Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM ACID HỮU CƠ ĐẾN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA HEO CON CAI SỮA ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH SAN MIGUEL PURE FOODS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.33 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
ACID HỮU CƠ ĐẾN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA HEO CON CAI
SỮA ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH SAN
MIGUEL PURE FOODS
Sinh viên thực hiện : VÕ HOÀI TÂM
Lớp

: DH08TA

Ngành

: Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi

Niên khóa

: 2008 – 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
********



VÕ HOÀI TÂM

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
ACID HỮU CƠ ĐẾN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA HEO CON CAI
SỮA ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TY TNHH SAN
MIGUEL PURE FOODS
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chăn nuôi chuyên ngành
công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
ThS. VÕ VĂN NINH
ThS. NGUYỄN KIM CƯƠNG

Tháng 8 /2012


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập : Võ Hoài Tâm
Tên luận văn : “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm acid hữu cơ đến
sự tăng trọng của heo con cai sữa đến 60 ngày tuổi tại công ty TNHH San Miguel
Pure Foods”.
Đã hoàn thành sửa chửa luận văn theo đúng yêu cầu cảu giáo viên hướng dẫn và
các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi
Thú Y ngày……………………..

Giáo viên hướng dẫn

Giáo viên hướng dẫn


Ths.VÕ VĂN NINH

Ths.NGUYỄN KIM CƯƠNG

iii


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lên cha mẹ
Cha mẹ đã có công sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ con nên người, luôn luôn
động viên giúp đỡ con vượt qua những lúc khó khăn, vấp ngã trong cuộc sống.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt những năm qua.
Ths.Võ Văn Ninh, Ths.Nguyễn Kim Cương, cùng toàn thể anh chị em kỹ thuật,
công nhân viên trại VI công ty TNHH San Miguel Pure Foods đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn thực tập giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cùng với tất cả người thân, bạn bè đã cùng đồng hành giúp đỡ em trong thời gian
qua.
Qua thời gian học tập, tiếp thu kiến thức từ quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, đồng thời được sự giúp đỡ của công ty TNHH San Miguel
Pure Foods, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện cho em được thâm
nhập thực tế, thông qua thời gian thực tập có cơ hội cọ sát so sánh với những kiến thức
lý thuyết ở trường. Để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp “Khảo sát ảnh hưởng của việc
bổ sung chế phẩm acid hữu cơ đến sự tăng trọng của heo con cai sữa đến 60 ngày
tuổi tại công ty TNHH San Miguel Pure Foods”
Cuối cùng xin chúc quý thầy cô luôn mạnh khoẻ, gặt hái ngày càng nhiều thành
công trong cuộc sống và trong công tác giảng dạy của mình, góp phần xây dựng đất
nước ngày càng giàu mạnh.
Chân thành biết ơn

Sinh viên
VÕ HOÀI TÂM

iv


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm acid hữu
cơ đến sự tăng trọng của heo con cai sữa đến 60 ngày tuổi tại công ty TNHH San
Miguel Pure Foods” được tiến hành tại trại VI công ty THHH San Miguel Pure
Foods. Thời gian thực hiện từ ngày 22/02/2012 đến ngày 22/05/2012. Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẩu nhiên một yếu tố trên 120 heo cai sữa, là con lai
và con thuần thuộc 3 nhóm giống : Landrace, Yorkshire, Duroc. Thí nghiệm được
chia làm 3 đợt, mỗi đợt có 2 lô và mỗi lô có 20 con. Lô ĐC sử dụng thức ăn cơ bản
của công ty và lô TN sử dụng thức ăn cơ bản của công ty có bổ sung thêm 3 kg
Biotronic P/tấn thức ăn. Biotronic là chế phẩm chứa acid propionic và acid formic.
Với kết quả thu được như sau :
Tăng trọng bình quân của lô TN (11,97 ± 1,83 kg/con) cao hơn lô ĐC (11,40
± 1,54 kg/con). Tăng trọng tuyệt đối của lô TN là 342,24 (g/con/ngày) và của lô ĐC
là 325,86 (g/con/ngày). So sánh tăng trọng tuyệt đối của 2 lô thí nghiệm thấy chênh
lệch giữa lô ĐC và lô TN là 16,38 g/con/ngày, tăng trọng tuyệt đối của lô TN cao
hơn lô ĐC là 5,02 %.
Thức ăn tiêu thụ mỗi ngày ở lô thí nghiệm và lô đối chứng ở các đợt thí
nghiệm không có sự khác biệt nhiều, xét trên toàn thí nghiệm thì lượng thức ăn tiêu
thụ bình quân ở lô ĐC (0,55 ± 0,01) kg/con/ngày là cao hơn so với lô TN (0,54 ±
0,01) kg/con/ngày.
Hệ số chuyển biến thức ăn của lô ĐC cao hơn lô TN, cụ thể lô ĐC có hệ số
chuyển biến thức ăn là (1,70 ± 0,03) kg thức ăn/ kg tăng trọng, lô TN là (1,60 ±
0,05) kg thức ăn / kg tăng trọng. Hệ số chuyển biến thức ăn của lô ĐC cao hơn lô
TN 5,89 %.

Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trong thời gian thí nghiệm của lô ĐC là 4,05 % cao
hơn lô TN là 2,71 %. Tỷ lệ ngày con hô hấp lô ĐC là 2,19 %, trong khi đó ở lô TN
có tỷ lệ ngày con hô hấp cao hơn là 2,38 %.
Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở lô thí nghiệm tiết kiệm được hơn so với
lô đối chứng là 4,54 %.

v


MỤC LỤC
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN......................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...........................................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ .....................................................................x
Chương 1MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ........................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SAN MIGUEL PURE FOODS ..... 3
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................3
2.1.2 Vị trí địa lý .........................................................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ của công ty ........................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................4
2.1.5 Cơ cấu đàn heo tại trại VI: .................................................................................5
2.1.6 Giống và công tác giống của công ty .................................................................6
2.1.7 Chuồng trại ........................................................................................................7

2.1.8 Thức ăn thí nghiệm ...........................................................................................8
2.1.9 Nguồn nước .......................................................................................................8
2.1.10 Quy trình sát trùng chuồng trại .......................................................................8
2.1.11 Tiêm phòng ......................................................................................................9
2.1.12 Chăm sóc .........................................................................................................9
2.2 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của heo con .................................................................... 9

vi


2.2.1 Sự phát triển về kích thước của bộ máy tiêu hóa heo con ........................10
2.2.2 Sự thay đổi hệ thống enzyme....................................................................10
2.2.3 Sự thay đổi pH trong ống tiêu hóa của heo con sau cai sữa .....................12
2.2.4 Sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng chính trên heo con. ...............................12
2.2.4.1 Protein ....................................................................................................12
2.2.4.2 Lipid .......................................................................................................13
2.2.4.3 Glucid.....................................................................................................13
2.2.4.4 Vitamin .................................................................................................13
2.2.4.5 Khoáng ...................................................................................................14
2.2 Sơ lược về hệ vi sinh vật đường ruột ở heo ............................................................. 14
2.2.1 Hệ vi sinh vật đường ruột .................................................................................14
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột ......................................15
2.3 Tiêu chảy trên heo con ............................................................................................... 16
2.3.1 Tiêu chảy ..........................................................................................................16
2.3.2 Nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con .........................................................16
2.3.2.1 Do bản thân heo con......................................................................................16
2.3.1.2 Do heo mẹ ....................................................................................................16
2.3.1.3 Do chăm sóc nuôi dưỡng ..............................................................................17
2.3.1.4 Do điều kiện ngoại cảnh................................................................................17
2.3.1.5 Do vi sinh vật ...............................................................................................18

2.4 Giải pháp phòng ngừa tiêu chảy không sử dụng kháng sinh ................................. 18
2.5 Giới thiệu về acid hữu cơ ........................................................................................... 19
2.5.1Cơ chế tác động .................................................................................................19
2.5.2 Hiệu quả sử dụng .............................................................................................20
2.6 Giới thiệu sơ lược về chế phẩm Biotronic P............................................................ 21
2.6.1 Đặc điểm ..........................................................................................................21
2.6.2 Thành phần .......................................................................................................21
2.6.3 Cách sử dụng ....................................................................................................21
2.6.4 Cơ chế hoạt động..............................................................................................22

vii


2.6.5 Những lợi ích chính..........................................................................................22
2.7 Một số công trình nghiên cứu sử dụng chế phẩm acid hữu cơ trong nước ........ 22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................................. 24
3.2 Đối tượng khảo sát ...................................................................................................... 24
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 25
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 25
3.4.1 Khả năng tăng trọng .........................................................................................25
3.4.2 Khả năng tiêu thụ thức ăn ...............................................................................25
3.4.3 Tỉ lệ ngày con bị bệnh .....................................................................................26
3.4.4 Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế...............................................................................26
3.4.5 Xử lý số liệu .....................................................................................................26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Trọng lượng bình quân của heo đầu thí nghiệm ..................................................... 27
4.2 Trọng lượng bình quân của heo cuối thí nghiệm .................................................... 28
4.3 Tăng trọng bình quân ................................................................................................. 30
4.4.Tăng trọng tuyệt đối ................................................................................................... 31

4.6 Hệ số chuyển biến thức ăn của các lô thí nghiệm ................................................... 34
4.7 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ........................................................................................... 36
4.8 Tỷ lệ ngày con bệnh hô hấp ...................................................................................... 38
4.9 Tỷ lệ chết..................................................................................................................... 39
4.10 Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ......................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................422
PHỤ LỤC ..................................................................................................................43

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng
HSCBTA: Hệ số chuyển biến thức ăn
NGÀYTC: Ngày con tiêu chảy
NGÀYKHÔNGTC: Ngày con không tiêu chảy
NGÀY TCHH: Ngày con có triệu chứng hô hấp
NGÀYKHÔNGTCHH: Ngày con không có triệu chứng hô hấp
TN: Thí nghiệm
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TLĐ: Trọng lượng đầu
TLC : Trọng lượng cuối
TT: Tăng trọng
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối
TATT: Thức ăn tiêu thụ

ix



DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn trại VI .............................................................................................. 6
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .......................... 8
Bảng 2.3 Sự gia tăng dung tích các cơ quan trong bộ máy tiêu hóa heo con cai sữa.
............................................................................................................................................. 10

Bảng 2.4 pH ở những đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con .............................. 12
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ở mỗi đợt............................................................................. 24
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân heo bắt đầu thí nghiệm ........................................... 28
Bảng 4.2 Trọng lượng bình quân của heo cuối thí nghiệm ......................................... 29
Bảng 4.3 Tăng trọng bình quân của heo ở các đợt thí nghiệm.................................... 30
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt đối của heo ở các lô thí nghiệm……………………….32
Bảng 4.5 Thức ăn tiêu thụ của heo ở các lô qua các đợt thí nghiệm .......................... 34
Bảng 4.6 Hệ số chuyển biến thức ăn của các lô thí nghiệm ........................................ 35
Bảng 4.7 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở các lô thí nghiệm ............................................... 36
Bảng 4.8 Tỷ lệ ngày con có triệu chứng hô hấp ở các lô thí nghiệm ......................... 38
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................... 40
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ toàn công ty San Miguel Pure Foods ................................................... 4
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty San Miguel Pure Foods. ................................ 5

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây ngành chăn nuôi có nhiều chuyển biến tích cực cả về số
lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là ngành chăn nuôi heo. Nhiều nông hộ có trang trại

chăn nuôi heo với quy mô ngày càng lớn, cung cấp khoảng 80% sản lượng thịt heo
cho nhu cầu trong nước.
Để tăng số lượng đàn heo, các nhà chăn nuôi thường thực hiện nhiều biện
pháp trong quản lý và chăm sóc. Trong đó có giải pháp tập ăn và cai sữa sớm cho
heo khiến cho nhà chăn nuôi gặp không ít khó khăn trong việc quản lý đàn heo của
mình. Heo con dễ mắc các bệnh như tiêu chảy, còi cọc…sức kháng bệnh giảm.
Hiện nay một số nhà chăn nuôi dùng biện pháp bổ sung kháng sinh vào thức
ăn để giúp heo cải thiện về tăng trọng và phòng ngừa bệnh đường ruột. Nhưng mặt
hạn chế của phương pháp này là gây ra sự kháng thuốc, làm cho sự điều trị cũng
như phòng ngừa dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, nếu bổ sung không đúng
liều lượng và thời gian thích hợp, sẽ làm tồn dư kháng sinh trong quầy thịt, ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Do những quan ngại về lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm từ động vật
và sự kháng thuốc của vi khuẩn, từ đó đặt ra yêu cầu cần phải có các biện pháp thay
thế việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi. Trên thị trường hiện có rất
nhiều chế phẩm acid hữu cơ, trong đó có chế phẩm biotronic với hổn hợp 2 acid
Propionic và acid formic có tác dụng giảm pH thức ăn, ổn định hệ vi sinh vật và
tăng sự hấp thu dưỡng chất.
Trước nhu cầu thực tiễn như trên, được sự đồng ý của bộ môn Chăn Nuôi
Chuyên Khoa, khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Võ Văn Ninh, ThS. Nguyễn Kim Cương và

1


sự giúp đỡ của công ty TNHH San Miguel Pure Foods, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm acid hữu cơ đến sự
tăng trọng của heo con cai sữa đến 60 ngày tuổi tại công ty TNHH San Miguel
Pure Foods” tại công ty TNHH San Miguel Pure Foods, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương.

1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Khảo sát và đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Biotronic P với
hổn hợp 2 acid propionic và acid formic đến sự sinh trưởng và phát triển trên heo
con giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi, quan sát và thu thập số liệu về một số chỉ tiêu như tăng trọng , tiêu
tốn thức ăn, tỷ lệ một số bệnh trên heo con giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi
trong thí nghiệm tại trại VI công ty TNHH San Miguel Pure Foods, trong thời gian
thực tập.
Phân tích thống kê và so sánh kết quả thu được.
Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SAN MIGUEL PURE FOODS
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Với 100% vốn đầu tư nước ngoài, Công Ty TNHH San Miguel Pure Foods
được thành lập vào ngày 26/08/1994 theo giấy phép đầu tư 964/CP của Bộ Kế
Hoạch và Đầu Tư có tên là công ty Chiashin (Việt Nam). Đến tháng 08 năm 1998
công ty Chiashin đổi tên thành công ty Nông Lâm Đài Loan.
Tháng 12/2003, công ty Nông Lâm Đài Loan đã được Philippines kí hợp
đồng mua lại và đổi tên thành công ty San Miguel Pure Foods cho đến nay.
2.1.2 Vị trí địa lý
Công ty TNHH San Miguel Pure Foods có trụ sở tại xã Lai Hưng, Huyện
Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, nằm cách quốc lộ 13 khoảng 2km về phía tây với tổng
diện tích 2.341.756


và được xây dựng trên nền đất có độ dốc cao ráo nên rất dễ

dàng cho việc thoát nước.
Trại I, I , II , IV, V là trại chăn nuôi heo theo hướng thương phẩm bao gồm
heo cái hậu bị, heo nái sinh sản, heo con cai sữa, heo vỗ béo, heo đực thí tình, giữa
các trại có lối đi riêng và có hàng rào bao quanh ngăn cách. Trại VI là trại chăn nuôi
heo giống với 3 giống thuần là Landrace , Yorkshire và Duroc. Các giống heo này
được cho phối lai tạo ra heo hai máu cung cấp cho các trại I, II, III, IV, V làm giống
để lai tạo ra heo thương phẩm (3 máu). Ngoài ra trại còn đảm nhận nhiệm vụ giữ
nguồn giống thuần ổn định cho trại.

