Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.51 KB, 3 trang )
Câu 18: Phân tích nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng, từ đo
rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm bản chất và hiện tượng:
- Bản chất là phạm trù triết học chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên tạo thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong, quy định sự vận động
và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài những
mặt, những mối liên hệ đó.
- So sánh bản chất với cái chung và quy luật:
+ Bản chất là cái chung tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật
chứ không phải bất kỳ là cái chung nào.
+ Bản chất và quy luật là những phạm trù cùng loại, cùng trình độ. Tuy vậy bản
chất và quy luật không bao giờ đồng nhất với nhau. Bản chất rộng hơn quy luật, bản
chất bao gồm nhiều quy luật, là tổng hợp của nhiều quy luật. Bản chất là cái toàn bộ,
quy luật là cái bộ phận. Một quy luật không nói hết được bản chất của sự vật mà chỉ
phản ánh một mặt nào đó của bản chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ
cũng là sự biểu hiện của bản chất. “Bản chất hiện ra, hiện tượng có tính bản chất”.
Điều này cho thấy không có bản chất thuần túy nằm ở bên ngoài sự vật, hoặc là bản
chất không phải là cái gì thần bí nằm ở bên trong sự vật mà bản chất nhất thiết phải
bộc lộ ra thông qua hiện tượng và bất cứ hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản
chất, biểu hiện một mức độ, một mặt nào đó, một vòng khâu nào đó của bản chất.
Hiện tượng không tồn tại nếu không có bản chất.
+ Bản chất như thế nào thì hiện tượng tương ứng như thế ấy. Bản chất bị tiêu
diệt thì hiện tượng do nó sinh ra sớm muộn cũng bị mất theo và nếu một bản chất mới
xuất hiện thì sẽ xuất hiện những hiện tượng mới.
- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: