho học sinh là rất cần thiết. Nhưng trên thực tế do
nhiều lý do khác nhau, chương trình dạy học tự chọn Ngữ văn các trường THPT
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa phát huy được hết mục đích, ý nghĩa của việc
dạy học tự chọn. Giáo viên tuỳ theo năng lực phải tự mò mẫn nội dung từ những
hướng dẫn chung của các cấp quản lý, học sinh thờ ơ, không hứng thú với tiết học,
không thích học Ngữ văn, xem nhẹ bộ môn vẫn còn là vấn đề khá phổ biến. Sự
truyền dạy lý thuyết một chiều, rời rạc theo từng bài khó phát huy được tính tích
cực, tự lực và sự sáng tạo của học sinh. Tất nhiên cũng khó có thể rèn kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn giúp học sinh hình thành năng
lực, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại qua những giờ học như vậy.
Cụ thể, mảng truyện ngắn hiện đại giai đoạn sau năm 1945 trong chương
trình Ngữ văn 12 gồm 5 tác phẩm. Nếu nghiên cứu chúng ta sẽ thấy 5 vùng miền
sẽ được nhắc đến khi giáo viên tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn trong sách giáo
khoa là Tây Bắc (Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)), Bắc Bộ (Vợ nhặt -Kim Lân), Tây
Nguyên (Rừng xà nu -Nguyễn Trung Thành), Nam Bộ(Những đứa con trong gia
đình -Nguyễn Thi ), Trung Bộ (Chiếc thuyền ngoài xa -Nguyễn Minh Châu).
Thông thường, trong tiết học giáo viên sẽ cho học sinh đọc sgk, tự tìm hiểu ở nhà
các thông tin về tác giả, tác phẩm và yêu cầu học sinh trình bày trước lớp hoặc căn
cứ vào các thông tin đã có trả lời các câu hỏi trắc nghiệm...Một số giáo viên sưu
tầm tranh ảnh, tư liệu cho học sinh làm cho tiết học sẽ sinh động hơn nhưng học
sinh sẽ không có một cái nhìn tổng quan, hệ thống về văn hoá các vùng miền. Sẽ
rất khó khăn cho học sinh khi tiếp cận các ý kiến nhận xét về tác phẩm: “hồn vía
Tây Nguyên trong Rừng xà Nu”, “chất thơ vời vợi của Tây Bắc trong Vợ chồng A
Phủ”, “màu sắc Nam Bộ đậm đà trong Những đứa con trong gia đình”...Đó là
chưa kể đến những vấn đề nghị luận xã hội về văn hoá là một hạn chế của học sinh
cũng không được bổ sung. Vì vậy, rất cần một giải pháp thay thế cho vấn đề này.
II . NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
II.1. Tính mới, tính sáng tạo
Từ tình hình thực tế giảng dạy, thực hiện Nghị quyết 29 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất của người học, tôi đã dành nhiều thời gian nghiên cứu
đối tượng học sinh lớp 12A7, tư liệu về văn hoá vùng miền trên mạng Internet, lý
luận dạy học và đề xuất giải pháp thay thế. Cụ thể:
1.1 Tính mới:
- Trong phạm vi hiểu biết của mình tôi thấy đây là một đề tài mới.Giáo viên tìm ra
một trong những điểm trống trong nhận thức của học sinh là kiến thức vùng miền
(có liên quan đến việc đọc hiểu văn bản) nên đề xuất giải pháp thay thế giúp học
sinh có cơ hội bộc lộ năng lực và bổ sung kiến thức về âm nhạc, trang phụ, món
ăn, lễ hội và ngôn ngữ của 5vùng miền khi giảng dạy tự chọn Ngữ văn 12
chuyên đề truyện ngắn sau năm 1945. Từ đó, bước đầu giúp học sinh hệ thống kiến
thức về văn hoá có trong các truyện ngắn được học của chương trình Ngữ văn 12,
đáp ứng yêu cầu nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ và đề thi các cấp.
1.2Tính sáng tạo:
-Giáo viên từ việc tìm hiểu đối tượng, chia nhóm theo từng nội dung bài học
để học sinh sưu tầm tư liệu, làm chủ bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên
(Nhóm Thời trang và âm nhạc, nhóm festivan, nhóm Em yêu tiếng Việt, nhóm ẩm
thực), tạo cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức về văn hoá, ngôn ngữ Việt Nam
theo từng vùng miền. Từ đó, góp phần hiểu tác phẩm sâu sắc hơn, tạo hứng thú cho
các em với bộ môn hơn.
Tính sáng tạo thể hiện rõ từ việc chuẩn bị cho bài học đến tiến trình thực
hiện tại lớp.
* Công việc chuẩn bị:
- Tìm hiểu đối tượng học sinh: Giáo viên căn cứ vào lực học trong học kỳ I và sở
thích của học sinh lớp 12A7 do giáo viên chủ nhiệm cung cấp chia các em thành 4
nhóm:
+ Nhóm 1: Nhóm thời trang và âm nhạc (những em yêu thích thời trang và âm
nhạc, có thể hát, múa...)
+ Nhóm 2:Nhóm ẩm thực (Những em yêu thích nấu ăn)
+ Nhóm 3: Nhóm Festivan (Những em thích du lịch, khám phá, muốn trở thành
hướng dẫn viên du lịch...)
+Nhóm 4: Nhóm Em yêu tiếng Việt (những học sinh yêu thích tiếng Việt )
Việc chia nhóm theo sở thích và năng lực sẽ tạo điều kiện cho các em khám
phá năng lực bản thân qua những tình huống cụ thể.
-Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: Để chuẩn bị cho bài học giáo viên yêu cầu
học sinh các nhóm sưu tầm tư liệu văn hoá vùng miền theo từng sở trường của các
nhóm và các yêu cầu bài học để trình bày trong một khoảng thời gian quy định.
+ Nhóm 1: Nhóm thời trang và âm nhạc: Tìm tư liệu về trang phục, âm nhạc của
5 vùng miền, chọn một bộ trang phục yêu thích nhất để giới thiệu trong thời gian
không quá 7 phút. Hệ thống các câu văn miêu tả trang phục được nhắc đến trong 5
tác phẩm và nêu ý nghĩa của nó.
+ Nhóm 2: Nhóm ẩm thực: Sưu tầm các món ăn theo từng vùng miền và chọn
một món yêu thích giới thiệu trong thời gian 6 phút. Hệ thống các món ăn được
nhắc đến trong tác phẩm và nêu ý nghĩa của nó.
+ Nhóm 3: Nhóm Festivan: Sưu tầm tư liệu về các lễ hội truyền thống theo vùng
miền và giới thiệu trong 6 phút. Tìm hiểu về phong tục cúng trình ma ở Tây Bắc và
kể khan của đồng bàoTây Nguyên.
+Nhóm 4: Nhóm Em yêu tiếng Việt: Hệ thống trong 5 tác phẩm những từ ngữ
mang đặc trưng vùng miền và giới thiệu trong thời gian 7 phút. Nêu vai trò của
những từ ngữ đó trong tác phẩm.
- Công việc của giáo viên: soạn giáo án, sưu tầm tư liệu về văn hoá các vùng
miền và clip “Hành trình chữ S tự hào”.
- Tiến trình dạy học:
+ Giáo viên tạo tâm thế bằng cách cho học sinh xem clip “Hành trình chữ S tự
hào”
+ Các nhóm sẽ trình bày sản phẩm của nhóm.
+ Giáo viên, học sinh cùng trao đổi, thảo luận.
+ Giáo viên đưa tình huống tại lớp cho học sinh bộc lộ năng lực, củng cố bài
(Xem thêm phụ lục 1)
II. 2. Khả năng áp dụng, nhân rộng:
- Sáng kiến đã được áp dụng và được kiểm chứng cho HS lớp 12A7 tại trường
THPT Lê Ích Mộc năm học 2014 – 2015.
- Sáng kiến có khả năng áp dụng nhân rộng cho các lớp 12 của trường THPT Lê
Ích Mộc và các trường bạn.
- Thực tế việc áp dụng giải pháp này là rất dễ dàng, thuận tiện, thiết thực và đem
lại hiệu quả cao. Có thể mở rộng đối tượng sang các khối lớp khác và sinh hoạt
thành chuyên đề ngoại khoá cấp trường.
- Sau tiết học giáo viên đã rèn cho học sinh kỹ năng, định hướng cho học sinh cách
tự học, tìm hiểu những tư liệu văn hoá suốt đời.
II.3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
a. Hiệu quả kinh tế
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại mà các
trường, phụ huynh học sinh đã trang bị cho các lớp học.
- Khi áp dụng giải pháp này tôi đã tiết kiệm được thời gian để xử lý tốt mọi dung
lượng kiến thức cần truyền đạt trong một giờ học .
- Huy động được trí tuệ tập thể khiến các em có được vấn hiểu biết sâu rộng về các
vùng miền của đất nước, tham dự các “chuyến du lịch” miễn phí, không tốn kém
về kinh tế mà vẫn được trải nghiệm nhiều cảm xúc thú vị.
b. Hiệu quả xã hội :
-Trong tình hình diễn biến phức tạp về chính trị, văn hoá truyền thống đứng trước
rất nhiều nguy cơ bị mai một, xem nhẹ, một bộ phận giới trẻ chỉ thích nghe nhạc
nước ngoài, không nghe các điệu hò, làn điệu quan họ, âm thanh tiếng nhạc cồng
chiêng, tiếng sáo, tiếng khèn ...thì việc tích hợp văn hoá vùng miền trong một tiết
tự chọn như trên sẽ có hiệu quả xã hội lớn giúp học sinh khám phá đặc sắc văn hoá
các vùng miền, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, có quan niệm sống, ứng xử
nhân văn, bồi đắp năng lực thẩm mĩ. Từ nhữnghiểu biết bước đầu đó, học sinh biết
trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam, có tinh thần tiếp
thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, trở thành những
công dân toàn cầu, nhưng luôn có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc Việt
Nam.
- Bồi đắp và làm phong phú thêm cho đời sống tâm hồn, tình cảm, hoàn
thiện nhân cách để các em tự tin, năng động sáng tạo hơn và chuẩn bị cho mình
những hành trang tốt nhất bước vào cuộc sống sau này.
c. Giá trị làm lợi khác
-Thông qua hoạt động dạy và học của một tiết tự chọn học sinh được phát
huy tính tự chủ, được phát triển năng lực năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng.
Học sinh được hình thành phát triển phương pháp học tập, đặc biệt là
phương pháp tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến thức và kĩ năng học
được vào cuộc sống, phát triển năng lực tư duy, biết cách suy luận, đánh giá tính
hợp lí, ý nghĩa của những thông tin và ý tưởng được tiếp nhận.
- Tạo được những thay đổi tích cực trong cách dạy và học: Các em được dịp
để bộc lộ năng lực của mình qua việc tham gia vào bài học như: vẽ tranh, ca hát
đặc biệt là khả năng thuyết trình (dẫn chương trình, hướng dẫn viên du lịch..). Các
em tự tin hơn rất nhiều và hòa mình vào tập thể lớp trong một môi trường học thân
thiện . Sau mỗi giờ học như vậy học sinh biết phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ
lẫn nhau, cùng giúp nhau vươn lên trong học tập và bộ môn Văn học không còn là
những văn bản khô khan nữa mà gần hơn với cuộc sống thực hơn. Đó cũng là cách
nhà trường chuẩn bị cho xã hội những công dân phát triển toàn diện.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
2015
Tác giả sáng kiến
Phụ lục 1:
Kế hoạch giảng dạy :
Tự chọn tiết 20: CHUYÊN ĐỀ TRUYỆN NGẮN SAU NĂM 1945
Phần I: Một số đặc sắc văn hoá các vùng miền
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức : Giúp học sinh
- Nắm được một số kiến thức cơ bản và sự tương đồng, khác biệt về văn hoá các vùng
Tây Bắc, Bắc Bộ, miền Trung, Nam Bộ, Tây Nguyên như: món ăn, trang phục, lễ hội
truyền thống, âm nhạc, ngôn ngữ.
2. Kỹ năng : Rèn cho học sinh các kỹ năng cơ bản để hình thành các năng lực sau :
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, thu thập xử lí thông tin liên quan đến nhiệm vụ
học tập được giao.
- Bộ lộ các năng lực cá nhân : vẽ tranh, hát.
- Năng lực tư duy : Tổng hợp, so sánh, hợp tác theo nhóm
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3. Thái độ:
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống,
bồi đắp niềm say mê tìm hiểu, khám phá vẻ đẹp của quê hương, có ý thức giữ gìn các giá
trị văn hoá truyền thống.
II. Chuẩn bị của thầy và trò :
1.Thầy :
- Lập kế hoạch, tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Sưu tầm tư liệu, soạn giáo án, bố trí thời gian.
2. Trò :
- Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên
- Lập kế hoạch làm việc của nhóm, phân công báo cáo viên
III. Tổ chức dạy và học
* Bước 1 : Ổn định tỏ chức, kiểm tra sĩ số, nội vụ của lớp.
* Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm
* Tổ chức dạy học bài mới :
* Hoạt động 1:Tạo tâm thế
- Phương pháp: gợi mở
- Thời gian : 8 phút
Hoạt động của Hoạt động
GV
của HS
Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt
- Giáo viên cho -Xem
tư - Nắm được lịch sử hình thành các vùng miền
học sinh xem tư liệu
lãnh thổ Việt Nam qua clip « Hành trình chữ S
liệugiới thiệu về - Nêu cảm tự hào »
lịch sử hình
nhận
- Có được những cảm nhận tích cực, bộc lộ
thành các vùng
được cảm nhận đó bằng ngôn ngữ.
miền của Việt
Nam
-Yêu cầu học
sinh nêu cảm
nhận
- Gv dẫn vào bài
*Hoạt động2+3+4: Tri giác, phân tích, cắt nghĩa, đánh giá, khái quát
- Thời gian : 30 phút
- Phương pháp : Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn, tích hợp
- Kỹ thuật: dạy học dự án, tia chớp
Hoạt động của GV
Hoạt
Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt
động của
HS
- Gv mời đại diện các
I. Một số đặc sắc văn hoá vùng miền:
nhóm trình bày sự chuẩn bị
1. Trang phục:
ở nhà
2. Âm nhạc
+ Nhóm 1: Nhóm thời -Xem tư 3. Món ăn:
4. Lễ hội
trang và âm nhạc: Tìm tư liệu.
5. Ngôn ngữ:
liệu về trang phục, âm nhạc
của 5 vùng miền, chọn một
bộ trang phục yêu thích
nhất để giới thiệu trong
thời gian không quá 7 phút.
Hệ thống các câu văn miêu
II. Yếu tố văn hoá vùng miền ở một số
truyện ngắn sau năm 1945 trong
chương trình ngữ văn 12.
Tên tác
phẩm
tả trang phục được nhắc
đến trong 5 tác phẩm và
Bổ
+ Nhóm 2: Nhóm ẩm sung ý
kiến.
thực : Sưu tầm các món ăn
nêu ý nghĩa của nó.
theo từng vùng miền và
chọn một món yêu thích
1.Vợ
chồng A
Phủ (Tô
Hoài)
Sinh
hoạt
Trang
phục,
âm
nhạc
- cõng - váy
nước
hoa
dưới
đem
khe
phơi
suối lên trên
- Cúng mỏm
trình
đá xoè
ma
như
- Đêm những
Ngôn
ngữ
- Tên
riêng:
A Phủ,
Pá Tra,
Phiền
Sa
- Câu
nói
ngắn
Ghi
chú
Ghi
chú
Hệ thống các món ăn được
tình
mùa
xuân
nhắc đến trong tác phẩm và
nêu ý nghĩa của nó?
+
Nhóm
3:
Nhóm
Festivan: Sưu tầm tư liệu
về các lễ hội truyền thống
theo vùng miền Tìm hiểu -Thảo
về phong tục cúng trình ma luận
ở Tây Bắc và kể khan của
đồng bàoTây Nguyên?
2. Vợ
-“ chè
nhặt(Kim khoán”
Lân)
(cháo
cám)
- rau
chuối
thái rối
- cháo
loãng
con
bướm
sắc sỡ
- tiếng
sáo
- quần
áo rách
như tổ
đỉa ->
vì đói
+Nhóm 4: Nhóm Em yêu
tiếng Việt: Hệ thống trong
5 tác phẩm những từ ngữ
mang đặc trưng vùng miền
?Nêu vai trò của những từ
ngữ đó trong tác phẩm.
- Học sinh cả lớp nhận xét,
bổ sung ý kiến.
- Gv chốt ý cho học sinh - Ghi bài
ghi bài
3.Chiếc
thuyền
ngoài xa
(Nguyễn
Minh
Châu)
- quần
áo ướt
sũng.