3


2.1.3 Nhiệm vụ của công ty
Sản xuất và cung cấp heo giống thuần và lai trên cơ sở các giống Yorkshire,
Landrace , Duroc.
Sản xuất thức ăn chăn nuôi và heo thịt thương phẩm.
Trại VI

Trại V

Trại III

Trại VI

Trại II

Phòng sát

trùng

Trại I
Cổng 2

Hồ xử lý
nước thải

Văn phòng
Cổng 1
Cư xá
công nhân
viên

NHÀ MÁY THỨC ĂN
GIA SÚC

Ban kiểm tra

Sân thể thao

Chuồng chứa
heo chờ bán

Nhà ăn

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ toàn công ty San Miguel Pure Foods

4



2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty

Ban kiểm tra

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc
Văn phòng
công ty

- Trại I
- Tổ quản lý kỹ
thuật
- Tổ phối giống
-Tổ sinh sản
-Tổ heo cai sữa
-Tổ heo thịt

Trại II

Trại III

Trại IV

Trại V

Nhà máy thức ăn gia súc

Trại VI


Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty San Miguel Pure Foods

5


2.1.5 Cơ cấu đàn heo tại trại VI
Tính đến ngày 22/05/2012 tổng đàn heo ở trại VI là 16.664 con. Trong đó số
con các loại được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn trại VI
STT

LOẠI

Tổng số heo

1

Đực giống

134

2

Nái nuôi con

171

3


Heo con theo mẹ

2369

4

Heo con cai sữa

6207

5

Heo thịt

5553

6

Nái mang thai

1845

7

Nái chờ đẻ

121

8


Nái chờ phối

157

9

Cái hậu bị

107

Tổng cộng

16.664

2.1.6 Giống và công tác giống của công ty
Các giống heo thuần tại trại VI hiện có là Landrace, Yorkshire, Duroc. Với
mục đích là cung cấp con giống cho toàn công ty nên công tác giống được thực hiện
thường xuyên chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Công ty quản lý đàn giống dựa trên giá trị giống của tấc cả các cá thể nái và
tính giá trị kinh tế của các tính trạng được chọn lọc, sau đó xây dựng chỉ số chọn
lọc. Dựa vào các chỉ số chọn lọc này mà quyết định loại thải những cá thể có năng
suất thấp, chọn lọc được đàn heo đực, cái có năng suất cao. Sau đó cho giao phối
theo sơ đồ phối giống tối ưu đàn giống đã được chọn lọc sao để có giá trị giống ở
đời con cao nhất. Từ đó năng suất đàn giống đực, cái hậu bị không ngừng được cải
thiện.
Heo hậu bị được chọn lọc rất kỹ thông qua gia phả và kiểm tra cá thể. Cụ thể
heo sơ sinh được chọn từ những lứa đẻ của các nái có thành tích sinh sản cao đã

6



được ghép phối theo theo kế hoạch chọn hậu bị và được chọn lọc lần lượt qua các
giai đoạn trong quá trình sinh trưởng và phát triển :
+ Giai đoạn 1: có tổ tiên tốt, trọng lượng đạt 1,2kg trở lên, không bị dị tật, da
lông bóng mượt, linh hoạt, có từ 12 vú trở lên và cách đều nhau, có bộ phận sinh
dục bình thường , cân đối. Heo sau khi được chọn được bấm số tai và cắt đuôi.
+ Giai đoạn 2: heo con cai sữa được cân trọng lượng và yêu cầu đạt từ 4 kg trở
lên, loại bỏ những con có khối lượng nhỏ, dị hình, bệnh tật…
+ Giai đoạn 3: heo 60 ngày tuổi phải đạt trọng lượng 15kg trở lên, ngoại hình
đẹp, chân cứng cáp, khỏe mạnh, bộ phận sinh dục lộ rỏ, cân đối, không bị dị hình dị
tật.
+ Giai đoạn 4: heo lúc 150 ngày tuổi, trọng lượng đạt từ 100 kg trở lên, ngoại
hình đẹp, heo khỏe mạnh không mắc bệnh mãn tính hay truyền nhiễm, chân vững
chắc, bộ phận sinh dục bình thường. Những cá thể nào không đạt tiêu chuẩn sẽ được
loại thải qua nuôi thương phẩm.
+ Giai đoạn 5: heo lúc 240 ngày tuổi, được chọn lần cuối để chuyển về chờ
phối, trọng lượng phải đạt 120 kg trở lên, ngoại hình đẹp, cân đối, lông da bóng
mượt, chân khỏe mạnh, đi đứng vững vàng, bộ phận sinh dục bình thường và lộ rõ.
+ Những cá thể nào không đạt tiêu chuẩn sẽ được bán loại.
2.1.7 Chuồng trại
Hệ thống trại được chia thành nhiều nhà riêng biệt. Mái lợp tôn lạnh, có lớp
cách nhiệt, trong mỗi chuồng chia thành hai dãy có lối đi ở giữa và mỗi bên được
chia thành nhiều ô nhỏ.
Chuồng heo con cai sữa đến 60 ngày tuổi: gồm 5 chuồng được thiết kế giống
nhau, mỗi chuồng có 22 ô, mỗi ô có khoảng từ 25 đến 40 con, kích thước mỗi ô là
3m x 4,7m, khoảng cách từ nền đến sàn chuồng là 0,7m, dạng chuồng kín nóc lợp
tôn lạnh dạng chồng đôi, chuồng được thiết kế theo kiểu chuồng sàn.
Các ô được ngăn cách bởi song sắt, hệ thống máng ăn và núm uống tự động.
Chuồng có hệ thống đèn úm để giữ ấm cho heo khi trời lạnh, hệ thống làm mát bằng


7


quạt thông gió và hệ thống phun sương, chuồng thiết kế cao ráo với hệ thống rảnh
thoát nước hiệu quả.
2.1.8 Thức ăn thí nghiệm
Trại sử dụng thức ăn dạng bột do chính công ty sản xuất. Heo con giai đoạn
từ 3 đến 35 ngày tuổi sử dụng thức ăn 118AS, giai đoạn từ 36 đến 60 ngày tuổi
chuyển qua dùng thức ăn 118BT.
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
Thành phần

118AS

118BT

Protein thô (%)

19,00

18,00

Béo (%)

5,80

5,72

Xơ (%)


2,70

2,64

Ca (%)

0,80

0,80

Phospho (%)

0,60

0,62

Muối NaCl (%)

0,28

0,50

2.1.9 Nguồn nước
Nguồn nước được cung cấp từ giếng bơm lên bồn cao sau đó được xử lý và
theo hệ thống các ống dẫn đến tất cả các núm uống tự động được lắp đặt trong các
chuồng. Đảm bảo nguồn nước luôn được cung cấp đầy đủ cho heo.
Xử lý nước theo quy trình pha nước uống cho heo theo tỷ lệ: 1g Chloryn + 1
lít nước cho ra dung dịch đậm đặc, lấy 1 lít dung dịch đậm đặc này pha vào bồn
chứa nước dung tích 1000 lít ở mỗi dãy chuồng.
2.1.10 Quy trình sát trùng chuồng trại

Chuồng trại được sát trùng định kỳ 1 ngày một lần đối với heo chuồng heo
nái sanh và từ 3 đến 4 ngày một tuần đối với các chuồng heo con cai sữa, heo thịt,
heo đực giống và nái mang thai bằng dung dịch Bestaquams. Các silo chứa thức ăn
cũng được dọn rửa sạch sẽ theo định kỳ.
Mỗi ngày vào buổi sáng trước khi vô chuồng, thay toàn bộ nước sát trùng
trong hố dậm chân bằng nước sát trùng mới có chứa dung dịch nước sát trùng
Oxykol.

8


Mỗi lần heo con được chuyển xuống chuồng nuôi thịt, heo nái chuyển lên
chuồng đẻ, cũng như là lúc xuất bán thì chuồng trại đều được sát trùng cẩn thận :
Lấy hết sàn nhựa ra ngoài đối với dạng chuồng sàn chuồng heo cai sữa.
Làm ướt chuồng và bạt bằng nước và vệ sinh dưới hầm.
Sử dụng máy áp suất xịt hết chất dơ bẩn trên bề mặt chuồng.
Pha soda 15% tưới sàn và hành lang, bạt sau 2 giờ mới rửa lại bằng nước sạch.
Tưới Cib 2000 lên trần và bạt sau đó ngâm nó trong vòng 2 giờ và dùng máy
xịt hết chất dơ đi.
Sau đó dùng máy xịt hết lại tất cả chuồng và để chuồng khô.
Thường xuyên phát quang bụi rậm, vệ sinh sạch sẽ xung quanh, làm thông
thoáng chuồng trại, đồng thời khai thông rãnh thoát nước không để ứ đọng, tránh
lây lan mầm bệnh.
2.1.11 Tiêm phòng
Heo cai sữa được tiêm phòng các bệnh sau:
7 ngày tuổi: viêm phổi địa phương (Mycoplasma 1)
14 ngày tuổi : còi cọc (Circovirus)
21 ngày tuổi : dịch tả lần 1 (Hog cholera)
63 ngày tuổi : dịch tả lần 2 (Hog cholera)
70 ngày tuổi: FMD

