TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
Bộ Môn Luật Kinh doanh - Thương Mại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khóa 32 – Niên khóa : 2006 - 2010
Đề tài :
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
Giảng Viên Hướng Dẫn :
Sinh Viên Thực Hiện :
Ts. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
LÊ THANH TRUNG
MSSV: 5062516
Luật TM 2 – K32
Cần Thơ, 04/2010
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị Nguyệt Châu –
cán bộ Bộ môn Luật kinh doanh –Thương mại, Khoa Luật – Trường Đại học Cần
Thơ đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể
hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý
Thầy, Cô khoa Luật – Trường Đại học Cần thơ đã hết lòng dìu dắt, dạy bảo, giúp
cho em những kiến thức cơ bản nhất về Luật học cũng như những đóng góp quý
báu để giúp em hoàn thành tốt bài Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài khoa học này
nhưng do nhiều điều kiện khách quan nên chắc chắn đề tài này không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy, rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý
Thầy, Cô. Em xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc quý Thầy, Cô nhiều sức
khỏe, thành công trong công việc và cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 02 tháng 5 năm 2010
Người viết
LÊ THANH TRUNG
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
LỜI MỞ ĐẦU
1 – Lý do chọn đề tài
Nhà nước và Thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Nhà nước sử
dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế là sự cần thiết khách
quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế
tùy thuộc vào mỗi quốc gia nhất định, với tình hình kinh tế - xã hội và định
hướng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ lịch sử. Vì thế, thuế là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát
triển.
Trong thời gian qua, trên địa bàn cả nước đã thu hút được sự đầu tư vào
nền kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài nước qua các dự án quan trọng
trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
tạo công ăn việc làm cho người lao động, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Để đạt được những bước tiến đó, Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn để các doanh nghiệp có thể tự lựa
chọn những ngành nghề, địa bàn để tiến hành sản xuất, kinh doanh. Một trong số
những chính sách trên có chính sách thuế, đặc biệt là Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN).
Khi đánh giá tính cạnh tranh của một môi trường đầu tư, không thể không
kể đến mức độ ưu đãi đầu tư thông qua các ưu đãi đầu tư. Trong đó, ưu đãi Thuế
TNDN là một trong số những ưu đãi được dùng như là thước đo tính hấp dẫn của
môi trường đầu tư. Quy định về ưu đãi Thuế TNDN là một bộ phận không thể
tách rời của Luật Thuế TNDN. Việc xây dựng và phát triển chế định ưu đãi Thuế
TNDN nhằm mục đích tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng cho các
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu và tìm hiểu về “Chính Sách Ưu Đãi
Thuế TNDN” trong giai đoạn hiện nay trở nên hết sức cần thiết. Qua đó sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về hệ thống ưu đãi hiện tại và đưa ra những thay đổi để
hướng tới một hệ thống hiệu quả và phù hợp hơn với tính hình hội nhập kinh tế
thế giới của Việt Nam.
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
1
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
2 – Mục tiêu – Phạm vi nghiên cứu
Trên cở sở phân tích thực trạng hệ thống chính sách ưu đãi Thuế TNDN
của Việt Nam làm nổi bật những điểm mới của chính sách ưu đãi Thuế TNDN
(2008). Qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi
Thuế TNDN hiện hành.
Bài viết đi vào nghiên cứu hệ thống chính sách ưu đãi Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Trong đó chú trọng đến các điều kiện, mức
độ ưu đãi, hình thức ưu đãi Thuế TNDN được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
3 – Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những lý luận cơ bản về thuế nói chung, Thuế TNDN nói riêng.
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, thống kê so sánh để đánh giá thực trạng
ưu đãi Thuế TNDN ở nước ta hiện nay. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện Chính sách ưu đãi Thuế TNDN 2008. Do đề tài khá phức tạp nên nội dung
của Luận văn không thể tránh khỏi hạn chế, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của người đọc để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
4 – Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, Luận
văn được chia thành 3 chương :
Chương 1
Tổng quan về Thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2
Chính sách ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
Chương 3
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chính sách ưu đãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
2
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Sự ra đời và tồn tại của thuế
gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của
Nhà nước và pháp luật.
1.1 – Sự ra đời và tồn tại của Thuế
1.1.1 – Sự ra đời của Thuế
Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiên chức năng quản lý xã hội của mình. Một quốc gia muốn
tồn tại một cách ổn định, trật tự và phát triển tốt thì phải nhờ đến sự điều hành
đúng hướng, đồng bộ, tập trung. Không ai khác thực hiện vai trò này, đó chính là
Bộ máy Nhà nước.
Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình
mà chúng sống dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân cư trong xã hội. Trong điều
kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà
nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của
dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Để có được
lượng của cải vật chất cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực chính trị sẵn có
của mình để ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải
đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của mình. Từ đó thuế
được hình thành. Vì thế, mục tiêu cơ bản của thuế luôn luôn đảm bảo nguồn thu
cho chi phí của Nhà nước.1
Có thể nói Nhà nước và thuế có mối quan hệ tương hỗ (qua lại) lẫn nhau.
Tiền đề cho sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành
các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước. Và ngược lại, bản chất của
1
Chris White House, Revenue Law Principle and Practice, 21st Edition, Lexis Nexis TM UK, 2003, tr6 –
được trích dẫn bởi Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường
Đại học Cần Thơ, 2009, tr7
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
3
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
Nhà nước lại quyết định bản chất của thuế. Như vậy, sự ra đời của Nhà nước làm
nảy sinh trong xã hội những quan hệ kinh tế mà trước đó chưa từng có. Những
quan hệ kinh tế này lúc đầu được biểu hiện dưới dạng vật chất. Ban đầu những
của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật. Do sự ra đời của nền
sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị dẫn đến sự ra đời của
tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã làm nên cuộc cách mạng trong phân phối. Từ
phân phối hiện vật (phi tài chính), dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền
tệ (tài chính). Đồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối
với dân cư bằng pháp luật, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó
bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước.
1.1.2 – Sự tồn tại của Thuế qua các thời kì
Thuế có một lịch sử rất dài2, Thuronyi cho rằng trong lịch sử, có những
khoản thu như thuế nhưng không phải lúc nào nó cũng được gọi tên là thuế,
nhưng việc sử dụng những tên gọi khác không có ý nghĩa là có sự khác biệt về
mặt pháp lý3. Theo Burg, thuế là một phần của lịch sử nhân loại ở cả phương
Đông và phương Tây từ ít nhất 2500 năm và cũng có thể là 4500 năm4. Burg
cũng tìm ra rằng hình thức sớm nhất của Thuế được gọi là Corvée, một hình thức
lao động bắt buộc (và từ “lao động” trong tiếng Ai Cập cổ cũng đồng nghĩa với
“Thuế”).
1.1.2.1 – Từ chế độ Chiếm hữu nô lệ đến đầu chế độ Tư bản chủ nghĩa
Trong giai đoạn đầu (từ chế độ Chiếm hữu nô lệ đến đầu chế độ Tư bản
chủ nghĩa), Nhà nước đã sử dụng thuế như là công cụ tạo nguồn thu để phục vụ
chủ yếu cho mục đích phi kinh tế như : chi tiêu cho cuộc sống xa hoa của hoàng
tộc, nuôi sống bộ máy quản lý, quân đội, rèn đúc vũ khí. Các sắc thuế trong giai
đoạn này thường đơn giản, chủ yếu đánh vào ruộng đất, con người5… Ở phương
Tây, hình thức thuế xuất hiện đầu tiên là ở Ai Cập cổ đại dưới dạng thuế ruộng
đất. Theo đó, chính quyền lấy sông Nile làm cơ sở để đánh thuế. Những mảnh
đất gần lưu vực sông sẽ phải đóng thuế cao hơn những mảnh đất nằm sâu bên
2
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009, tr7
3
Victor Thuronyi, Comparative Tax Law, Kluwer Law International, 2003, tr53 - được trích dẫn bởi Ts.
Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ, 2009
4
David F. Burg, A World History ò Tax Rebellions, Routledge, OxfordUK 2004, tr.xi - được trích dẫn bởi
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009
5
Ts. Trương Đông Lộc, Bài Giảng Thuế, Khoa KT – QTKD, Trường Đại học Cần Thơ, 1-2009, tr1
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
4
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
trong sa mạc6, bởi vì đất đai có vị trí gần sông có độ màu mỡ cao, thuận lợi tưới
tiêu phù hợp với việc trồng trọt. Ngoài ra các Pharaoh còn thu thuế trên nhiều
lĩnh vực khác, kể cả dầu ăn7. Chính quyền Hy Lạp cổ đại cũng cố gắng tận thu tất
cả các khoản để trang trải cho các chi phí chiến tranh. Còn ở phương Đông, hình
thức thuế xuất hiện sớm nhất là “cống” thời nhà Hạ, Trung Quốc ngày nay. Thuật
ngữ “Thuế” xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 594 trước công nguyên8. Tuy nhiên
cũng vì những chính sách thuế tận thu, hà khắc mà nhiều vị vua của Trung Quốc
bị mất ngôi9.
1.1.2.2 – Thời kì Tư bản chủ nghĩa
Chủ nghĩa Tư bản ra đời, đi liền với nó là hàng loạt biến đổi cở bản về
kinh tế - xã hội. Nhà nước ngày càng can thiệp sâu rộng vào nền kinh tế bằng các
chính sách thuế, đầu tư vốn để hình thành nên các doanh nghiệp Nhà nước, đầu
tư cơ sở hạ tầng…với những hoạt động như vậy, nếu Nhà nước chỉ dựa vào các
sắc thuế cổ điển như trước thì không đủ để chi tiêu và lại kém nhân đạo. Vì vậy
trong giai đoạn này, Nhà nước đã mở rộng nguồn thu bằng cách đặt thêm nhiều
sắc thuế nhắm vào các hoạt động kinh tế xã hội khác nhau với một hệ thống thuế
suất đa dạng và linh hoạt làm cho thuế trở nên tế nhị và tinh xảo hơn, vừa đảm
bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước vừa đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh
tế10. Trong các cuộc bầu cử ở những nước Tư bản, dự thảo về chính sách thuế
của các ứng cử viên luôn luôn được cử tri quan tâm và để được lòng dân, nhiều
ứng cử viên đã giới thiệu các chính sách cắt giảm thuế hoặc tăng chi cho các
khoản phúc lợi xã hội11.
1.1.2.3 – Thời kì Xã hội chủ nghĩa
Cùng với sự phát triển của nhân loại, những loại thuế và hình thức thuế
phức tạp hơn được hình thành. Những chính sách thuế tận thu, hà khắc dần dần
được thay thế. Nhà nước chú tâm nhiều hơn đến việc “hoàn trả” các khoản thuế
6
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009, tr8
7
/>8
Trường Đại học Luật hà Nội, Giáo trình Luật Thuế Việt nam, NXB Tư Pháp, 2007, tr8
9
Han Liang Huang, The Land Tax in China, Columbia University, New York 1918 - được trích dẫn bởi
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009
10
Ts. Trương Đông Lộc, Bài Giảng Thuế, Khoa KT – QTKD, Trường Đại học Cần Thơ, 1-2009, tr1
11
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009, tr8
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
5
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
mà dân đóng góp thông qua việc cung cấp hàng hóa công cộng, phúc lợi xã hội12.
Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội được đặt ra như là một nhu cầu
cấp thiết đòi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan tâm. Điều này đòi hỏi Nhà nước
phải hướng sự hoạt động của mình vào sự phát triển toàn diện của dân chúng,
quan tâm sâu sắc đến những người có thu nhập thấp. Để thực hiện điều này, bằng
các chính sách thuế, Nhà nước đã thực hiện việc điều tiết một phần thu nhập của
người có thu nhập cao thông qua các sắc thuế trực thu như Thuế thu nhập cá
nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp và một số loại thuế gián thu khác để chi cho
mục tiêu xã hội. Ở đây thuế phải đảm bảo không hạn chế ý chí làm giàu của
người dân, đồng thời tăng được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nhưng vẫn
giữ được tính nhân đạo của thuế13. Đã từ lâu, người ta vẫn quan niệm rằng thuế
giống như là nghĩa vụ “bất khả tránh” đối với mọi công dân và tổ chức, rằng
quan hệ thuế là quan hệ hành chính mà ở đó Nhà nước là người có “quyền” thu
thuế, còn các tổ chức, cá nhân là người có “nghĩa vụ” đóng thuế, bất luận thái độ
và tâm lí của người nộp thuế ra sao. Quan niệm này đã dẫn đến tình trạng không
bình thường của xã hội dân sự – đó là tình trạng không bình đẳng giữa Nhà nước
với công dân, theo đó Nhà nước có thể tự ý xây dựng các chính sách thuế có lợi
cho mình nhiều hơn và bất lợi cho những người đóng thuế nhiều hơn, dù rằng về
nguyên tắc, các chính sách thuế của Chính phủ đều do Quốc hội với tư cách là
đại diện nhân dân biểu quyết thông qua. Ngày nay, những đổi mới trong cách tiếp
cận dưới tác động của các học thuyết thuế hiện đại đã làm cho chính sách thuế
hiện hành có nhiều điểm tiến bộ, phù hợp hơn với xu hướng phát triển chung của
các chính sách thuế đương đại.
Tóm lại : Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để
thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một
tất yếu khác quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước. Thuế bảo đảm cơ sở vật chất cho sự hoạt động và phát triển của Nhà nước
và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực nhà nước.
1.2 – Khái niệm Thuế - Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 – Khái niệm Thuế
Do thuế có lịch sử ra đời và tồn tại từ rất lâu đời cùng với Nhà nước cho
đến ngày hôm nay, nên có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về thuế. Tùy
12
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính 2 (Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009, tr8
13
Ts. Trương Đông Lộc, Bài Giảng Thuế, Khoa KT – QTKD, Trường Đại học Cần Thơ, 1-2009, tr1
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
6
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau mà có những quan điểm về
thuế như sau :
- Về mối liên hệ giữa Nhà nước và thuế, Marx viết “ Thuế là cơ sở kinh tế
của Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền của người dân để
dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước14”. Còn theo Ăng-ghen “ Để duy trì quyền
lực công cộng, cần phải có đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế
má15”. Và theo Lê-Nin thì “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không
bù lại” và “Thuế cấu thành nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế16”.
- Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính công17” đã đưa
ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế
là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp
do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến
nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích
nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân
đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà
nước”.
- Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên góc độ người nộp thuế thì, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp
phần thu nhập còn lại.
14
Mác – Ănghen tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội, 1961, tập2
Ănghen, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước, NXB Sự thật, Hà Nội, 1962
16
Lê-Nin toàn tập, tập 15
17
Gaston Jeze, “Finances Publiques”, 1934
15
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
7
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
- Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện
pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một
phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước18.
- Trên góc độ Luật học, “Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của
Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận
thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ các lợi ích công cộng19”.
Mặc dù có nhiều quan niệm về Thuế, nhưng chúng ta có thể thấy rằng
điểm chung nhất về thuế từ các quan niệm trên đó là : Thuế là một khoản nộp bắt
bộc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước nhằm mục đích phục vụ cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.2.2 – Khái niệm Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát
triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà
nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các
chủ thể thuộc đối tượng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó
phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối
thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập
doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
+ Sự ra đời của Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính
của Nhà nước.
Theo nghĩa thông thường, Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được
hiểu là một loại thuế trực thu20 đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một
18
19
3- Thuế ( www.mof.gov.vn )
Học viện Tài chính, Giáo trình Quản lý Tài chính công, NXB Tài chính, 2005, tr106
20
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế (người nộp thuế và người
chịu thuế là một) và người nộp thuế không thể chuyển giao gánh nặng chịu thuế sang cho người khác
được. Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của người
nộp, tuy nhiên Thuế TNDN thường không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất (flat
tax rate). Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu
nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
8
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
pháp nhân. Tuy nhiên, trên phương diện luật pháp, loại Thuế TNDN cũng có thể
được sử dụng để mở rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân
hoặc nhóm cá nhân kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết... tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của Nhà nước. Là một loại thuế trực thu, Thuế TNDN
trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập của doanh nghiệp, giải quyết mối quan hệ về lợi
ích giữa Nhà nước và các doanh nghiệp nên có thể nói Thuế TNDN tác động trực
tiếp đến môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh quốc tế trong
thu hút nguồn vốn đầu tư. Nhằm tạo ra sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh,
các nước thường sử dụng các quy định cụ thể trong chính sách Thuế TNDN để
tạo lợi thế so sánh trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Trên thế giới, Thuế thu nhập doanh nghiệp có những tên gọi khác nhau,
tuỳ theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài
liệu khác nhau cũng có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ
qua dịch thuật. Theo đó, Thuế TNDN còn được gọi là Thuế công ty (corporation
tax); Thuế thu nhập công ty (corporation income tax); Thuế lợi tức (profit tax)
hoặc Thuế lợi tức công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu
nhập doanh nghiệp” được sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và
khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”21.
Về kỹ thuật lập pháp, các nước trên thế giới cũng có những cách thức
không giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập của
pháp nhân. Có nước ban hành luật Thuế TNDN (Việt Nam là một thí dụ), cũng
có nước ban hành đạo luật Thuế thu nhập chung, trong đó có các chương, mục
quy định về Thuế TNDN.
Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật
Thuế lợi tức đã được ban hành22. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật Thuế lợi
tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã được
ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong
giai đoạn mới. Năm 1997, Quốc hội ban hành Luật Thuế TNDN để thay thế cho
Luật Thuế lợi tức, áp dụng từ năm 1999.
21
3- Thuế ( www.mof.gov.vn )
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi triển khai công tác nghiên cứu
và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi
tức trước đó.
22
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
9
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
Ngày 17/6/2003, Quốc hội ban hành Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11
có hiệu lực thi hành từ năm 2004, áp dụng thống nhất giữa doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI với mức thuế suất phổ thông là 28%. Cùng với việc
bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các ưu đãi thuế được bảo lưu theo
nguyên tắc chọn mức ưu đãi nhất đang được quy định tại Luật khuyến khích đầu
tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài để quy định trong Luật này.
Ngày 3/6/2008, Quốc hội ban hành Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12
thay thế Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11. Luật Thuế TNDN mới số
14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành kể từ năm 2009 trở đi.
1.3 - Đặc điểm của Thuế - Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Từ những khái niệm về thuế (nói chung) và Thuế Thu nhập doanh nghiệp
(nói riêng) ở trên, có thể thấy thuế cũng như Thuế TNDN có những đặc điểm
sau:
+ Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc;
+ Thuế tạo nguồn thu dùng để chi tiêu công cộng;
+ Thuế không mang tính hoàn trả và không có đối giá trực tiếp.
1.3.1 – Thuế mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế có nguồn gốc từ việc Nhà nước sử dụng công cụ
quyền lực của mình để ban hành Luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
quy định nghĩa vụ nộp thuế của người dân. Ngay từ khi Nhà nước ra đời, Nhà
nước đã thực hiện việc thu thuế thông qua các hình thức cưỡng chế bằng sức
mạnh quyền lực của mình để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu công cộng như quốc
phòng, pháp luật, môi trường... Ngày nay thuế cũng được thu trên cơ sở bắt buộc,
nhưng sự bắt buộc của thuế có sự đóng góp ý kiến của toàn thể nhân dân.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ
ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội
nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập
pháp. Tính bắt buộc của thuế thường được ghi nhận trong Hiến pháp của mỗi
quốc gia. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước.
Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự
thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp
thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không
được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
10
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt
các Luật thuế.
Còn ở Việt Nam, Điều 80 – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 1992 quy định “ Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích
theo quy định của Pháp luật”. Và K4 – Điều 84 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001) qui định “Chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ
các loại thuế”. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất
bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ
thống pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của
pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa
thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
1.3.2 – Thuế tạo nguồn thu dùng để chi tiêu công cộng
Nhà nước sử dụng Ngân sách dùng cho quản lý hành chính nhà nước,
phần còn lại chi ngược lại cho người dân thông qua các hình thức khác nhau như:
chi cho giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa – xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng....
Trong các nguồn thu cho Ngân sách23 thì thuế (nói chung) và Thuế TNDN (nói
riêng) là nguồn thu chủ yếu, ổn định, lớn nhất. Vì so với các nguồn thu khác ta
thấy :
+ Số thu từ phí và lệ phí là rất thấp. Nguồn thu từ phí và lệ phí không phải
dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù
đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ
công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan...;
+ Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân là rất ít và không
thường xuyên, phụ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của chủ thể đóng góp. Vì
dựa trên sự tự nguyện nên Nhà nước không thể làm gì hơn nếu không có ai tham
gia đóng góp;
+ Viện trợ từ nước ngoài : không nhiều & không thường xuyên, phụ thuộc
vào khả năng kinh tế của quốc gia viện trợ và mối quan hệ giữa hai quốc gia;
23
K2 – Đ2 – Luật Ngân sách nhà nước 2002
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
11
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
+ Vay trong và ngoài nước : sau một thời gian phải trả nợ và lãi trên
nguyên tắc “có vay – có trả”;
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước : số thu này là không
nhiều vì hiện nay các tổ chức, công ty Nhà nước hoạt động kém hiệu quả dẫn tới
việc Nhà nước còn phải bù lỗ để duy trì hoạt động. Chỉ có một số ít làm ăn có
hiệu quả nên số thu cho NSNN rất ít.
+ Thu từ công sản (dầu khí) : Mặc dù hiện tại số thu từ nguồn này chiếm
khá cao. Tuy nhiên đây là nguồn tài nguyên hữu hạn, nên số thu sẽ giảm trong
tương lai.
1.3.3 – Thuế không mang tính hoàn trả và không có đối giá trực tiếp
Nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước nên thuế
không có tính hoàn trả trực tiếp và không có đối giá trực tiếp thể hiện ở chỗ :
+ Khác với khoản vay (nộp thuế cho Nhà nước không giống như cho vay
vì nó không có thời gian đáo hạn và lãi), thuế không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế (tuy nhiên, một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế
thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng). Sự không hoàn trả trực
tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho người nộp thuế. Sau khi thu
thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế
với lý do họ sử dụng ít các dịch vụ công cộng; họ cũng không có quyền đòi hỏi
được hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế họ phải trả vì lý do này
hay lý do khác; và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh
toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này. Tuy nhiên, cá nhân và tổ chức có
quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì mà họ nhận được từ sự đầu tư của
Nhà nước là quá thấp trong khi số thuế họ phải nộp là quá cao hoặc họ cũng có
thể kiểm tra việc chi tiêu của Ngân sách Nhà nước thông qua đại biểu của họ ở
các cơ quan đại diện (như Quốc hội, Hội đồng nhân dân) và thông qua các báo
cáo thường niên của các cơ quan này24.
24
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính2(Thuế), Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ,
2009, tr9
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
12
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
+ Nộp thuế là nghĩa vụ của mọi công dân trong một quốc gia. Mọi pháp
nhân và thể nhân trong xã hội dù không nộp hoặc có nộp thuế, dù ít hay nhiều,
đều được nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật. Thuế được thu nhằm đáp
ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế không có đối giá cụ thể. Điều này
thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục
đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể hiểu theo nghĩa
hẹp là chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ máy của Nhà
nước để thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí cho việc
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội. Chính vì thế, khi xem xét khái niệm
Thuế cũng phải hiểu Thuế trên hai góc độ: Thuế vừa là công cụ huy động nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và Thuế vừa là công cụ giúp Nhà
nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền kinh
tế.
1.4 – Vai trò của Thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Lịch sử
phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được 3 vai trò cơ
bản, đó là: Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước; Thuế góp phần điều
hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và Vai trò quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.4.1 – Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền
với tổng số chi tiêu của của Nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ
yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là
nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp
bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ
giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
13
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
thấy mức độ huy động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên
kể cả khoản lãi phải trả khi hoàn trả nợ). Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn
định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc
các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn
thu Ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ
pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ Ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các
quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà
nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp
luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng
được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay
nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có
trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã
hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội.
Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
Ở Việt Nam, Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN. Phạm vi áp
dụng của Thuế TNDN rất rộng, gồm các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp, cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài … So với các loại thuế
khác thì việc thu Thuế TNDN dễ hơn và ít tốn kém chi phí để thu thuế hơn. Vì so
với Thuế thu nhập cá nhân, thì số lượng doanh nghiệp để Nhà nước quản lý và
thu thuế là ít hơn nhiều so với số lượng cá nhân chịu Thuế thu nhập cá nhân.
Trong tổng thu cho ngân sách những năm gần đây thì thuế có đóng góp lớn nhất
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
14
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
cho NSNN hàng năm. Bảng số liệu dưới đây cho thấy, tỷ trọng một số khoản thu
lớn trong NSNN từ năm 1999 tới 2007 như sau25 :
Tỷ trọng một số khoản Thuế có số thu lớn so tổng thu NSNS
Đơn vị tính : %
Thuế
GTGT
Thuế
TTĐB
Thuế XNK
Thuế
TNDN
1999
21.81
7.82
17.34
18.51
2000
18.8
8.30
13.54
24.28
2001
18.57
8.74
15.47
24.32
2002
20.98
8.76
16.28
22.12
2003
21.66
8.62
12.66
23.25
2004
20.52
7.88
10.23
23.01
2005
21.06
8.37
9.17
24.21
2006
19.19
5.31
9.40
25.89
2007
25.66
5.73
8.03
24.44
Nguồn : Tạp chí Thuế Nhà nước
Thuế TNDN là thuế có đóng góp lớn nhất cho NSNN, và đang có xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây. Nếu như năm 1999, Thuế TNDN chỉ
chiếm 18,21% tổng thu NSNN thì năm 2006 đã là 25,89% và năm 2007 là
24.44%. Tỷ trọng đóng góp của Thuế TNDN vào NSNN từ năm 1999 tới nay
tương đối ổn định, mặc dù đã có nhiều biến động về kinh tế và hoạt động quản lý
thu. Để thực hiện tốt chức năng này, thuế phải bao quát hết các nguồn thu trong
xã hội. Suy cho cùng, người làm Luật thuế phải biết được túi tiền của người dân
đang nằm ở đâu, làm cách nào để động viên cho hợp lý, phải suy tính khoản thu
nào thì Nhà nước cần động viên, khoản thu nào thì để lại cho người dân26.
1.4.2 – Thuế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân
25
Nguyễn Ngọc Tuyến, Sử dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá sự tác động của các luật Thuế mới tới
NSNN, Tạp chí Thuế Nhà Nước – số 6 (220)- Kỳ 2/2/2009
26
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài Chính2(Thuế), Khoa Luật - Trường ĐH Cần Thơ, 2009,
tr10
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
15
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối
với mọi thể nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Một trong
những mặt trái của nền kinh tế thị trường đó là sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng lớn giữa các tầng lớp dân cư, giữa các khu vực, thành phần kinh tế. Nhờ
việc thực hiện vai trò của mình, thuế đã góp phần quan trọng vào giảm bớt chênh
lệch giàu nghèo, thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của
pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu không
có sự can hiệp của Nhà nước để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối của
cải và thu nhập ngày càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một tiểu số
người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ không được
cải thiện27. Tình trạng này chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức mà còn tạo
nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa của mục đích phát triển kinh tế của
Nhà nước.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải
sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về
mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật
Thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể
hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc
điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự
thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế
suất ... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công
bằng; Thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần
đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang
tính chất tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công
bằng hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường.
27
Quách Đức Pháp, Thuế - Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1999, tr47
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
16
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
1.4.3 – Vai trò Quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn có vai trò quan trọng trong
việc điều chỉnh nền kinh tế, phụ thuộc vào thể trạng của nền kinh tế trong từng
thời kỳ. Khi nền kinh tế cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng nguồn thu
cho NSNN. Việc tăng thuế sẽ không gây ra phản ứng từ người dân, vì giai đoạn
này thu nhập cao và ổn định sẽ không bị ảnh hưởng nhiều khi bị tăng thuế. Ở thời
kì này việc tăng thuế sẽ tạo ra số bội thu cho ngân sách. Nhà nước sử dụng số bội
thu này để lập ra quỹ dự trữ để dự phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn
suy thoái. Việc tăng thuế sẽ có tác dụng kiềm chế sự tăng trưởng của tổng cầu,
làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế bước qua
giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà
xúc tiến việc phục hưng nền kinh tế28. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế có nghĩa là,
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội bằng các mệnh
lệnh hành chính mà Nhà nước chỉ đưa ra những chuẩn mực mang tính định
hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động
kinh tế - xã hội đi theo nhằm đạt được mục tiêu kinh tế đề ra, tạo hành lang pháp
lý cho các họat động kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ pháp luật29.
Bản chất kinh tế của thuế thể hiện, thuế là một phần thu nhập của xã hội
được tâp trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của
thuế, thuế gắn chặt chẽ với sản xuất, kinh doanh để điều tiết nền kinh tế. Ðiều 26
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 ghi nhận : Nhà nước
thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là
một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện
pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với
nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất,
miễn giảm thuế ... Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh
tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ
tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh (đưa ra
các ưu đãi về thuế nhằm thu hút đầu tư vào những địa bàn có điều kiện kinh tế 28
29
Ts. Trương Đông Lộc, Bài Giảng Thuế, Khoa KT – QTKD, Trường Đại học Cần Thơ, 1-2009, tr10
Quách Đức Pháp, Thuế - Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1999, tr40
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
17
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế
giữa các vùng, miền trong cả nước).
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh
tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến
các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số
hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất Thuế giá trị gia tăng, Thuế xuất nhập
khẩu ... đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó (nâng
cao mức thuế suất đối với những mặt hàng chưa thật sự cần thiết như xe ô tô,
những loại hàng hóa có hại cho sức khỏe của người dân như rượu bia, thuốc
lá...). Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước quy định số lượng các loại thuế khác nhau
tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, từng loại hàng hóa cụ thể thể
hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích, ưu đãi hay không ưu đãi,
bảo hộ hay không bảo hộ ...30. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà
nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn
đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu có các quy
định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa.
Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính
chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam được hình thành và phát triển
trong thời kỳ “đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986).
Trước đó nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thu
ngân sách Nhà nước chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng số thu),
Thuế chỉ áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một số hình
thức: Thuế doanh nghiệp, Thuế hàng hoá, Thuế lợi tức, Thuế nông nghiệp, Thuế
môn bài ... vai trò của thuế trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế được sử
dụng rất hạn chế. Sau thời gian đổi mới, nền kinh tế thị trường đã và đang hình
thành, quan hệ đối ngoại của Việt Nam cũng có những cải thiện đáng kể, nền
30
Quách Đức Pháp, Thuế - Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1999, tr44
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
18
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
kinh tế - xã hội chuyển sang giai đoạn phát triển mới: thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế
và thuế suất ... Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu
vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện
nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng vai trò của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền
kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng”
công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn
luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc
lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải
thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
Trong những lần cải cách thuế, đặc biệt là Thuế TNDN thì ưu đãi Thuế TNDN là
một phần quan trọng trong quá trình sửa đổi. Do các chính sách khuyến khích, ưu
đãi thuế vì các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về Thuế
TNDN. Đặc biệt, các ưu đãi Thuế TNDN để thu hút đầu tư vào các vùng khó
khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh thu hút
đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách Thuế TNDN của nhiều
nước.
1.5 - Khái quát về ưu đãi Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Kể từ khi ra đời và trải qua hai lần sửa đổi thay thế của Luật Thuế TNDN
1997, Luật Thuế TNDN 2003 và Luật Thuế TNDN 2008, ưu đãi Thuế TNDN là
yếu tố quan trọng được quy định thành một chương riêng, theo đó, các đối tượng
nộp Thuế TNDN được phép hưởng ưu đãi về thuế vì một số lý do nhằm thực
hiện mục tiêu chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong các Luật trên thì
các hình thức ưu đãi được quy định bao gồm :
Chương IV – Luật Thuế TNDN 1997 quy định : Các dự án đầu tư lập
doanh nghiệp mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư
theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì được áp dụng các mức thuế suất ưu
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
19
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
đãi 15%, 20% hoặc 25% tuỳ thuộc vào điều kiện đáp ứng được. Doanh nghiệp
FDI nộp thuế theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thuế suất
phổ thông 25%, các mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% hoặc 20% tuỳ thuộc vào
từng dự án đạt tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư theo lĩnh vực, ngành nghề hoặc
địa bàn. Ngoài ra, khi chuyển lợi nhuận về nước còn phải nộp Thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài với các mức thuế 5%, 7%, hoặc 10% tuỳ thuộc vào từng dự
án cụ thể (từ năm 2000 được hạ xuống tương ứng còn 3%, 5%, 7%). Các mức
thuế suất phổ thông, thuế suất ưu đãi, thuế chuyển lợi nhuận được ghi vào Giấy
phép đầu tư.
– Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước mới
thành lập thuộc các dự án ưu đãi đầu tư; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thời gian miễn
thuế tối đa là tám năm.
– Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong nước trong trường
hợp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn Thuế
TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp
trong hai năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
– Hoàn thuế cho số thu nhập được chia để tái đầu tư đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
– Miễn thuế ba năm đầu cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải
đảo và vùng có khó khăn khác.
– Chuyển lỗ cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp liên doanh
sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang
năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ
không quá năm năm.
– Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác :
+ Miễn thuế TNDN cho các phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong
nước từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học; các hợp đồng dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật; từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
20
SVTH : Lê Thanh Trung
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN 2008
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội; Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
+ Miễn thuế, giảm thuế TNDN cho các nhà đầu tư nước ngoài như sau:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập so với các dự án cùng loại,
trừ trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập là 10%; được hưởng
mức thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 5% số thu nhập chuyển ra
nước ngoài; Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ
thuật dùng để góp vốn pháp định được miễn thuế thu nhập; Miễn thuế hoặc giảm
thuế thu nhập cho thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của các
nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
+ Giảm thuế thu nhập cho các cơ sở kinh doanh trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
Chương IV – Luật Thuế TNDN 2003 quy định : Cùng với việc bãi bỏ
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các ưu đãi thuế được bảo lưu theo nguyên
tắc chọn mức ưu đãi nhất đang được quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và Luật đầu tư nước ngoài để quy định trong Luật này.
– Miễn thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp
tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm :
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%,
10%.
+ Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo
quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được
miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo.
– Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn Thuế TNDN cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối
đa là bảy năm tiếp theo.
GVHD : Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
21
SVTH : Lê Thanh Trung