4. Rừng
xà nu
(Nguyễn
Trung
Thành)
- sống
trên
thuyền
xương
rồng
luộc
chấm
muối
- kể
chuyện
bên bếp
lửa tại
nhà
Ưng
- món
canh
bạc hà
tàu
môn
(canh
dọc
mùng)
5. những
- bơi
- điệu
- Tấm
dồ của
T nú
được
xé ra
làm
địu cho
con
- Váy
của
con Dít
bộc lộ
tư duy
đơn
giản:
U, nhà
tôi, đàn
gà...->
mộc
mạc,
giản dị
như lời
nói
hàng
ngày
của
nhân
dân
- đầm
phá
miền
trung
thuyền
lưới vó
- nấu
lạt (nấu
nhạt)
- Tên
nhân
vật: T
nú, Dít,
Heng,
cụ Mết
- Tau
(tôi,
tao)
- cái xà
lét
(gùi)
- ống
quyển
(ống
chân,
cẳng
chân)
- con
? Vai trò của các yếu tố văn 1-2 HS
hoá vùng miền trong các trình bày
truyện ngắn trên?
GV nhận xét, chốt ý.
đứa con
trong gia
đình
(Nguyễn
Thi)
xuồng
hò của
chú
Năm
nít (trẻ
con)
- chúng
bây
(chúng
bay)
Trọng
trọng
(to to,
lớn
lớn)
* Ý nghĩa: Mang lại màu sắc văn hoá
vùng miền cho từng tác phẩm, làm nên
nét chân thực, sinh động, hấp dẫn cho
từng truyện ngắn, góp phần thể hiện tư
tưởng nghệ thuật và tình cảm của nhà
văn với những vùng đất trong tác phẩm
của mình.
* Hoạt động 5: Luyện tập, áp dụng, vận dụng
- Thời gian : 5 phút
- Phương pháp : Nêu vấn đề, thuyết trình
- Kỹ thuật: tia chớp
Hoạt động của GV
Hoạt động
của HS
- Vào vai
hướng
dẫn
viên du lịch
để giới thiệu
một nét đẹp
văn hoá Việt
Nam
Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần
đạt
- Giới thiệu được một nét đẹp
của văn hoá Việt Nam: âm
nhạc, ẩm thực, trang phục, lễ
hội truyền thống, ngôn ngữ...
Ghi
chú
- Gv nêu tình huống giả
định: Em là một hướng dẫn
viên du lịch, được hỏi về nét
đẹp của văn hoá Việt Nam,
hãy chọn một vấn đề để giới
thiệu cho vị khách nước
ngoài đó.
- Đoán đúng tên thể loại nhạc,
- Nghe giai điệu, đoán tên
xuất xứ
thể loại nhạc, xuất xứ
- nghe giai
điệu, đoán tên
thể loại
Bước IV: Giao bài và hướng dẫn học sinh học bài, chuẩn bị bài ở nhà (2 phút)
- Các giá trị văn hoá của các vùng miền có điểm gì tương đồng và khác biệt ?
- Chọn một nét đẹp văn hoá của các vùng miền viết một đoạn văn thuyết minh về giá trị
văn hoá đó.
- Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn sau năm 1945 qua các tác phẩm được học
trong chương trình Ngữ văn 12?
Phụ lục 3 : Đánh giá học sinh sau bài học
1.Đề bài:
Câu 1: Cảm nhận về một nét đẹp tiêu biểu trong văn hoá Việt Nam mà anh, chị yêu
thích nhất (không quá 200 từ).
Câu 2: Phải chăng vẻ đẹp văn hoá truyền thống Việt nam đang bị mai một trong
cuộc sống hiện đại ?