2.1.12 Chăm sóc
Heo được cho ăn uống tự do bằng hệ thống máng ăn và núm uống tự động,
tránh để thức ăn rơi vãi, lên mốc, lên men, làm giảm tính thèm ăn của heo.
Chuồng trại được dọn vệ sinh mỗi ngày, tắm heo kết hợp với xịt chuồng
ngày cách ngày. Tùy theo thời tiết mà tắm vào thời điểm thích hợp. Trường hợp trời
lạnh hay mưa thì chỉ dọn phân không tắm heo, đồng thời mở hệ thống đèn sưởi.
Trời nóng bức thì kéo bạt , mở quạt gió, làm cho chuồng thông thoáng, mát mẽ.
2.2 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của heo con
Trong giai đoạn theo mẹ, heo con đã quen thuộc với sự tiêu hóa và hấp thu
sữa. Ở giai đoạn sau cai sữa heo con phải trải qua quá trình thay đổi đột ngột về môi

9


trường sống, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khẩu phần ăn…đặc biệt là xa hơi ấm của
heo mẹ, heo con dễ bị stress, sức đề kháng giảm và dễ mẫn cảm với mầm bệnh, nhất
là bệnh rối loạn đường tiêu hóa. Do đó, để thích ứng với những thay đổi trên, heo
con cần có những biến đổi trong cơ thể để có thể sinh trưởng và phát triển tốt trong
môi trường mới.
2.2.1 Sự phát triển về kích thước của bộ máy tiêu hóa heo con
Heo con sau cai sữa chủ yếu lấy chất dinh dưỡng từ thức ăn. Để tiêu hóa tốt
và sử dụng được nhiều chất dinh dưỡng từ nguồn thức ăn mới, bộ máy tiêu hóa của
heo con phải trải qua một quá trình thay đổi về hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh
lý để thích ứng với điều kiện sống mới.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), thời kỳ này đặc điểm nổi bậc
của cơ quan tiêu hóa heo con đó là sự phát triển rất nhanh của bộ máy tiêu hóa song
chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện thể hiện ở sự tăng về dung tích và
khối lượng của bộ máy tiêu hóa . Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như
hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa heo con bị hạn chế .
Bảng 2.3 Sự gia tăng dung tích các cơ quan trong bộ máy tiêu hóa heo con

cai sữa
Cơ quan

Sơ sinh

70 ngày

Số lần tăng

Dạ dày

25ml

1815ml

>70 lần

Ruột non

100ml

6000ml

60 lần

Ruột già

40ml

2100ml


>50 lần

(Nguồn: Giáo trình chăn nuôi lợn, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội)
2.2.2 Sự thay đổi hệ thống enzyme
Heo con mới sinh, sự phân tiết các enzyme tiêu hóa ở dạ dày và ruột non còn
thiếu kém. Heo con chỉ đủ tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản dễ tiêu như sữa mẹ
(Nguyễn Như Pho, 2001). Theo Nguyễn Văn Hiền (2002), HCl tự do xuất hiện vào
thời điểm 25 – 30 ngày tuổi, khả năng diệt khuẩn tốt nhất là 40 – 50 ngày tuổi khi

10


bộ máy tiêu hóa gần như hoàn chỉnh. Giai đoạn từ 20 -25 ngày tuổi, trong dịch vị
thiếu HCl làm giảm sự hoạt hóa pepsinogen thành pepsin, pepsin hoạt động yếu, sự
tiêu hóa protein sữa nhờ vào enzyme trypsin của tuyến tụy.
Ngoài ra thiếu HCl sẽ làm pH dạ dày tăng cao, quá trình tiêu hóa protein ở dạ
dày gặp trở ngại gây rối loạn tiêu hóa, làm số lượng vi sinh vật theo thức ăn vào
ruột tăng lên, làm thối rửa các protein, glucid làm trở ngại đường ruột cộng với
nhiều điều kiện bất lợi như stress, sống xa mẹ. Tạo điều kiện thuận lợi để vi sinh vật
có hại phát triển, làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
Men tiêu hóa tinh bột: amylase do tuyến nước bọt tiết ra ở heo con sơ sinh có
hoạt lực thấp, tăng cao nhất lúc 2 -3 tuần tuổi sau đó giảm. Amylase tụy có ngay
trong thời kỳ sơ sinh song hoạt lực thấp và tăng cao dần ở 4 – 6 tuần tuổi. Đây là
loại men có vai trò rất quan trọng trong tiêu hóa tinh bột do lượng men lớn và thời
gian tiếp cận với cơ chất dài. Maltase và saccharase cũng tương tự như amylase tụy,
tức là những tuần đầu sau khi sinh hàm lượng thấp và sau đó tăng cao dần ở 5 - 6
tuần tuổi.
Khả năng tiêu hóa tinh bột của heo con trong 4 tuần tuổi đầu còn kém chỉ đạt
50 % lượng tinh bột ăn vào. Khoảng tuần thứ 5 đến thứ 6 thì khả năng tiêu hóa tinh

bột tương đối hoàn thiện.
Men lactase tiêu hóa đường lactose có hoạt lực cao ngay từ khi sơ sinh và
tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó giảm nhanh chóng (phù hợp với đường
lactose trong sữa ).
Men tiêu hóa mỡ (lipase): men này hoạt động mạnh ngay từ khi mới sinh và
tương đối ổn định trong suốt thời kỳ bú sữa.
Men tiêu hóa protein (pepsin) có ngay từ lúc mới sinh và tăng dần tới 5 -6
tuần tuổi, song không có chức năng tiêu hóa protein bởi vì ở dạng pepsinogen.
Pepsinogen cần có acid HCl ở dạng tự do để hoạt hóa nó biến thành dạng hoạt động
nhưng ở thời kỳ đầu sau khi sinh HCl tự do còn thiếu.

11


Trypsin khi còn là bào thai trong chất chiết đã có trypsin, thai càng lớn, hoạt
tính trypsin càng cao. Lúc mới sinh hoạt tính trypsin ở ruột rất cao để bù đắp lại khả
năng tiêu hóa kém của pepsin dạ dày.
Giai đoạn sau cai sữa hệ thống enzyme (lactase, glucosidase, protease) lại
giảm nhưng maltase lại tăng. Do đó khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng cũng giảm.
Ngoài ra, trong giai đoạn này hệ thống men tiêu hóa chưa phân tiết đầy đủ, do đó
thức ăn không được tiêu hóa và hấp thu một cách trọn vẹn. Lượng thức ăn không
được tiêu hóa sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn đường ruột phát triển làm phá
vỡ trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến
tiêu chảy.
2.2.3 Sự thay đổi pH trong ống tiêu hóa của heo con sau cai sữa
Độ pH trong ống tiêu hóa của heo con ở những ngày đầu sau cai sữa thấp,
sau đó tăng dần lên ở các ngày kế tiếp là do sự thay đổi thức ăn từ sữa mẹ sang
thức ăn dặm. Điều này bất lợi cho đường tiêu hóa vì không những chúng làm ảnh
hưởng đến sự phân tiết các enzyme tiêu hóa mà còn tạo cơ hội cho các vi sinh vật
gây bệnh phát triển gây rối loạn tiêu hóa.

Bảng 2.4 pH ở những đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con
Cơ quan

0 ngày

Dạ dày

3,8

Tá tràng

3 ngày

6 ngày

9 ngày

6,4

6,1

6,4

5,8

6,5

6,2

6,6


Không tràng

6,8

7,3

7,3

7,0

Hồi tràng

7,5

7,8

7,8

8,1

( Trích dẫn luận văn tốt nghiệp, Nguyễn Thị Hải Yến, 2005)
2.2.4 Sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng chính trên heo con
2.2.4.1 Protein
Trong giai đoạn từ khi mới sinh ra cho đến khi được 2 tháng tuổi, heo con có
tốc độ phát triển rất nhanh, để đáp ứng nhu cầu đó thì việc cung cấp đầy đủ cả về số
lượng và chất lượng protein là vô cùng quan trọng. Protein có trong nhiều trong các
loại thức ăn.Tùy từng loại thức ăn mà có các loại protein khác nhau như bột cá, bột

12



thịt, bột trứng, bột tôm, bột sữa…là những loại protein động vật, các loại thức ăn
như đậu tương, đậu phộng… là những loại thức ăn cung cấp protein nguồn gốc thực
vật. Tuy nhiên, do lúc này enzyme tiêu hóa protein của heo con còn thấp nên có thể
bổ sung thêm vào khẩu phần và tăng dần theo tuổi.
2.2.4.2 Lipid
Ở miệng và dạ dày, chất béo hầu như không biến đổi vì chất béo trong thức
ăn không ở trạng thái nhũ tương và lipase dịch vị có hoạt lực thấp, vì pH dịch vị
không thích hợp với điều kiện hoạt động của lipase. Lipase là enzyme chính trong
việc tiêu hóa lipid. Các acid béo chưa bảo hòa được hấp thu nhanh hơn so với các
acid béo đã bảo hòa.
Khả năng tiêu hóa chất béo của heo con tăng dần theo tuổi của chúng, tính dễ
tiêu hóa của lipid có thể tăng từ 69% trong tuần lễ đầu tiên sau khi cai sữa lên 88%
sau 4 tuần cai sữa.
Lipid được tiêu hóa hấp thu chủ yếu ở ruột non, và nó đóng vai trò rất quan
trọng trong việc trao đổi chất.Tuy nhiên nếu cung cấp vượt quá khả năng hấp thu
của cơ thể sẽ dễ dẫn đến tình trạng tiêu chảy.Trong thời gian theo mẹ, heo con tiêu
thụ hết khoảng 300 – 1000 g sữa/ngày.
2.2.4.3 Glucid
Đối với heo, dạng glucid thường sử dụng là tinh bột, đường (glucose và
lactose), heo tiêu hóa cellulose rất ít thông qua trung gian các vi sinh vật cộng sinh
ở manh tràng và ruột già. Sau khi được men lactase của ruột non phân giải lactose
thành glucose, heo con bắt đầu đồng hóa đường sữa. Số lượng α-amylase và maltase
trong ruột non tăng dần đến 5 tuần tuổi, lúc này heo con có thể dễ dàng tiêu hóa
được tinh bột.
2.2.4.4 Vitamin
Thực tế cho thấy, trong trường hợp heo con ở trạng thái stress hoặc bị nhiễm
bệnh thì cần có nhu cầu vitamin cao. Ở trạng thái sinh lý bình thường heo con chưa
tiêu hóa hết các loại thức ăn nên cũng cần cung cấp vitamin để đảm bảo nhu cầu

dưỡng chất cho sự phát triển.

