BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************
VÒNG THỊ THÙY DUNG
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XOAY DA TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP MẤT VÙNG DA BẢ VAI TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y chuyên ngành
Dược thú y
Giáo viên hướng dẫn
TS: LÊ QUANG THÔNG
Tháng 08/2012
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: VÒNG THỊ THÙY DUNG
Tên luận văn: “Ứng dụng kỹ thuật xoay da trong các trường hợp mất vùng da
bả vai trên chó thí nghiệm”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh ngày.....tháng…..năm 2012.
Giáo viên hướng dẫn
TS. Lê Quang Thông
ii
LỜI CẢM TẠ
Con xin cám ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên người và luôn là chỗ dựa
tinh thần cho con trong cuộc sống.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy TS. Lê Quang Thông đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cô Vũ Ngọc Yến (phòng thực hành bộ môn Cơ Thể - Ngoại Khoa, trường
đại học Nông Lâm TPHCM) đã nhiệt tình hướng dẫn động viên và truyền đạt những
kiến thức kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi - Thú Y
Tất cả quý thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú Y đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Dược Thú Y khóa 33 là những người thân yêu, đã chia sẻ
cùng tôi những buồn vui, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và trong
cuộc sống thời gian qua.
Sinh viên thực hiện
Vòng Thị Thùy Dung
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật xoay da trong các trường hợp mất
vùng da bả vai trên chó thí nghiệm” đã được tiến hành tại phòng thực hành Bộ môn
Cơ thể - Ngoại khoa của trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh thời
gian từ 13/02/2012 đến 31/06/2012.
Với mục đích ứng dụng kỹ thuật xoay da trong các trường hợp mất vùng da
rộng, khảo sát quá trình lành sẹo vết thương trên chó, chúng tôi đã tiến hành trên 8
con chó khỏe mạnh, không mắc các bệnh về da. Kết quả thu được như sau:
Đối với lô thú đối chứng, phương pháp may da trực tiếp có thời gian phẫu
thuật trung bình là 47,3 phút/ca nhanh hơn rất nhiều so với lô thú thí nghiệm được
áp dụng phương pháp xoay da để đóng kín vết thương, trung bình là 135 phút/ca.
Tuy nhiên thời gian lành vết thương bằng phương pháp xoay da (lô thú thí nghiệm,
trung bình 11,4 ngày) nhanh hơn so với phương pháp may trực tiếp (thú đối chứng,
trung bình 17,33 ngày) là 5,93 ngày. Hơn nữa, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật, ở lô
thú đối chứng trong tổng số 3 ca, có 1 trường hợp bị hoại tử, và 1 trường hợp bị đứt
chỉ (chiếm 66,67 %), trong khi đó ở lô thú thí nghiệm, tổng số 5 trường hợp thì có 2
trường hợp bị tích dịch vết thương, và 1 trường hợp bị đứt chỉ (chiếm 60 %). Chi
phí ca phẫu thuật ở lô thú thí nghiệm, trung bình là 191.000 VNĐ/ca, lại đắt hơn so
với lô thú đối chứng, trung bình 104.400 VNĐ/ca. Nhưng chi phí xử lý biến chứng
sau phẫu thuật ở lô đối chứng (153.200 VNĐ/ca) lại đắt hơn so với lô thí nghiệm
(53.800 VNĐ/ca).
iv
MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Một số đặc điểm sinh lý trên chó (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang,
2006)............................................................................................................................3
2.1.1 Thân nhiệt (đo ở trực tràng) ...............................................................................3
2.1.2 Nhịp thở..............................................................................................................3
2.1.3 Nhịp tim .............................................................................................................3
2.2 Cấu tạo và đặc điểm của da chó (Fossum, 2002) ..................................................3
2.2.1 Chức năng của da ...............................................................................................3
2.2.2 Cấu trúc và đặc điểm của da ..............................................................................4
2.2.3 Các phần phụ thuộc da .......................................................................................6
2.3 Cấu trúc và đặc điểm lớp dưới da .......................................................................11
2.4 Hệ thống mạch máu nuôi da................................................................................12
2.5 Các đường căng của da trên chó .........................................................................13
v
2.5.1 Các đường căng của da trên chó ......................................................................13
2.5.2 Biện pháp làm giảm sức căng ..........................................................................14
2.6 Kim và chỉ may dùng trong may da ....................................................................15
2.6.1 Kim may phẫu thuật .........................................................................................15
2.6.2 Chỉ may phẫu thuật ..........................................................................................15
2.7 Các đường may da thông dụng ...........................................................................16
2.7.1 Những lưu ý khi thực hiện đường may ............................................................16
2.7.2 Những lưu ý khi thực hiện cột nút ở da ...........................................................16
2.7.3 Một số đường may thông dụng ........................................................................17
2.8 Phương pháp vô cảm ...........................................................................................17
2.9 Các trường hợp may da trong những trường hợp mất da....................................18
2.9.1 Trường hợp khối u ...........................................................................................18
2.9.2 Trường hợp khuyết tật có hình dạng bất thường..............................................18
2.10 Những lưu ý khi thực hiện phẫu thuật may da ..................................................28
2.11 Sự lành vết thương ............................................................................................28
2.11.1 Giai đoạn viêm nhiễm ....................................................................................28
2.11.2 Giai đoạn biểu mô hóa ...................................................................................29
2.11.3 Giai đoạn tăng sinh sợi ...................................................................................29
2.11.4 Giai đọan trưởng thành ..................................................................................29
2.12 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lành vết thương .............................................30
2.13 Chăm sóc hậu phẫu ...........................................................................................30
2.14 Lược duyệt các nghiên cứu có liên quan...........................................................30
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................33
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................33
3.1.1 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................33
3.1.2 Địa điểm thực hiện ...........................................................................................33
3.2 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................33
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................33
3.4 Vật liệu thí nghiệm ..............................................................................................33
vi
3.4.1 Các dụng cụ ngoại khoa ...................................................................................33
3.4.2 Thuốc thú y và chất sát trùng ...........................................................................33
3.5. Phương pháp thí nghiệm ....................................................................................34
3.5.1 Thú thí nghiệm .................................................................................................34
3.5.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................34
3.6 Chỉ tiêu khảo sát ..................................................................................................34
3.7 Phương pháp thực hiện........................................................................................35
3.7.1 Chuẩn bị thú trước phẫu thuật ..........................................................................35
3.7.2 Tiến hành phẫu thuật ........................................................................................35
3.7.3 Chăm sóc hậu phẫu ..........................................................................................39
3.8 Các công thức tính...............................................................................................40
3.9 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................40
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................41
4.1 So sánh thời gian phẫu thuật của thú thí nghiệm và thú đối chứng ....................41
4.2 Kết quả dựa vào thời gian lành vết thương .........................................................42
4.3 Kết quả dựa vào bảng đánh giá tình trạng đau của thú sau phẫu thuật theo
phương pháp Glasgow...............................................................................................43
4.4 Kết quả dựa vào việc kiểm tra sức khỏe của thú qua một số chỉ tiêu sinh lý .....44
4.5 Kết quả dựa vào tỷ lệ biến chứng sau khi mổ .....................................................46
4.6 Chi phí phẫu thuật thú thí nghiệm và thú đối chứng ........................................... 46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................48
5.1 Kết luận ...............................................................................................................48
5.2 Đề nghị ................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 50
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 52
vii
DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
TN
Thí nghiệm
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm…………………………………………………..34
Bảng 4.1 So sánh thời gian phẫu thuật của thú thí nghiệm và thú đối chứng……..41
Bảng 4.2 Tỷ lệ biến chứng sau khi mổ giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng……46
Bảng 4.3 Bảng theo dõi chi phí phẫu thuật của thú thí nghiệm và thú đối chứng...46
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Diễn biến sự tạo da dày với lông và tuyến bã ............................................5
Hình 2.2 Diễn biến tạo lông có tuyến bã đi kèm ........................................................8
Hình 2.3 Cấu trúc một nang lông ghép ......................................................................9
Hình 2.4 Hệ thống mạch máu dưới da ở chó và mèo ..............................................12
Hình 2.5 Các đường căng da trên chó .....................................................................13
Hình 2.6 Hai bờ vết thương được ép thử bằng tay trước khi may ...........................14
Hình 2.7 Một số đường may thông dụng..................................................................17
Hình 2.8 Vết da rách hình tròn được may lại theo đường thẳng ..............................19
Hình 2.9 Vết da rách hình tròn được chỉnh sửa tạo hình thoi ..................................19
Hình 2.10 Vết da rách hình tròn được may lại theo phương pháp khâu 3 điểm ......20
Hình 2.11 Vết da rách hình tròn được may lại theo phương pháp khâu hình chữ S 20
Hình 2.12 Kỹ thuật may da tạo góc 450 ...................................................................21
Hình 2.13 Kỹ thuật may da tạo góc 300....................................................................21
Hình 2.14 Vết da rách hình tam giác được may lại theo phương pháp đơn giản .....22
Hình 2.15 Vết da rách hình tam giác được khâu lại bằng cách mổ thêm hai đường22
Hình 2.16 Tạo 1 hoặc 2 vạt da xoay ở góc vết da rách ...........................................23
Hình 2.17 Vết da rách hình chữ nhật được may lại theo phương pháp trực tiếp .....24
Hình 2.18 Vết da rách hình chữ nhật được đóng lại theo hình chữ H......................24
Hình 2.19 Vết da rách hình chữ nhật được đóng lại theo hình chữ U .....................25
Hình 2.20 Vết da rách hình chữ nhật được che kín bởi 1 vạt da xoay .....................25
Hình 2.21 Vết da rách hình bầu dục căng theo chiều thẳng đứng ............................26
Hình 2.22 Vết da rách hình bầu dục căng theo chiều thẳng đứng được may lại tạo 3
đường thẳng ...............................................................................................................26
Hình 2.23 Vết da rách hình bầu dục căng theo chiều thẳng nằm được may lại theo
phương pháp rạch thêm hình chữ V và chữ Z...........................................................27
Hình 2.24 Vết da rách hình lưỡi liềm được đóng lại theo (1) bắt đầu ở điểm chính
giữa sau đó chia đều về hai phía (2,3) ......................................................................28
x
Hình 3.1 Sửa soạn tư thế cho thú và kiểm tra lực căng ở vùng vai .......................... 35
Hình 3.2 Kỹ thuật may kín vết thương mất da hình chữ nhật theo phương pháp trực
tiếp .......................................................................................................................... ...37
Hình 3.3 Thao tác tạo vạt da trục ngực lưng: ...........................................................38
Hình 3.4 Kỹ thuật xoay da để đóng kín vết thương mất da hình chữ nhật...............38
xi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Thời gian lành vết thương trung bình giữa thú TN và thú ĐC .............42
Biểu đồ 4.2 So sánh tình trạng đau của thú TN và thú ĐC ......................................43
Biểu đồ 4.3 So sánh thân nhiệt của thú TN và thú ĐC .............................................44
Biểu đồ 4.4 So sánh nhịp tim của thú TN và thú ĐC ...............................................45
Biểu đồ 4.5 So sánh nhịp hô hấp của thú TN và thú ĐC ..........................................45
xii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, sự tăng trưởng
về kinh tế, đời sống con người ngày càng được nâng cao, sở thích và nhu cầu nuôi
thú cưng ở Việt Nam ngày càng tăng. Trong các loại thú cưng, chó là động vật được
ưa chuộng nhất, việc nuôi chó không đơn thuần chỉ để giữ nhà, mà chúng còn rất
thân thiện, trung thành, mến chủ và nhất là, những chú thú cảnh đáng yêu. Cùng với
sự gia tăng một số lượng đáng kể những chú chó, từ việc nuôi và bán những giống
thuần chủng, cũng như việc nhập từ nước ngoài, song song đó, bệnh xảy ra trên
chúng ngày một nhiều. Do vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho chó là một nhu cầu
thiết yếu, rất cần được quan tâm. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh trên chó, một
nguyên nhân không kém phần quan trọng và thường gặp là các bệnh về da.
Trong một số trường hợp (do tai nạn giao thông, bướu da, phỏng...), chó có
thể bị mất một vùng da lớn và chúng cần được áp dụng các kỹ thuật xoay da từ
những vùng da có chứa động mạch nuôi vạt da. Tuy nhiên, hiện nay các bác sỹ phẫu
thuật thú y chủ yếu chỉ áp dụng những kỹ thuật may da trực tiếp cho những vết
thương mất vùng da lớn, điều này gây nên những biến chứng sau phẫu thuật do sức
căng của da bị đứt chỉ, rách mô, nhiễm trùng, hoại tử.., khi đó đòi hỏi phải tốn nhiều
thờis gian chăm sóc, chế độ dinh dưỡng chu đáo, chúng mới có thể hồi phục hoàn
toàn. Nhưng kết quả còn phụ thuộc nhiều yếu tố: khả năng đề kháng bệnh tật, mức
độ nhiễm trùng và các bệnh phụ nhiễm. Trên thế giới đã có nhiều phương pháp điều
trị khác nhau như: xoay da, ghép da… Ở Việt Nam, trong lĩnh vực bệnh ngoại khoa,
kỹ thuật xoay da là một lĩnh lực mới mẻ và chưa được nghiên cứu áp dụng trong
điều trị, vì thế, việc ứng dụng các kỹ thuật mới để đóng kín vết thương là điều tối
cần thiết giúp điều trị thành công các trường hợp bị mất một vùng da lớn, các vết
1
thương hở có bề mặt rộng, áp dụng tốt nhất cho các vết thương diện tích trong
khoảng 5x10 cm. Hơn hết, kỹ thuật thực hiện thao tác xoay da của phẫu thuật viên
là yếu tố quan trọng nhất giúp phẫu thuật thành công trong các trường hợp không
thể huy động da xung quanh.
Từ những vấn đề vừa được nêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm TPHCM, cùng với sự hướng dẫn của
TS. Lê Quang Thông, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng kỹ thuật xoay da
trong các trường hợp mất vùng da rộng ở chi trước trên chó thí nghiệm”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Áp dụng kỹ thuật xoay da để điều trị trong các trường hợp mất da vùng rộng
ở chi trước trên chó thí nghiệm
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật xoay da so với kỹ thuật may da
trực tiếp
Đánh giá sự lành vết thương, tình trạng đau của thú
Các biến chứng xảy ra trong và sau khi phẫu thuật.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số đặc điểm sinh lý trên chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), một số đặc điểm sinh
lý trên chó bao gồm:
2.1.1 Thân nhiệt (đo ở trực tràng)
Thân nhiệt bình thường của chó trung bình là 38,9oC, tuy nhiên có thể biến
động trong khoảng 37,9 - 39,9oC.
Chó đực có thân nhiệt cao hơn chó cái, chó con có thân nhiệt không ổn định,
có thể thấp hơn mức bình thường và sẽ ổn định sau khi sinh 1 tuần.
2.1.2 Nhịp thở
Nhịp thở trung bình trên chó trưởng thành là 10 - 40 nhịp/phút, chó con là 15
- 35 nhịp/phút.
Chó càng lớn thì tần số hô hấp càng chậm.
2.1.3 Nhịp tim
Ở chó trưởng thành nhịp tim trung bình là 70 - 120 nhịp/phút, trên chó con là
200 – 220 nhịp/phút.
2.2 Cấu tạo và đặc điểm của da chó
Theo Fossum (2002), cấu tạo và đặc điểm của da chó như sau:
2.2.1 Chức năng của da
Da là một trong những bộ phận lớn nhất của cơ thể, có nhiều tuyến, dây thần
kinh, mạch máu và các khối cơ khác nhau. Ở chó con, da chiếm 24% trọng lượng cơ
thể nhưng trên chó trưởng thành thì chỉ chiếm có 12%. Chức năng của da đóng vai
trò như một hàng rào phòng thủ đầu tiên của cơ thể chống lại vi khuẩn. Lớp sừng
hóa phía ngoài, gọi là tầng, có tác dụng chống lại sự khô da và mất nước của cơ thể.
Da cung cấp vitamin D và các nguồn khác như khoáng chất, nước, chất béo,
carbohydrates và protein. Tổng lượng máu tuần hoàn trên da có một thể tích đáng
kể và có thể ảnh hưởng đến huyết áp. Da và những thụ thể cảm giác nằm trên lớp
lông phủ chống lại những chất hóa học, sự bức xạ và khi kết hợp với lớp mỡ dưới
3
da, tạo thành một lớp đệm chống lại những tổn thương cơ học, tạo sự cách ly chống
nóng và chống lạnh.
2.2.2 Cấu trúc và đặc điểm của da
Da gồm hai lớp mô cấu trúc có nguồn gốc khác nhau là ngoại bì và trung bì.
Biểu bì được chuyển hóa từ ngoại bì phôi thai. Nhưng ngược lại, hạ bì có nguồn gốc
từ trung mô. Độ dày của da từ 0,5 đến 5 mm ở chó.
2.2.2.1 Biểu bì (epidermis)
Nguồn gốc của biểu bì là một lớp tế bào biểu mô dạng khối đơn, đó là sự gia
tăng xếp thành lớp và đặc biệt như một bào thai hoàn thiện. Biểu bì của lớp da lông
có 3 lớp chính: lớp trụ (lớp căn bản), lớp gai (lớp malpighii, lớp tế bào lông gai) và
lớp hạt. Lớp trụ và lớp gai có một điểm chung là tầng mầm (germinativum). Hoạt
động phân bào trong cả hai lớp chịu trách nhiệm cho sự tăng sinh tế bào biểu bì. Tế
bào biểu bì tạo hắc tố có nguồn gốc từ mào dây thần kinh của phôi thai nằm trong
số các tế bào của lớp trụ và các lớp thấp hơn của lớp gai. Trên một số vùng lông da,
chẳng hạn như chỗ xung quanh lỗ nang lông, chỉ khi vùng da này ít bị sừng hóa, lớp
hạt và lớp trong sáng (lucidum) mới phát triển rõ rệt (lớp lucidum được gọi là lớp
trong sáng vì có tính khúc xạ cao, các tế bào được làm phẳng cực độ và xắp sát vào
nhau, không thể nhận ra ranh giới giữa các tế bào). Hai lớp này phát triển tốt ở bề
mặt đệm của bàn chân nhưng lại thiếu ở những vùng khác đặc biệt là ở da vùng
mũi.
Sự đóng cọc biểu bì, thấy rõ ở gan bàn chân, môi và da vùng mũi của chó,
thường không thấy ở các vùng da rậm lông. Hơn nữa, tại nơi giao nhau của da và
lớp biểu bì tạo thành nếp gấp song song đường viền quanh bề mặt da. Lớp biểu bì
dày ở những vùng lông phủ mỏng, ngược lại lớp biểu bì mỏng ở những vùng dày
đặc lông trưởng thành. Lớp biểu bì dày nhất trên vùng mũi, lớp đệm dưới chân.
4
Hình 2.1 Diễn biến sự tạo da dày với lông và tuyến bã (Nguồn: Nguyễn Trí Dũng,
2005)
2.2.2.2 Hạ bì, (dermis)
Hạ bì (còn gọi là mô mạch liên kết) gồm có chất tạo keo collagen, chất ở
dạng tiền chất (precollagen), và sợi elastic được bao quanh bởi nền chất
mucopolysacharide. Lớp này cung cấp hyaluronic acid, chondroitin sulfuric acid hai thành phần quan trọng của lớp bì. Trên loài chó Shar-pei, hạ bì có chứa một
lượng cao chất nhầy. 90% lớp tế bào hạ bì là collagen. Nguyên sợi bào, bạch cầu, tế
bào huyết tố, đại thực bào có mặt xuyên suốt ở lớp bì, nhiều nhất ở lớp bề mặt của
lớp bì. Thỉnh thoảng cũng gặp tế bào chứa sắc tố, tế bào mỡ.
Lớp hạ bì chứa mạng lưới mao mạch da, bạch huyết, các dây thần kinh, và
các cơ tiêm mao (cơ dựng lông) và nang lông, các tuyến bắt nguồn từ ngoại bì.
5
Lớp bì ở chó và mèo phân chia thành hai lớp không rõ ràng, gồm lớp nhú
nông và lớp lưới sâu. Lớp nhú gồm các bó sợi collagen mịn đan dệt vào nhau, sợi
đàn hồi mịn và các sợi lưới. Sợi lưới ngưng đọng với chất dẻo hình thành nên màng
cơ bản. Lớp lưới cũng gồm các bó sợi collagen đan vào nhau và các sợi đàn hồi.
Nhưng các sợi collagen ở trạng thái thô hơn, ít tế bào hơn và số lượng sợi đàn hồi ở
lớp lưới nhiều hơn lớp nhú.
Phần lớn vùng da mềm (nách, hông, mặt trên của cổ) nhỏ hơn và có nhiều bó
collagen đan vào nhau lỏng lẻo trong hạ bì. Lớp elastic (lớp đàn hồi) trong khu vực
này nhiều hơn trong lớp gai, không giống như những vùng khác của lông da. Lớp
elastic trong vùng bẹn lớn hơn trên bề mặt của lớp hạ bì. Ở những vùng da nơi ít
được vận động (đuôi, tai, gan bàn chân) tồn tại nhiều bó collagen nhưng ít sợi đàn
hồi. Lớp tạo collagen gần như tương tự da ở bề mặt của vùng da dày (đầu, bề mặt
lưng của cơ thể).
Độ dày của da liên hệ trực tiếp với độ dày của lớp bì, nó tùy thuộc vào vị trí
trên cơ thể, giới tính, giống, loài. Da dày khi có lớp bì dày hơn 1 mm, tương tự da
mỏng khi lớp bì mỏng hơn 1 mm. Da vùng bụng, vùng giữa các chi, loa tai trong là
những vùng da mỏng nhất trên chó.
Vùng hạ bì có độ đàn hồi cao của da:
Da có độ đàn hồi cao phụ thuộc vào sự kết hợp giữa các sợi tơ đàn hồi lỏng
và rắn. Khả năng kéo dãn của da phụ thuộc 3 nhân tố xảy ra liên tục, như khi có sức
nặng đè lên da, là các động thái gia tăng không ngừng: (1) sự xoắn lại trong bó
collagen được kéo thẳng ra mỗi lúc một nhiều ở hạ bì; (2) lớp collagen hạ bì dần
xếp song song với nhau theo hướng của sức nặng lên da; và (3) mở rộng tối đa việc
xếp thẳng hàng các lớp collagen chỉ với sự gia tăng lực căng. Quá trình này có thể
kéo dãn da để dễ dàng đóng kín vết thương bởi các quá trình của sự trườn cơ học
(mechanical creep) và sự hồi phục (stress relaxation).
2.2.3 Các phần phụ của da
Phần phụ hay bộ phận thứ yếu của lông da bao gồm nang lông, tuyến mồ hôi,
và tuyến nhờn, tất cả những tuyến này có nguồn gốc từ ngoại bì. Trong suốt sự phát
6
triển của phôi thai, cấu trúc của biểu bì mở rộng đi xuống hạ bì và mô dưới da, biểu
mô, bộ phận tiếp tục với biểu bì. Tuyến khác có nguồn gốc từ ngoại bì là tuyến vú,
tuyến trên đuôi, túi bao quanh hậu môn, bề mặt quanh hậu môn và tuyến xung
quanh sâu (deep circumanal).
2.2.3.1 Lông
Phần cơ bản tạo nên lông là nang lông. Nang lông có nguồn gốc từ lớp mầm
của biểu bì, di chuyển tiến vào lớp bì ở bên dưới. Phần sâu nhất của nang lông phôi
thai được gọi là chồi lông có hình quả chùy, sẽ tạo nên hành lông (hair bulb). Các tế
bào biểu bì của hành lông tạo ra mô nền mầm (germinal matrix) phát triển để trở
thành lông. Hành lông sau đó nằm lọt vào nhú lông trung mô (mesenchymal hair
papilla). Các tế bào biểu bì bao quanh nang lông sẽ tạo nên bao chân lông biểu bì
(epithelial root sheath), kéo dài tiếp tục với lớp đáy, còn các tế bào trung mô bao
quanh nang lông sẽ tạo nên bao chân lông bì (dermal root sheath). Khi các tế bào
của mô nền mầm tăng sinh, chúng được đẩy vào bên trong bao chân lông biểu bì,
rồi được đẩy dần lên về phía bề mặt da và bị sừng hóa, tạo nên phần thân lông (hair
shaft).
Nang lông ở phần dưới của lớp bì cũng mở rộng vào lớp cơ dưới da. Những
sợi lông đầu tiên xuất hiện có đặc điểm khá mảnh và nhạt màu, được gọi là lông tơ.
Các lông tơ này dần dần được thay thế bởi các lông cứng (coarser hair).
Cơ dựng lông (arrector pili muscle) bao gồm một bó các tế bào sợi cơ trơn,
có xuất nguồn từ trung mô ở xung quanh, sẽ gắn vào bao chân lông bì và các nhú bì.
Những cơ này bám chặt vào các sợi đàn hồi và được kích thích bởi hệ thống thần
kinh tự động.
7
Hình 2.2 Diễn biến tạo lông có tuyến bã đi kèm
(Nguồn: Nguyễn Trí Dũng, 2005).
Khi mới sinh ra, các nang lông của chó phát triển từ những nang lông đơn
giản chỉ chứa một sợi lông. Khi được 28 tuần tuổi, các nang lông đơn giản sẽ kết
hợp lại phát triển thành nang lông tổng hợp chứa từ 7 - 10 sợi lông nổi lên trên bề
mặt da. Nang tổng hợp chứa 1 sợi lông chính hoặc lông phòng vệ, được bao quanh
bởi các lông tơ mềm, mịn. Thân lông hướng ra ngoài lỗ nang lông nhô lên bề mặt
biểu bì, chúng chia nhánh vào các nang lông tương ứng nằm bên dưới tuyến bã.
8
Nang lông phòng vệ lớn hơn và xuyên vào cơ dưới da. Thông thường hình dạng của
nang lông tổng hợp sẽ tạo thành ba bó với một bó trung tâm lớn hơn hai bó còn lại.
Hình 2.3 Cấu trúc một nang lông ghép
(Nguồn: Fossum, 2002)
Mỗi giống khác nhau có đặc điểm về số lượng lông, chiều dài, hình dáng bộ
lông khác nhau. Bộ lông luôn dày ở lưng và phần bên cơ thể, trong khi lông bên
trong tai và bên hông, mặt trên bụng, phần dưới đuôi thì mỏng hơn.
Chó thường rụng nhiều lông vào mùa xuân hơn mùa hè, mùa đông các bó
lông lại tăng đáng kể. Hai yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rụng lông trên thú là di
truyền và môi trường. Những việc này cần được nắm vững trước khi mổ một chú
chó.
2.2.3.2 Cấu trúc các tuyến dưới da
Các tuyến dưới da bao gồm tuyến bã, tuyến mồ hôi, tuyến đuôi, túi hậu môn
và tuyến vú. Cũng như nang lông, tất cả những tuyến này đều bắt nguồn từ ngoại bì
phát triển vào lớp bì trong suốt giai đoạn phôi thai
Tuyến bã nhờn: phần lớn có nguồn gốc từ thành bên của bao chân lông - biểu
bì của nang lông. Các chồi tuyến bã tăng trưởng hướng vào mô liên kết ở xung
9
quanh, phân nhánh và tạo nên các nang tuyến bã và ống tuyến bã. Các tế bào ở vùng
trung tâm nang tuyến bã tiêu đi, tạo nên chất bã nhờn. Chất bã được tống xuất vào
nang lông rồi qua đó đi ra khỏi bề mặt da. Chất bã có tác dụng làm mềm lông da,
tránh bị khô hoặc bị ẩm quá mức. Tuyến bã phát triển mạnh ở vùng cổ, vùng lưng
và đặc biệt là vùng đuôi. Tuyến bã gồm hai dạng là tuyến bã nông và tuyến bã sâu.
Tuyến bã nông có những ống dẫn tốt trong khi tuyến bã sâu lại có những ống dẫn
đặt ở bên trong, vì vậy hoạt động phân tiết không thể thực hiện được. Tuyến bã
nông chứa chất béo còn tuyến bã sâu thì không. Tế bào của tuyến bã sâu chứa tế bào
chất và protein. Cơ tuyến bã sâu có thể tìm thấy trên da ở bao quy đầu và háng.
Tuyến circumanal (ở bề mặt tuyến bã nhờn) và những tuyến xung quanh hậu
môn (phía sau những tuyến bã nhờn) bổ sung cho tuyến bã tại những chỗ gặp nhau
(ngã ba, ngã tư, nối liền), tuyến nhầy thuộc về da của hậu môn. Những tuyến thuộc
về circumanal có dạng hình ống, trong khi những tuyến quanh hậu môn có dạng
một khối đặc không kích thích hoạt động bài tiết. Những tuyến circumanal chứa
chất béo, trong khi những tuyến quanh hậu môn phía sâu thì không. Những tế bào
tuyến quanh hậu môn đã chứa đầy những hột nhỏ tế bào chất có protein. Mô tuyến
quanh hậu môn có thể chỉ được tìm thấy trên da của bao quy đầu và bẹn.
Tuyến vú: Tuyến vú là sự kết hợp của các tuyến ngoại tiết hình ống và hình
oval, cấu trúc giống với tuyến mồ hôi. Trong suốt giai đoạn phôi thai, hình dạng
tuyến vú không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng ở con đực, hình dạng vú thay
đổi nhiều ở giai đoạn tiết sữa ở con cái.
Túi hậu môn: chứa tuyến mồ hôi (tuyến ngoại tiết) và tuyến bã nhờn, có
đường kính nhỏ, lớp lót biểu mô có vảy được xếp thành tầng. Những tuyến bã của
túi chạy theo đường dẫn ở cổ, trong khi những tuyến ngoại tiết thì được tập trung ở
vùng thấp của cơ thể. Tuyến đuôi nằm tập trung ở mặt lưng của đuôi, từ đốt sống
đuôi số 7 đến đốt sống đuôi số 9, có chiều dài từ 2,5 cm đến 5,0 cm ở chó. Hoạt
động kích thích bài tiết của tuyến mồ hôi có thể được dùng cho sự nhận biết loài. .
Hoạt động phân tiết ở tuyến này có thể tạo ra dạng nang hoặc khối u tùy thuộc từng
loài.
10
Tuyến mồ hôi: Tuyến mồ hôi gồm hai dạng là tuyến nội tiết và tuyến ngoại
tiết. Tuyến ngoại tiết có cấu trúc hình ống hoặc hình túi, lớn, đơn giản, chúng có thể
uốn quanh co hoặc xoắn lại với phần phân tiết cuộn vòng và ống tiết thẳng. Ống tiết
của tuyến ngoại tiết đổ vào bao chân lông bên ngoài giữa bề mặt da và ống tiết chất
bã nhỏ. Tuyến nội tiết có hình ống, cuộn lại và cũng có cấu trúc đơn giản. Các tuyến
này đổ trực tiếp vào bề mặt của biểu bì. Tuyến nội tiết được tìm thấy ở bề mặt chân
đệm. Tuyến mồ hôi phát triển tốt ở giống chó có lông mịn và dài.
Tuyến mồ hôi thường được chia thành ba đoạn:
Tiểu cầu mồ hôi là đoạn cong nằm trong hạ bì, là phần chế tiết ra mồ
hôi, đường kính lớn hơn ống bài xuất.
Ống bài xuất: đoạn này chạy xuyên qua bì đến lớp mầm của biểu bì.
Đường mồ hôi: đoạn ống này xoắn ốc trong biểu bì lên đến bề mặt da.
Chức năng của tuyến mồ hôi là bảo vệ da bằng cách tiết mồ hôi khi nhiệt độ
môi trường tăng cao quá mức. Hoạt động phân tiết của tuyến có thể tăng trong suốt
giai đoạn viêm đặc biệt khi viêm ở những vùng có nhiều tuyến mồ hôi. Vì vậy phải
thường xuyên thay băng và vệ sinh sạch sẽ vết thương để tránh nhiễm trùng.
Ngoài một số tuyến kể trên, còn xuất hiện thêm nhiều tuyến có cấu trúc và
chức năng đặc biệt như: tuyến lệ ở mi mắt (tuyến Moll), tuyến ráy tai ở ống tai
ngoài, tuyến bao quy đầu, âm hộ và khu vực xung quanh hậu môn...
Chó bắt đầu thở hổn hển tại nhiệt độ của môi trường khoảng 260C đến 300C.
Cơ thể giảm nhiệt độ bằng cách bốc hơi nước qua hô hấp giúp duy trì nhệt độ cơ thể
chó bình thường.
2.3 Cấu trúc và đặc điểm lớp dưới da
Lớp dưới da hay còn gọi là hạ bì. Đây là mô liên kết mỡ với mạng lưới
collagen lỏng lẻo và các sợi đàn hồi. Độ dày của lớp này khác nhau ở những vùng
khác nhau của cơ thể. Lớp này phát triển ít ở mi mắt, tai, bìu dái, và ở những vùng
mà da bám gần vào cấu trúc bên dưới.
Những sợi đàn hồi ở lớp này ít bám vào xương, cơ, cân. Một kết quả nghiên
cứu gần đây cho biết lớp dưới da được cấu tạo bởi hai lớp không rõ ràng, gồm lớp
11
mô mỡ dưới da (adiposum subcutis) và lớp mô xơ dưới da (fibrosum subcutis), lớp
dưới da bao gồm cả lớp cơ dưới da.
Mặc dù, lớp dưới da không phải thuộc cấu trúc của da, nhưng hệ thống mạch
máu nuôi da phải đi qua lớp này để đến các lớp da bên trên. Và cần lưu ý rằng, lớp
cơ dưới da giữ vai trò quan trọng trong các thao tác ở da trong quá trình phẫu thuật.
2.4 Hệ thống mạch máu nuôi da
Những động mạch hay tĩnh mạch của da nối với nhau thành lưới mạch máu
chạy song song với bề mặt da. Chính nhờ cấu trúc này mà da đảm nhận được nhiều
chức năng.
Hệ thống mạch máu ở da được phân thành 3 cấp độ: lưới mạch máu ở lớp
sâu hay lưới mạch máu dưới da, lưới mạch máu ở lớp giữa hay lưới mạch máu da,
lưới mạch máu nông hay lớp trên bề mặt da.
Sự sắp xếp này thường gặp trên da nhưng cũng có thể khác nhau ở tai ngoài,
bề mặt chân đệm, núm vú, niêm mạc mũi, môi, mi mắt, bao quy đầu, âm hộ, hậu
môn.
Những hệ thống mạch máu ở 3 lớp da này nối liền nhau và được cung cấp
bởi hệ thống động mạch da chạy dưới da. Những vùng mất da trên thú nhỏ, hệ
thống động mạch trực tiếp ở da co dãn một cách dễ dàng và cung cấp máu cho da
khi da dãn hay di chuyển.
Hình 2.4 Hệ thống mạch máu dưới da ở chó và mèo (Nguồn: Fossum, 2002)
Hughes và Dransfield đã phân chia hệ thống động mạch ở chó thành hai
nhóm lớn gồm: hệ thống mạch máu da phức tạp và hệ thống mạch máu da đơn giản.
Hệ thống mạch máu da phức tạp phát triển và xuyên qua những cơ có cấu trúc lớn,
12
cung cấp máu cho da. Còn hệ thống mạch máu đơn giản chỉ phân một vài nhánh đến
giữa hai lớp cơ trước khi cung cấp máu cho da. Hệ thống mao mạch trên da chó
phân nhánh, chạy song song với bề mặt da và là những động mạch trực tiếp nuôi da
(Fossum, 2002).
2.5 Các đường căng của da trên chó
Vị trí vết thương, tính đàn hồi của những cơ chung quanh, hệ thống mạch
máu dưới da và đặc tính của vết thương là những điều cần được xem xét trước khi
thực hiện phẫu thuật tái tạo cấu trúc. Độ đàn hồi và độ căng của da được kiểm tra
bằng cách nắm kéo và nâng một vùng da lên, sau đó buông ra, da nhanh chóng trở
lại hình dạng ban đầu.
Một số phương pháp làm giảm độ căng của da như: tách mô liên kết bên
dưới, chọn đường may giảm áp lực, sử dụng một số dụng cụ làm giảm độ căng da
bằng cách kéo dãn da hoặc mở rộng cơ.
2.5.1 Các đường căng của da trên chó
Đường căng da được tạo nên bởi sức kéo của những sợi cơ bên trong da. Một
số đường căng da thông thường đã được mô tả (hình 2.5), tuy nhiên sự khác nhau
còn tùy thuộc vào giống, hình dáng, giới tính và tuổi của con vật.
Hình 2.5 Các đường căng da trên chó (Nguồn: Fossum, 2002)
13