2. Kết quả:
Lớp 12A7
S
è
tt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Lớp 12A6
(Được áp dụng sáng kiến)
§iÓm
Tríc
Sau
Hä vµ tªn
Đặng Thị Mai Anh
Trịnh Hoàng Anh
Trần Đình Băng
Trần Văn Công
Đặng Văn Dũng
Trần Thị Duyên
Ngô Quý Dương
Đặng Hùng Được
Lê Văn Giang
Nguyễn Thị Hạnh
Nguyễn Thị Hậu
Trần Trung Hiếu
Nguyễn Thị Hoa
Đào Xuân Hoàng
Vũ Văn Hùng
Cù Thế Huy
Đỗ Hoàng Huy
Trịnh Đình Khải
Nguyễn Văn Khánh
Bùi Trung Kiên
Đỗ Xuân Đức Kiên
Đinh Thị Linh
Nguyễn Thị Linh
Nguyễn Thị Loan
Đoàn Văn Luận
Bùi Lương Lương
Đặng Phương Nam
Trần văn Nam
Đặng Thị Nhã
Đặng Thị Nhàn
Nguyễn Lan Oanh
Ngô Văn Phú
Đinh Minh Phượng
T§
5
7
6
5
6
5
6
4
6
6
7
7
6
5
7
5
5
5
6
7
6
6
6
6
6
6
4
7
6
5
5
5
6
T§
7
7
8
7
8
7
6
7
7
7
7
7
7
7
6
6
7
8
6
7
7
8
8
7
6
7
6
7
6
6
6
7
7
Sè
tt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
(Không được áp dụng sáng kiến)
§iÓm
Tríc
Sau
Hä vµ tªn
Lưu Thị Mai Anh
Đinh Thuỳ Dương
Ngô Huyền Đức
Bùi Văn Giang
Bùi Mạnh Hiếu
Đỗ Văn Hùng
Trần Văn Hưng
Đỗ Văn Linh
Đặng Thị Mai
Trần Thị Mến
Vũ Thị Kim Minh
Hoàng Thị Lệ Mỹ
Nguyễn Trọng Nghĩa
Đỗ Thị Bích Nguyệt
Lê Thị Nhàn
Nguyễn Thanh Nhàn
Đỗ Thị Nhung
Hoàng Thị Mai Oanh
Nguyễn Bảo Phúc
Nguyễn Văn Phương
Đỗ Thị Phượng
Đỗ Thu Phượng
Đinh Văn Quyết
Trần Văn Quyết
Bùi Xuân Sang
Vũ Hoàng Sơn
Đỗ Thị Sửu
Đỗ Tư Thành
Bùi T Phương Thảo
Đỗ Thị Hậu Thảo
Nguyễn Văn Thế
Bùi Đức Thọ
Nguyễn Thị Thoa
T§
5
6
6
5
7
6
5
7
6
6
7
5
5
6
6
7
5
4
5
7
6
5
6
7
7
6
6
6
7
5
4
6
5
T§
6
6
6
8
7
6
6
6
6
6
5
5
5
6
6
5
5
6
7
5
5
5
6
6
7
7
7
7
6
6
7
7
5
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
Nguyễn văn Quang
Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Thị Thắm
Nguyễn Thị Thơm
Đỗ Văn Thuỷ
Ngô Phương Thuý
Đàm Thu Thuỷ
Lê Huyền Trang
Nguyễn Thắng Tú
TRần Thị Xinh
4
6
5
4
4
5
5
6
5
4
7
6
6
7
6
6
7
6
7
5
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Kiểm chứng T-
5.52
0.89
6.72
0.69
0.000
Test độc lập p =
SMD =
0.63
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
Đặng Lệ Thu
Đỗ Thị Thanh Thuý
Vũ Văn Tiến
Đinh Văn Toản
Đoàn Thị Mai Trang
Ngô Thị Trang
Đỗ Anh Tuấn
Nguyễn Thu Uyên
Hoàng Thảo Vân
Hoàng văn Xuân
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
009
0.92
4
6
6
6
5
4
4
5
5
5
5.61
0.92
…..
6
5
6
6
6
5
7
6
6
6
6.02
0.76
…..
Phụ lục 4: Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 12 (Nhà xuất bản ĐHSP)
3. Tư liệu từ trang mạng Truonghocketnoi của Bộ GD- ĐT
4. Đỗ Ngọc Thống (2004), “Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá môn
Ngữ
văn”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 9 tháng 4 năm 2004, tr. 15- 17.
5. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử, Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 12, NXB Giáo dục.
6. Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn THPT- Lê Văn Hiệp (THPT Lý Tự Trọng)
7. Một số vấn đề về phương pháp dạy- học văn trong nhà trường- Nhà xuất bản
giáo dục.
8. Mạng Internet: violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com; thuvien-ebook.com;
giaovien.net
9. Các tài liệu giáo án của đồng nghiệp.
Phụ lục 5: clip “Hành trình chữ S tự hào”, bài chuẩn bị chi tiết của các nhóm.
(Xem trong đĩa tư liệu)
Phụ lục 6: Một số tư liệu học sinh chuẩn bị và hình ảnh về hoạt động của học
sinh: