Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về HOẠT ĐỘNG CHO VAY của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại dương thị thanh thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.98 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khóa 35 (2009-2013)

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

Dƣơng Thị Thanh Thảo

Bộ môn Luật Thƣơng Mại

MSSV: 5095560
Lớp: Luật thƣơng mại 2-K35

Cần Thơ – tháng 5/2013


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

Trải qua những năm tháng được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ,
giờ đây là một sinh viên sắp ra trường, em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến.
Tất cả quý thầy, cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy cô đang công tác


trong khoa Luật nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báo trong
suốt khoảng thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn chân thành nhất đến Cô Lê Huỳnh Phương Chinh, không
chỉ trên cương vị là cán bộ hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt luận văn của
mình, mà cô còn là một cán bộ giảng dạy, luôn đầy lòng nhiệt huyết đối với sinh viên.
Ngoài ra em xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô đang công tác tại Trung tâm học liệu
Trường Đại học Cần Thơ, thư viện khoa luật Trường Đại học Cần thơ, đã hết lòng giúp
em trong việc cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cùng tất cả bạn bè đã cùng tôi cảm nhận và chia sẻ những buồn vui của chốn
giảng đường đại học trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng người viết xin gởi lời tri ân vô vàng đến cha mẹ và người thân trong
gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để người viết có thể vững tâm thực hiện ước mơ theo
học tại trường Đại học Cần Thơ trong suốt 4 năm qua.
Xin gởi đến cha, mẹ, thầy, cô và bạn bè lời chúc sức khỏe, chúc tất cả mọi người
luôn thành công trong công tác, trong học tập và hạnh phúc trong cuộc sống.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

1

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng… năm…

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

2

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN



........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
..............................................................................................
....................................................................................... Cần Thơ, ngày…tháng… năm…

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

3

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BLDS


Bộ luật Dân sự.

HTTTL

Hình thành trong tƣơng lai.

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc.

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại.

TCTD

Tổ chức tín dụng.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

4

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ 5

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 10
2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 10
3.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10
4.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 11
5.Bố cục của đề tài ......................................................................................... 11
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............ 12

1.1.1Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại. ................................................... 12
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thƣơng mại .............................................. 14
1.1.3Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại............................................. 15
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại. ......... 15
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại. ..... 15
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại ............................. 16
1.1.4 Giới thiệu các loại hình Ngân hàng thƣơng mại ............................. 17
1.1.4.1 Các loại hình ngân hàng thương mại được phân biệt theo tính chất
sở hữu. ......................................................................................................... 17
1.1.4.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại căn cứ vào phương thức kinh
doanh. .......................................................................................................... 19
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................. 20
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ....... 20
1.2.1.1 Định nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ........... 20
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 5
SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo



Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............ 21
1.2.2 Giới thiệu các hình thức cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ....... 22
1.2.2.1 Theo mục đích sử dụng tiền vay ..................................................... 22
1.2.2.2 Theo thời hạn cho vay ..................................................................... 23
1.2.2.3 Theo hình thức bảo đảm các khoản vay .......................................... 25
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay ở Ngân hàng thƣơng mại. .............. 26
1.2.3.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại mang lại lợi nhuận
lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng thương
mại ............................................................................................................... 26
1.2.3.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại giúp điều hòa cung
- cầu dịch vụ hàng hóa ................................................................................ 26
1.2.3.3 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại góp phần điều tiết
phân phối nguồn vốn ................................................................................... 27
1.2.3.4 Hoạt động cho vay ở Ngân hàng thương mại giúp các thành phần
kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ mới góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................ 28
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
2.1 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ THAM GIA VÀO QUAN
HỆ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. .............................. 30
2.1.1 Quy định pháp luật về Bên cho vay - Ngân hàng thƣơng mại. ...... 30
2.1.1.1 Điều kiện để Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hoạt động
cho vay theo quy định pháp luật. ................................................................ 30
2.1.1.2 Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay - Ngân hàng thương mại ....... 33

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 6
SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

2.1.2 Bên đi vay (khách hàng) ................................................................... 34
2.1.2.1 Quy định pháp luật về điều kiện để bên đi vay (khách hàng) tham
gia hoạt động cho vay cùng với Ngân hàng thương mại. ........................... 34
2.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của bên đi vay - khách hàng ........................... 36
2.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƢỜNG HỢP CẤM VÀ HẠN
CHẾ CHO VAY Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................. 37
2.2.1 Các trƣờng hợp cấm cho vay ............................................................ 37
2.2.2 Các trƣờng hợp hạn chế cho vay ...................................................... 38
2.3 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC CHO VAY Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................................................... 40
2.3.1 Khách hàng đề nghị giao kết hợp đồng vay vốn với Ngân hàng
thƣơng mại ..................................................................................................... 40
2.3.2 Ngân hàng thƣơng mại tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn và xem
xét quyết định cho vay. ................................................................................. 41
2.3.3 Ngân hàng thƣơng mại tiến hành ký kết hợp đồng vay với khách
hàng…………................................................................................................. 42
2.3.4 Ngân hàng thƣơng mại tiến hành giải ngân (bằng việc mở tài
khoản cho vay và phát tiền vay) và kiểm tra giám sát vốn vay. ............... 46
2.3.5 Thu nợ và thanh lý hợp đồng vay. .................................................... 47
2.4 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ........... 48
2.4.1 Quy định pháp luật về tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay
của NHTM...................................................................................................... 49

2.4.1.1 Quy định pháp luật về tài sản cầm cố trong hoạt động cho vay của
NHTM .......................................................................................................... 49

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

7

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

2.4.1.2 Quy định pháp luật về tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay của
NHTM .......................................................................................................... 50
2.4.1.3 Quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay (hay bảo đảm tài sản hình thành trong tương lai) trong hoạt
động cho vay ở Ngân hàng thương mại. ..................................................... 51
2.4.1.4 Quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ
ba trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng thương mại. .............................. 52
2.4.2 Quy định pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay áp dụng tại Ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 55
CHƢƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ...
3.1 NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC TRONG QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.............................................................................................. 57
3.2 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ

ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN. .................................................................. 59
3.2.1 Về đối tƣợng làm công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ở Ngân
hàng thƣơng mại............................................................................................ 59
3.2.1.1 Hạn chế ........................................................................................... 59
3.2.1.2 Hướng hoàn thiện ............................................................................ 60
3.2.2 Về điều kiện vay vốn đối với bên đi vay .......................................... 60
3.2.2.1 Hạn chế ........................................................................................... 60
3.2.2.2 Hướng hoàn thiện ............................................................................ 61

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh

8

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

3.2.3. Về quy trình cho vay và thẩm định cho vay ở Ngân hàng thƣơng
mại……........................................................................................................... 61
3.2.3.1 Hạn chế ........................................................................................... 61
3.2.3.2 Hướng hoàn thiện ............................................................................ 62
3.2.4 Về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ở Ngân hàng thƣơng mại . ...... 63
3.2.4.1 Hạn chế ........................................................................................... 63
3.2.4.2 Hướng hoàn thiện ........................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 68

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh


9

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng lần thứ sáu (1986) nền kinh tế đã chuyển từ chế
độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc
theo định hƣớng xă hội chủ nghĩa. Từ thời gian đó, nền kinh tế nƣớc ta đã có sự khởi sắc
rõ nét, và cho đến nay đă đạt đƣợc nhiều thành tƣu to lớn. Cùng với quá trình đó hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng, mà tiêu biểu nhất là sự phát
triển của các Ngân hàng Thƣơng mại.
Ở các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cho vay là một hoạt động chủ yếu để tạo ra
lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí kinh
doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tƣ. Tuy nhiên hoạt động
cho vay ở Ngân hàng thƣơng mại cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định vì thế cần thiết
phải có những quy định pháp luật cụ thể điều chỉnh. Để tìm hiểu rõ hơn những quy định
pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại cùng với sự yêu thích
về lĩnh vực ngân hàng và những kiến thức đã học là cơ sở để ngƣời viết chọn đề tài “
Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay ở
Ngân hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu những quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tại các Ngân
hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu để đƣa ra một số nhận xét, đánh giá và những bất cập trong quy định

pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại để từ đó đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động cho vay ở Ngân hàng thƣơng
mại.
3. Phạm vi nghiên cứu
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 10

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ngƣời viết chủ yếu đề cập đến những vấn đề
khái quát chung về hoạt động cho vay ở Ngân hàng thƣơng mại nhƣ khái niệm, đặc điểm
hoạt động cho vay ở Ngân hàng thƣơng mại, các hình thức cho vay ở Ngân hàng thƣơng
mại và vai trò của hoạt động cho vay đối với các Ngân hàng thƣơng mại.
Ngoài ra còn tìm hiểu các quy định pháp luật đƣợc áp dụng cụ thể trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thƣơng mại nhƣ quy định về chủ thể, về quy trình thủ tục cho vay
và các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài sản đảm bảo đƣợc áp dụng ở
Ngân hàng thƣơng mại. Từ đó sẽ đƣa ra những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ đề xuất một
số phƣơng hƣớng để nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thƣơng mại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là các phƣơng pháp truyền thống nhƣ: phân tích
luật viết (câu, chữ của luật), phân tích phát triển và phân tích lịch sử kết hợp các phƣơng
pháp diễn dịch, quy nạp, so sánh, đối chiếu, nhằm đi sâu vào từng điều luật cụ thể làm
sáng tỏ nội dung mà bài viết hƣớng tới.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài các phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì bố
cục của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : Giới thiệu chung về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân

hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2 : Quy định pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 3 : Nhận xét và một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 11

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại.
Ở Việt Nam Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đƣợc coi là một loại hình của Tổ chức
tín dụng. Khái niệm NHTM qua mỗi giai đoạn đƣợc quy định nhƣ sau:
Trƣớc đây, theo khoản 7 Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng (Luật các TCTD) năm
1997 (sửa đổi bổ sung 2004) không đƣa ra định nghĩa cụ thể thế nào là NHTM mà chỉ
xác định NHTM thuộc loại hình tổ chức tín dụng là ngân hàng và đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở đó NHTM đƣợc hiểu là có thể tiến hành những hoạt
động kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nhƣ
vậy trong giai đoạn này thì NHTM thuộc loại hình tổ chức tín dụng ngân hàng vì vậy
hoạt động của NHTM cũng nằm trong hoạt động ngân hàng là chuyên kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ và làm những dịch vụ ngân hàng (dịch vụ tín dụng nhƣ cho vay, bảo lãnh,
cung ứng các dịch vụ thanh toán nhƣ thanh toán qua séc, thẻ ATM)

Đến nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng thƣơng mại thì khái niệm NHTM đã đƣợc xác lập theo đó : “ Ngân hàng thương
mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước” . Khái niệm NHTM đƣợc đề cập đến ở Nghị định 59 vẫn xem NHTM loại hình tổ
chức tín dụng ngân hàng tuy nhiên phạm vi hoạt động của NHTM đƣợc quy định bao
quát, mở rộng và bổ sung thêm một số dấu hiệu. Theo đó thì NHTM sẽ đƣợc phép thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng ( hoạt động huy động vốn ,hoạt động cấp tín dụng,
hoạt động thanh toán và ngân quỹ nhƣ Luật các TCTD 1997 sửa đổi bổ sung 2004 đã quy
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 12

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

định). Đây đƣợc xem là những hoạt động cơ bản ở NHTM. Ngoài ra các NHTM còn
đƣợc phép tiến hành các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân
hàng để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu kinh tế nhà nƣớc đã đề ra. Những hoạt
động kinh doanh khác mà NHTM đƣợc phép tiến hành theo quy định pháp luật bao gồm:
góp vốn đầu tƣ mua cổ phần, tham gia thị trƣờng tiền tệ, thực hiện các hoạt động ủy thác,
nhận ủy thác và tƣ vấn tài chính bên cạnh đó các NHTM còn đƣợc tiến hành thực hiện
các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, nhận bảo quản hiện vật
quý hiếm giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,..
Đến luật các TCTD 2010 khái niệm NHTM đã đƣợc xác lập và quy định một cách
cụ thể. Theo đó tại khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“ Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. So với khái niệm NHTM trƣớc đây thì khái niệm NHTM ở Luật các TCTD 2010
cũng xem NHTM thuộc loại hình tổ chức tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó, NHTM

cũng đƣợc phép thực hiện các hoạt động ngân hàng (cấp tín dụng, huy động vốn, thanh
toán ngân quỹ) và các hoạt động kinh doanh khác (góp vốn đầu tƣ, mua cổ phần, tƣ vấn
tài chính, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,…). Tuy nhiên ở khái niệm NHTM theo
Luật các TCTD 2010 thì mục tiêu hoạt động của NHTM chủ yếu và cơ bản là lợi nhuận
chứ không đề cập đến việc thực hiện các hoạt động là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế nhà nƣớc nhƣ Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của NHTM đã quy
định. Nhƣ vậy so với các quy định trƣớc đây thì khái niệm về NHTM trong Luật các
TCTD 2010 có hai điểm phân biệt cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, khái niệm NHTM ở Luật các TCTD 2010 đã tách mục tiêu kinh tế nhà
nƣớc ra khỏi mục đích hoạt động của NHTM. Mục đích là nhằm đảm bảo cho NHTM
hoạt động theo đúng bản chất là hoạt động theo nguyên tắc thị trƣờng (vì mục tiêu lợi
nhuận).
Thứ hai, cho phép NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh mà không giới hạn
phạm vi những hoạt động kinh doanh này. Đó có thể là những hoạt động kinh doanh liên
quan đến hoạt động ngân hàng hoặc là những hoạt động liên quan đến mục tiêu lợi nhuận
nhƣng không thể hiện nhiều mối liên hệ với hoạt động ngân hàng.
Tóm lại suy cho cùng các quy định về khái niệm NHTM theo pháp luật Việt Nam
đều có nét tƣơng đồng và qua mỗi giai đoạn càng hoàn thiện hơn để phù hợp với xu
hƣớng chung. Nhƣ vậy từ các khái niệm NHTM qua mỗi giai đoạn, có thể hiểu một cách
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 13

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

cơ bản nhất về khái niệm NHTM ở Việt Nam là : Ngân hàng thương mại là Ngân hàng
được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì
mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thƣơng mại

Nhƣ đã trình bày ở trên NHTM là một trong những loại hình của tổ chức tín dụng
ngân hàng và bản thân NHTM cũng có những đặc điểm cơ bản phân biệt NHTM với các
loại hình ngân hàng khác. Các đặc điểm của NHTM bao gồm:
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Đối tƣợng mà NHTM kinh doanh và làm dịch vụ là tiền và các giấy tờ có giá.
Ngoài ra mục tiêu lợi nhuận là đặc điểm cơ bản của NHTM, nó giúp NHTM phân biệt
với các loại hình ngân hàng khác (ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách). Bên
cạnh đó, NHTM còn thực hiện các hoạt động cấp tín dụng, huy động vốn và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và luân chuyển các
dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch thanh toán phát sinh hằng ngày trong nền kinh tế.
Đồng thời thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay (là những nghiệp vụ phổ biến
nhất) NHTM có khả năng tạo tiền và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nƣớc. Chính sách tiền tệ của NHNN có thể hiểu là những quy định của NHNN
về tiền tệ mang tầm quốc gia nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, ổn định giá trị hàng
hóa. NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc sử dụng các công cụ về
lãi suất, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trƣờng mở, dự trữ bắt buộc,.. Hoạt động kinh doanh
của NHTM chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của NHNN vì NHTM chịu sự quản lý
từ NHNN vì vậy những chính sách tiền tệ mà NHNN đƣa ra có giá trị bắt buộc thi hành
đối với các NHTM. Ngoài ra thông qua các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ mà
NHNN quy định thì các NHTM sẽ hoạch định ra những chính sách để áp dụng cụ thể tại
Ngân hàng của mình nhằm phù hợp với những mục tiêu trong chính sách tiền tệ của
NHNN. Bên cạnh đó nếu một chính sách tiền tệ của NHNN mà mở rộng sẽ cung ứng
thêm tiền cho nền kinh tế điều này kích thích tiêu dùng, sản xuất mở rộng làm tăng thu
nhập quốc dân nhƣ vậy sẽ thúc đẩy các hoạt động của NHTM (cho vay, nhận tiền gửi)
phát triển góp phần mang đến lợi nhuận cho NHTM; ngƣợc lại một chính sách tiền tệ thắt
chặt sẽ giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, đầu tƣ bị hạn chế, sản xuất thu hẹp có thể dẫn
đến ảnh hƣởng xấu cho các hoạt động của NHTM (không thu hồi đƣợc vốn vay, không
huy động đƣợc lãi suất tiền gửi) nhƣ vậy cũng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM. Vì
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 14


SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

thế hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của NHNN
là vậy.
Trong quá trình hoạt động NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp cung ứng
cho ngƣời tiêu dùng khi họ có nhu cầu. Sản phẩm mà NHTM cung ứng cho ngƣời tiêu
dùng ở đây có thể hiểu là những sản phẩm tín dụng nhƣ tín dụng cho vay để mua nhà ở,
cho vay để tiêu dùng còn những dịch vụ mà NHTM cung ứng cho ngƣời tiêu dùng nhƣ là
dịch vụ nhận tiền gửi, chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối,… Do vậy, hoạt động của
NHTM chủ yếu dựa vào thƣơng hiệu và uy tín tạo ra đối với khách hàng trong việc cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Cho nên hoạt động của NHTM là một chuỗi
không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ để cung cấp và quảng bá, tiếp thị
hình ảnh của mình tới khách hàng.
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại.
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời
thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay, chính việc NHTM làm "cầu nối" giữa
ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn thì không chỉ đem lại lợi ích cho những ngƣời dƣ thừa
vốn và những ngƣời thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích về mặt kinh tế cho bản thân nó và
cho nền kinh tế.
Đối với NHTM , họ sẽ tìm đƣợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của NHTM là
thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho NHTm tồn tại và phát
triển. Còn đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy

tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đây là chức năng quan trọng của NHTM, nó quyết định sự
duy trì và phát triển của NHTM đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng tiếp sau .
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho
khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 15

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

họ. Thông qua chức năng này NHTM đóng vai trò là ngƣời "thủ quỹ" cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi NHTM là ngƣời giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách
hàng và thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ : trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Nền kinh
tế thị trƣờng càng phát triển thì chức năng này của NHTM cũng ngày càng đƣợc mở
rộng. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua trung gian là NHTM sẽ làm giảm rủi ro,
giảm chi phí thanh toán đảm bảo an toàn cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển
vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách
hàng tăng. Đối với NHTM chức năng này góp phần tăng lợi nhuận thông qua việc thu lệ
phí thanh toán. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của
NHTM đồng thời vô hình chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế.
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục

tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là :
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Một NHTM sau khi nhận đƣợc một món
tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại NHTM sẽ có số dƣ. Với số tiền này
sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, NHTM sẽ đem đi đầu tƣ, cho vay số tiền cho
vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Với vòng quay
của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán thì NHTM đã thực hiện đƣợc chức
năng tạo tiền. Với chức năng này, các NHTM đã đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của
xã hội, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.
Nhƣ vậy các chức năng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau. Trong đó, chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Nếu NHTM thực hiện tốt các chức năng trung gian của
mình thì sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của
NHTM , từ đó góp phần phát triển kinh tế.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 16

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.4 Giới thiệu các loại hình Ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1 Các loại hình ngân hàng thương mại được phân biệt theo tính chất sở hữu.1
* Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Theo quan điểm trƣớc đây thì Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc là một loại hình đặc
trƣng bởi nó do Nhà nƣớc thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh nhằm mục đích là
thực hiện mục tiêu kinh tế nhà nƣớc. Theo đó khái niệm NHTM nhà nƣớc theo quy định

trƣớc đây tại Điều 23 Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12.9.2000 về tổ chức và hoạt động
của NHTM là:
“ Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại do nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế nhà nước”. Đặc trƣng của loại hình ngân hàng này là đƣợc Nhà nƣớc thành lập,
thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, đóng vai t ò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng của quốc gia.
Hoạt động của nó cũng là nhằm mục tiêu lợi nhuận, bên cạnh đó, các NHTM nhà nƣớc
còn đƣợc Nhà nƣớc giao cho nhiệm vụ thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc(
ổn định tiền tệ, điều tiết kinh tế,..). Sự lồng ghép mục tiêu lợi nhuận và thực hiện các
chính sách kinh tế của Nhà nƣớc nhƣ vậy, đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nƣớc( chủ
sở hữu) với loại hình ngân hàng thƣơng mại này. Việc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện
các chính sách kinh tế của quốc gia cho các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc không phải
bắt nguồn từ quyền lực Nhà nƣớc, mà là từ quyền của chủ sở hữu đối với các NHTM nhà
nƣớc. Theo quy định trên trƣớc đây nƣớc ta có 5 NHTM nhà nƣớc: Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng phát
triển nhà Đồng Bằng sông Cửu Long. Đây là loại hình Ngân hàng thƣơng mại thuộc sở
hữu nhà nƣớc thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trong giai đoạn hiện nay thì khái niệm NHTM nhà nƣớc đã thay đổi. Nếu nhƣ trƣớc
đây các NHTM nhà nƣớc đều do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu những NHTM nhà nƣớc này
đƣợc Nhà nƣớc thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế Nhà nƣớc, thì theo quan
điểm hiện nay ở loại hình NHTM nhà nƣớc: “Là ngân hàng thương mại trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng
thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 17

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo



Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ ”. 2 Quan điểm NHTM nhà nƣớc trong giai đoạn
hiện nay nó có sự thay đổi so với quan điểm trƣớc đây bởi trong giai đoạn hiện nay nhất
là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thì hình thức NHTM mà
nhà nƣớc làm chủ sở hữu, đầu tƣ vốn, quản lý xem ra không còn phù hợp. Vì vậy nhằm
để phù hợp với tình hình kinh tế trong nƣớc và khu vực cũng nhƣ giảm bớt áp lực lên
Chính phủ và Ngân sách nhà nƣớc thì hiện tại 4/5 NHTM nhà nƣớc đã tiến hành cổ phần
hóa : Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (cổ phần hóa năm 2009), Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng VN (cổ phần hóa năm 2007), Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL (cổ
phần hóa năm 2011) và gần đây nhất là Ngân hàng TMCP Đầu tƣ, phát triển VN (cổ
phần hóa năm 2012). Việc tiến hành cổ phần hóa các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
sang Ngân hàng thƣơng mại cổ phần thì ƣu điểm giúp cho các NHTM huy động nguồn
vốn từ công chúng để phát triển và đảm bảo an toàn kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tự
do hóa tài chính. Ngoài ra, cổ phần hóa còn giảm bớt áp lực đè nặng lên ngân sách nhà
nƣớc
* Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới hình
thức công ty cổ phần, đƣợc thành lập thông qua phát hành ( bán) các cổ phiếu, việc nắm
giữ các cổ phiếu cho phép ngƣời sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của
ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất
có thể xảy ra. Do vốn sở hữu đƣợc hình thành thông qua tập trung, các Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thƣờng là các NHTM lớn và có
phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. Trƣớc đây xét
theo sự phân chia về mặt địa lý các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc phân loại thành
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đô thị (ngân hàng đã đƣợc đô thị hóa, hoạt động theo
đúng nghĩa ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ đô thị phát triển với đầy đủ các chức
năng) và ngân hàng thƣơng mại cổ phần nông thôn ( xuất phát từ cách gọi những ngân
hàng thƣơng mại có xuất phát điểm từ một địa phƣơng nào đó, quy mô nhỏ, hệ thống

công nghệ khiêm tốn. Thế nhƣng trong giai đoạn hiện nay đa phần các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần đều đƣợc thành lập và chuyển đổi theo hình thức ngân hàng thƣơng mại cổ

1

Đại học kinh tế quốc dân : Khái niệm và phân loại Ngân hàng thương mại, [truy cập ngày 3.3.2013]
2
Khoản 2 điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16.7.2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 18

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

phần đô thị. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tính đến ngày
31/12/2012 nƣớc ta có 34 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.3
* Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh
giữa một bên là Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và một bên là ngân hàng nƣớc ngoài có
trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo số liệu thống
kê tại Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam tính đến ngày 31/12/2012 nƣớc ta có 4 ngân hàng
liên doanh bao gồm :
+ VID public bank (hợp tác giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV
) và Ngân hàng Public Bank Berhad ( Malaysia )),
+ Ngân hàng Indovia Bank Limited (là Ngân Hàng Liên Doanh giữa Ngân hàng

Công thương Việt Nam và Ngân hàng Cathay United Đài Loan),
+ Ngân hàng liên doanh Việt - Thái (VINASIAM BANK ),

+ Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (Vietnam-Russia Joint Venture Bank )

1.1.4.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại căn cứ vào phương thức kinh doanh.4
Ngân hàng thƣơng mại bán buôn là NHTM chủ yếu giao dịch và cung ứng các dịch
vụ cho các NHTM khác, các công ty tài chính, cho Nhà nƣớc, cho các doanh nghiệp
lớn... NHTM bán buôn thƣờng là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài
chính quốc tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn.
Ngân hàng thƣơng mại bán lẻ là những NHTM thƣờng cung cấp các dịch vụ trực
tiếp cho đối tƣợng chủ yếu là doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín
dụng nhỏ.
Ngân hàng thƣơng mại vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả đối tƣợng khách hàng là công ty, tổ chức lẫn khách hàng là cá nhân.
Hầu hết các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.

3

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam- Hệ thống các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại cổ phần tính đến
31.12.2012, www.sbv.gov.vn, [truy cập ngày 19.2.2013]
4
Đại học kinh tế quốc dân : Khái niệm và phân loại Ngân hàng thương mại, [truy cập ngày 3.3.2013]

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 19

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng chuyên doanh là loại NHTM chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân
hàng, nhƣ chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, đầu tƣ phát triển hoặc đối với chính sách

xã hội,…. Tuy nhiên loại hình Ngân hàng này thƣờng gặp rủi ro rất lớn khi ngành hoặc
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng phục vụ rơi vào tình trạng sa sút.
Ngân hàng đa năng là hình thức NHTM cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi
đối tƣợng, đây là xu hƣớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thƣơng mại
hiện nay, ngân hàng đa năng thƣờng là ngân hàng lớn, tính đa dạng trong hoạt động sẽ
làm ngân hàng tăng thêm lợi nhuận.
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung và của NHTM nói riêng là một phần
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động này ra đời từ buổi đầu và đã trở thành
một trong hai nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng. Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà sử
học và kinh tế học, hoạt động vay mƣợn hay cho vay lấy lãi tồn tại trong khoảng thời
gian 2000 – 1500 năm trƣớc công nguyên. Thậm chí, hoạt động tín dụng xuất hiện trƣớc
sự ra đời của các ngân hàng. 5 Thuật ngữ “tín dụng” credit, kpegum xuất phát từ gốc La
tinh crediltum tức là sự tin tƣởng, tín nhiệm. Còn theo ngôn ngữ Việt Nam đó là sự vay
mƣợn theo sự tin tƣởng, tín nhiệm giữa các bên.
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM bởi vì chỉ có lãi
cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của ngân hàng nhƣ chi phí trung gian, chi
phí quản lý, chi phí dự trữ…thực tế trong quá trình phát triển của ngân hàng cho thấy, lợi
nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của ngân hàng, lƣợng tiền gửi tăng
lên đáng kể và các hình thức cho vay cũng phong phú và đa dạng.
1.2.1.1 Định nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Xét về mặt lý luận khái niệm hoạt động cho vay có thể hiểu là : “ Cho vay, còn gọi
là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, trong
đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thường kèm theo lãi suất.” Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho
vay còn đƣợc gọi là chủ nợ, bên đi vay còn đƣợc gọi là con nợ. Bên cho vay thông
thƣờng là các tổ chức tín dụng khi ngƣời vay có nhu cầu thì nếu nhƣ họ đáp ứng đầy đủ

5

Đại học Luật Hà Nội : Giáo trình Luật Ngân hàng , Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, tr.47.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 20

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

các điều kiện của NHTM thì họ sẽ đƣợc cho vay và thông qua hợp đồng vay, các bên sẽ
thỏa thuận những điều kiện về thời hạn trả nợ cũng nhƣ lãi suất phải trả cho bên cho vay,
bên đi vay chủ yếu là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân,… Vì vậy, hoạt động tín dụng( cho vay) phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên , một bên là ngƣời cho vay,một bên là ngƣời đi vay và quan hệ
giữa hai bên bị ràng buộc bởi một hợp đồng tín dụng, trong đó thông thƣờng các bên sẽ
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,…
Khái niệm cho vay xét theo góc độ pháp lý theo khoản 16 điều 4 Luật các TCTD
2010 thì : “Hoạt động cho vay hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền, để sử dụng vào mục đích xác định trong
một khoảng thời gian nhất định và theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn
lãi.”
Nhƣ vậy từ định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM xét về mặt lý luận và pháp lý
thì có thể thấy đây là một hoạt động đƣợc hình thành bởi loại hình tổ chức tín dụng là
ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay ở NHTM thì đƣợc pháp luật thừa nhận và
quy định cụ thể. Ngoài ra đây cũng là hoạt động tiêu biểu và quan trọng góp phần mang
lại lợi nhuận cho các NHTM
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hoạt động cho vay là nghiệp vụ đặc trƣng nhất của NHTM Gọi là đặc

trƣng bởi nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình
thƣờng), sẽ đƣợc sử dụng để cho vay. Đây là nghiệp vụ tạo ra hình thức tín dụng ngân
hàng và NHTM sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong
nghiệp vụ huy động, để điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ,…. Đối với NHTM, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần
lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTM.
Hai là trong hoạt động cho vay ở NHTM luôn xuất hiện hai bên chủ thể tham gia
vào hoạt động cho vay đó là chủ thể cho vay và chủ thể đi vay. Nhƣ vậy trong quan hệ
cho vay này thì chủ thể cho vay là các NHTM đƣợc phép cho vay theo quy định pháp luật
và chủ thể đi vay là khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHTM.
Ba là hoạt động cho vay ở các NHTM mang tính chất hoàn trả. Bởi suy cho cùng
hoạt động cho vay mang bản chất chung của quan hệ vay - mƣợn tức là có hoàn trả và vì
vậy trong hoạt động cho vay khi kết thúc hợp đồng vay khách hàng có nghĩa vụ phải trả
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 21

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

cho bên cho vay số tiền đã vay kèm theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp
đồng vay (lãi suất trong hợp đồng vay về cơ bản phải tuân theo các quy định pháp luật.
Còn trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều
khoản nào khác thì tài sản đảm bảo để thực hiện hợp đồng vay thuộc quyền quyết định
của ngân hàng cho vay (NHTM sẽ tiến hành xử lý tài sản để bảo đảm thu hồi đƣợc vốn
vay của mình,…)
Bốn là hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đều phải theo một quy trình
nhất định. Thông thƣờng gồm 5 bƣớc: Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị vay; Bƣớc 2: Tiến
hành thẩm định hồ sơ vay; Bƣớc 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay; Bƣớc 4: Giải ngân;

Bƣớc 5: Giám sát, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Việc thiết lập quy trình cho
vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của NHTM. Về mặt hiệu quả,
quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và giảm thiểu rủi ro tín dụng
mang lại lợi ích không những cho ngân hàng mà còn cho khách hàng. Về mặt quản trị,
quy trình cho vay có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay ở NHTM (nhƣ ai sẽ tiến hành
thẩm định hồ sơ vay, ai sẽ ra quyết định cho khách hàng vay,…) làm cho họ có trách
nhiệm hơn trong công việc của mình.
1.2.2 Giới thiệu các hình thức cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1 Theo mục đích sử dụng tiền vay
* Vay để tiêu dùng
Là hình thức cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân. Mục đích của
loại cho vay này là ngƣời đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài
sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay
này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền đƣợc dùng trả nợ cho NHTM chính là
thu nhập cá nhân của ngƣời vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu
thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển . Một trong những hình thức phổ biến
nhất của loại hình này là cho vay trả góp, đã đƣợc áp dụng rất thành công ở các nƣớc
phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả
góp nhà . Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó
thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển.
* Vay để kinh doanh

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 22

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại


Là hình thức cho các chủ thể kinh doanh vay nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt
động kinh doanh, sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Mục đích của loại cho vay này là
NHTM cho các doanh nghiệp vay để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó (về
vốn) của các doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà NHTM sẽ thiết lập
các điều kiện cho vay, phƣơng thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền
bán hàng của doanh nghiệp đó. Lãi suất trong vay để kinh doanh theo quy định của
pháp luật hiện hành là 11%/năm.6
Tóm lại hình thức cho vay theo mục đích sử dụng tiền vay ƣu điểm là hình thức cho
vay này đáp ứng nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các
doanh nghiệp, cá nhân . Tuy nhiên ở hình thức cho vay tiêu dùng và vay kinh doanh,
các NHTM thƣờng gặp rủi ro cao bởi khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập hàng
tháng của ngƣời vay, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu chẳng may ngƣời vay mất việc hay ốm đau hoặc thu nhập từ sản xuất kinh doanh
bị giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng thƣơng mại sẽ bị ảnh hƣởng.
1.2.2.2 Theo thời hạn cho vay
Ngân hàng thƣơng mại xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống và các dự án đầu tƣ phát triển
* Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Hình thức
cho vay này đƣợc dùng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp,
hộ sản xuất hoặc cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cƣ. NHTM tiến hành cho vay
ngắn hạn trong những trƣờng hợp sau:
NHTM cho vay đối với các tổ chức tài chính nhƣ các Ngân hàng, các công ty tài
chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng khoán vay
vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty
phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của ngƣời vay.

6


Khoản 1 điều 1 Thông tƣ 09/2013/TT-NHNN ngày 25.3.2013 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng
việt nam của các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
một số lĩnh vực, ngành kinh tế

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 23

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

NHTM cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lƣợng đông nhất của các NHTM. Các hình
thức vay vốn của doanh nghiệp ở NHTM là: doanh nghiệp cần vay vốn để xây dựng, mở
rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định (các khoản vay này có thời hạn dƣới một năm) hoặc
NHTM tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phần lớn các khoản cho vay này có
thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngoài ra các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản
xuất hàng theo thời vụ là khách hàng chủ yếu của NHTM bởi các doanh nghiệp bán lẻ
hay sản xuất hàng theo thời vụ thì vay vốn để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong
một thời điểm nhất định (chế biến thực phẩm phục vụ Tết, bánh Trung thu) và khi hết
thời điểm đó họ không cần có nhu cầu về vốn nửa. Hiện nay lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa bằng đồng áp dụng cụ thể ở Ngân hàng thƣơng mại để đáp ứng nhu cầu vốn của khách
hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật là 11%/năm.7
NHTM cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát triển đô
thị( cấp vốn để phục vụ cho các nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị nhƣ xây dựng công
viên, khu vui chơi,…mà tạm thời thiếu vốn). Ngoài ra, NHTM cho vay đối với ngƣời tiêu
dùng (nhu cầu mua sắm để phục vụ tiêu dùng,..)
* Cho vay trung - dài hạn :
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60

tháng .Hình thức cho vay này đƣợc dùng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, đƣợc
dùng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
Các hình thức cho vay trung - dài hạn bao gồm :
NHTM cho các doanh nghiệp vay trung - dài hạn nhằm tài trợ cho các quá trình
hình thành tài sản cố định phục vụ cho quá trình hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự
án nhất định, có thể vay ở NHTM. Một trong những yêu cầu cho vay của NHTM là ngƣời

7

Thông tƣ 09/2013/TT-NHNN ngày 25.3.2013 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng việt nam của
các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh
vực, ngành kinh tế.

GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phƣơng Chinh 24

SV: Dƣơng Thị Thanh Thảo


×