13


2.2.4.5 Khoáng
Để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển thì việc thỏa mãn nhu cầu về
các nguyên tố đa lượng cũng như vi lượng cho heo con là vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên nếu cung cấp thiếu hoặc dư thừa đều gây nên tình trạng xấu trên heo.
2.2 Sơ lược về hệ vi sinh vật đường ruột ở heo
2.2.1 Hệ vi sinh vật đường ruột
Khi thú mới sinh ra, hệ vi sinh vật của thú non chưa có hoặc có rất ít. Nhờ
vào việc bú mẹ, vi sinh vật xâm nhập từ ngoài và sữa đầu, việc gặm cỏ, ăn thức ăn,
phân, ăn phải nước bọt của mẹ … mà hệ vi sinh vật trong đường ruột của thú non
bắt đầu hoạt động. Phần lớn các vi sinh vật từ ngoài vào sẽ chết đi và sẽ được bài
thải qua phân. Một phần nhỏ thích nghi được với điều kiện mới sẽ sinh sản và phát
triển tạo thành hệ vi sinh vật đường ruột, sau một thời gian sẽ ổn định dần.
Hệ vi sinh vật đường ruột được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm vi sinh vật bắt buộc là những vi sinh vật có mặt thường xuyên
trong đường ruột, chịu đựng được độ pH thấp chúng giúp cho quá trình tiêu hóa,
hấp thu thức ăn, phần lớn là những vi sinh vật kỵ khí và kỵ khí tùy nghi như :
Vi khuẩn: Lactobacillus acidophilus, L. bulgaricus, Streptoccocus lactis,
Bacillus subtili , Bifidobacterium,….
Nấm men: Saccharomyces cerevisiae, S. boulardii, Debaryomyces…
Nấm mốc: Aspergillus nige , A. oryzae, A. owamori, Mucor…
Protozoa: Entodinium, Diplodinium, Isotrichs…
+ Nhóm vi sinh vật tùy nghi: đa số là những vi sinh vật có hại, chúng xâm
nhập vào đường ruột từ thức ăn, nước uống, chúng cư trú tạm thời và được thải ra
ngoài theo phân, thường có mặt ở phần cuối đường tiêu hóa. Chúng thay đổi theo
điều kiện thức ăn, môi trường tiêu hóa và sức đề kháng của cơ thể…như nấm men,

nấm mốc, Proteus, E. coli, Samonella, Clostridium, Staphylococcus…đa số chúng
thích nghi với môi trường pH trung tính đến kiềm. Dưới những điều kiện thích hợp,

14


chúng phát triển sản sinh độc tố, xâm nhập phá vỡ tế bào đường ruột, gây tổn
thương thành ruột và nguy hại cho heo.
Vai trò hệ vi sinh vật đường ruột
Tham gia vào quá trình tiêu hóa tinh bột, chất xơ tạo ra sản phẩm acid lactic , các
khí

,

…một số phân giải acid amin tạo indol, scatol…làm cho phân có

mùi đặc biệt.
Tổng hợp vitamin nhóm B, K ở manh tràng.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột
pH của môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và khả năng sinh
tổng hợp của vi khuẩn. Sự ảnh hưởng này có thể xác định bởi 2 nhân tố. Nhân tố
thứ nhất là sự tác động của ion

hoặc ion

đến tính chất keo của tế bào, đến

hoạt lực của enzyme. Nhân tố thứ hai là sự tác động gián tiếp của pH môi trường
đến tế bào.Trị số pH ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi sinh vật, có những
khoảng trị số pH các vi sinh vật phát triển bình thường, ngược lại có những khoảng

pH mà ở đó vi sinh vật phát triển không bình thường hoặc chết. Đối với vi khuẩn
lactic, khi pH nhỏ hơn 4,0 sẽ ngừng hoạt động, khoảng pH thích hợp cho nấm men
hoạt động ở khoảng 4,5 – 5,0.
Điều kiện thức ăn, dinh dưỡng và độ tuổi: tùy theo điều kiện thức ăn mà có
những thay đổi của hệ vi sinh vật trong đường ruột. Nếu heo con 8 – 10 ngày tuổi
ăn thức ăn hạt, thức ăn hỗn hợp thì hệ vi sinh vật vô cùng phong phú, vi khuẩn
lactic và Streptococcus chiếm 40%. Sau cai sữa số lượng vi khuẩn Gram âm tăng
lên 70 – 80% , còn vi khuẩn lactic giảm 5 – 10% .Tùy thuộc vào thành phần thức
ăn, loại thức ăn mà hệ vi sinh vật đường ruột cũng cũng thay đổi, khẩu phần có
nhiều protein, bột đường, tinh bột thì tỷ lệ các vi sinh vật lên men được các chất này
phát triển cao như như : Lactococci, Lactobacillii…còn nếu khẩu phần có nhiều
chất xơ thì vi khuẩn phân giải cellulose sẽ xuất hiện nhiều.
Ngoài hai tác nhân chính trên thì nồng độ các chất hòa tan, điện thế oxy hóa
khử, các yếu tố sinh học khác như sức đề kháng của cơ thể…cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hệ vi sinh vật đường ruột.

15


×