BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC : HỆ THỐNG SCADA, DCS VÀ
MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
Họ và tên HS-SV : Đinh Phùng Hiếu
Vũ Thị Lành
Trần Văn Tất
Lớp : Tự Động Hóa 3
Khoá : 9
Khoa : Điện
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Quốc Xuyên
NỘI DUNG
Thiết kế giao diện cho mô hình đo lường độ pH sử dụng phần mềm TIA-Portal và
bộ điều khiển PLC S7-1200 (Sử dụng khối hàm FC)
PHẦN THUYẾT MINH
Chương 1- Tìm hiểu các cảm biến đo độ pH
Chương 2- Giới thiệu tổng quan về phần mềm TIA-Portal và bộ điều khiển
PLC S7-1200
Chương 3- Lập trình cho bộ điều khiển và thiết kế giao diện giám sát cho hệ
thống
Chương 4- Kết quả mô phỏng.
Ngày giao đề : 31/08/2017
Ngày hoàn thành : 15/11/2017
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hoàng Quốc Xuyên
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CÁC CẢM BIẾN ĐO ĐỘ pH
1. Khái niệm
pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion hiđrô (H+) trong dung
dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, hoạt
độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,008
× 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng
số điện ly này nên một dung dịch trung hòa (hoạt độ của các ion hiđrô cân
bằng với hoạt độ của các ion hiđrôxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước
có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn
hơn 7 được coi là có tính kiềm.
1.1. Đơn vị đo
Mặc dù không có đơn vị đo, nhưng nó không phải là thang đo ngẫu
nhiên. Số đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ hoạt động của các ion Hidro
trong dung dịch.
Công thức để tính pH là:
pH = -log10[H+]
Trong đó:
[H+] biểu thị hoạt độ của các ion H+ (hay chính xác hơn là [H3O+], tức
các ion hiđrônium), được đo theo mol trên lít (còn gọi là phân tử gam).
Trong các dung dịch loãng (như nước sông hay từ vòi nước) thì hoạt độ xấp
xỉ bằng nồng độ của ion H+.
Log10 biểu thị lôgarit cơ số 10, và pH vì thế được định nghĩa là thang đo
lôgarít của tính axít. Ví dụ, dung dịch có pH=8,2 sẽ có độ hoạt động [H+]
(nồng độ) là 10−8.2 mol/L, hay khoảng 6,31 × 10−9 mol/L; một dung dịch có
hoạt độ của [H+] là 4,5 × 10−4 mol/L sẽ có giá trị pH là −log10(4,5 × 10−4),
hay khoảng 3,35.
Trong dung dịch nước ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn (STP), giá trị pH
bằng 7 chỉ ra tính trung hòa (tức nước tinh khiết) do nước phân ly một cách
tự nhiên thành các ion H+ và OH− với nồng độ tương đương 1×10−7mol/L.
Một giá trị pH thấp hơn (ví dụ pH = 3) chỉ ra rằng độ axít đã tăng lên, và
một giá trị pH cao hơn (ví dụ pH = 11) chỉ ra rằng độ kiềm đã tăng lên.
pH trung hòa không chính xác bằng 7; nó chỉ ngầm ý là nồng độ các ion
+
H là chính xác bằng 1×10−7 mol/L. Tuy nhiên, các giá trị là đủ gần để pH
trung hòa là 7,00 tới ba chữ số đáng kể nhất, nó là đủ gần để người ta coi nó
chính xác bằng 7. Trong các dung dịch không chứa nước hay ở các điều kiện
không tiêu chuẩn, thì giá trị pH trung hòa thậm chí có thể không gần với 7.
Thay vì thế, nó liên quan với hằng số điện ly cho dung môicụ thể đang được
sử dụng.
Phần lớn các chất có pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14, mặc dù các chất
cực axít hay cực kiềm có thể có pH < 0 hay pH > 14.
1.2. Đo lường
pH có thể được đo:
Bằng cách bổ sung chất chỉ thị pH vào trong dung dịch đang nghiên
cứu. Màu của chất chỉ thị sẽ thay đổi phụ thuộc vào pH của dung dịch.
Trong việc sử dụng các chất chỉ thị thì việc xác định định tính có thể thực
hiện với các chất chỉ thị phổ biến có khoảng đổi màu rộng trên một khoảng
pH lớn và việc xác định định lượng có thể thực hiện bằng cách sử dụng các
chất chỉ thị có sự thay đổi màu mạnh trên một khoảng pH nhỏ. Màu sắc của
các chất chỉ thị pH có thể được chia làm 14 thang bậc thông dụng. Các phép
đo cực kỳ chính xác có thể thực hiện trên một khoảng pH rộng bằng sử dụng
các chất chỉ thị có nhiều trạng thái cân bằng (ví dụ HI) chung với các
phương pháp quang phổ để xác định sự phổ biến tương đối của mỗi thành
phần phụ thuộc pH đã tạo ra màu của dung dịch.
Bằng cách sử dụng máy đo pH cùng với các điện cực có chọn lựa pH
(điện cực thủy tinh pH, điện cực hiđrô, điện cực quinhiđrôn và nhiều loại
khác).
2. Cảm biến đo độ pH
Các cảm biến pH (đầu dò pH) thường được làm bằng thủy tinh. Nó gồm
1 ống thủy tinh, bên trong có 1 ống thủy tinh khác và có các điện cực. Trên
vách của ống thủy tinh có một lỗ nhỏ với một chất xốp sao cho các ion có
thể qua được nhưng các chất bên trong cảm biến không bị thoát ra ngoài.
Hình 1: Đầu dò pH
Điện thế xuất hiện trên các điện cực tỷ lệ tuyến tính với độ pH. Ở điều
kiện chuẩn, với pH 7, hiệu điện thế giữa 2 cực là 0V, độ dốc là 59.17 mV /
pH, độ tuyến tính đạt 99% trong tầm đo từ 4 đến 12 pH, giảm xuống còn
96% trong khoảng từ 0 đến 4 pH, 97% ở tầm đo từ 12 đến 13pH, và 92%
trong tầm đo từ 13 đến 14 pH.
Điện thế này có nội trở nguồn rất lớn. Do đó mạch khuếch đại hoặc đo
lường nó phải là mạch có tổng trở vào rất cao. Thường người ta dùng các Op
Amp JFet hoặc MosFET.
Do điện thế này sẽ thay đổi chút ít theo nhiệt độ, nên trong cảm biến pH
thường có đặt thêm một cảm biến nhiệt độ để đo lường và bù trừ. Cảm biến
nhiệt độ thường là loại Pt 100 hoặc Pt 1000. Hệ số nhiệt là -0,033pH / độ C.
Cảm biến này có giá trị là 100 ohm (1000 ohm đối với Pt 1000) ở 0 độ C. Trị
số này sẽ tăng cứ mỗi độ C là 0,385 Ohm (3,85 ohm đối với Pt 1000) cho
mỗi độ C.
Các đầu dò pH này thường có kết nối dạng chuẩn BNC để kết nối với
các module chuyển đổi giá trị đo được sang dạng analog.
Hình 2: Module chuyển đổi tín hiệu
Chức năng các chân:
-TO - Ngõ ra nhiệt độ
-DO - Ngõ ra 3v3 ( từ giới hạn đo pH ở POT2)
-PO - Ngõ ra tín hiệu analog pH
-Gnd - GND của tín hiệu analog pH
-Gnd - GND của module
-VC - Ngõ vào điện áp cho module (5V DC)
-POT1 - Hiệu chỉnh gía trị Analog đọc được (POT nằm gần cổng kết
nối BNC)
POT2 - Thiết lập giới hạn đo pH
3. Lựa chọn cảm biến
Với các thông tin thu thập được và yêu cầu đề tài, nhóm em quyết định
lựa chọn bộ cảm biến đo độ pH S675TC của hãng Sensorex, đây là loại cảm
biến được tích hợp đầu đo pH và bộ chuyển đổi thành một sản phẩm với các
thông số kĩ thuật như sau:
Nguồn cấp: 5VDC
Khoảng đo pH: 0-14
Độ chính xác: 0.1 pH (25oC)
Thời gian đáp ứng: < 5s
Thời gian ổn định: < 1phút
Chức năng bù trừ nhiệt độ ATC
Chức năng custom geometry giúp dễ dàng thay thế đầu điện cực
Đầu ra dạng điện áp 4 – 20 mA
Hình 3: Cấu tạo đầu đo pH của S675TC
Hình 4: Cấu tạo tổng thể của S675TC
Hình 5: Hình ảnh thực tế của S675TC
4. Ứng dụng
Cảm biến đo pH được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực của đời
sống như:
Đo và kiểm tra chất lượng nước
Ứng dụng cho nuôi trồng thủy sản
Quan trắc trong các nhà máy xử lý nước
Và rất nhiều ứng dụng quan trọng khác.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM TIA- PORTAL
VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-1200
1. Giới thiệu về PLC
1.1.
Khái niệm
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển
lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều
khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập
trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích
hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt
động có trễ như thời gian định thời hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để
thay thế các mạch rơ le trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét
các trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra
sẽ thay đổi theo. Ngôn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay State
Logic. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra PLC như Siemens, Allen-Bradley,
Mitsubishi Electric, General Electric, Omron, Honeywell...
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ
điều khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các
yêu cầu sau :
-Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.
-Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa.
-Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.
-Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp.
-Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng,
các Modul mở rộng.
-Giá cả có thể cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và
các Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung
lượng nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như
giá cả… Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC
trong công nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản
đến các lệnh đếm, định thời, thanh ghi dịch… sau đó là các chức năng làm
toán trên các máy lớn… Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có
dung lượng lớn, số lượng I/O nhiều hơn.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá
trình điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực
hiện sẽ được xác định bởi một chương trình . Chương trình này được nạp sẵn
vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình
này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công
nghệ, ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC. Việc thay
đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần
một sự can thiệp vật lý nào so với sử dụng các bộ dây nối hay rơle.
1.2.
Cấu trúc của PLC
Một hệ thống điều khiển lập trình cơ bản phải gồm có hai phần: khối xử
lý trung tâm (CPU: Central Processing Unit : CPU) và hệ thống giao tiếp
vào/ra (I/0).
Hình 6: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển lập trình
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộ
nhớ và hệ thống nguồn cung cấp. Hình 1.2 mô tả ba phần cấu thành một
PLC.
Hình 7: Sơ đồ khối tổng quát của CPU
Hình 8: Sơ đồ cấu trúc của bộ điều khiển lập trình
2. PLC S7 – 1200
2.1.
Khái niệm và giới thiệu chung
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm SIMATIC S7-1200 dùng để thay thế
dần cho SIMATIC S7-200. SIMATIC S7-1200 có những tính năng nổi trội như
sau:
SIMATIC S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic khả trình (PLC) có
thể kiểm soát nhiều ứng dụng tự động hóa, phù hợp với các ứng dụng tự động hóa
ở quy mô vừa và nhỏ. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh làm
cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với
SIMATIC S7-1200.
- Hết sức đơn giản trong cài đặt, lập trình và vận hành. Có thể sử dụng cho các
nhiệm vụ điều khiển đơn giản và phức tạp.
- Đa ứng dụng, có thể sử dụng như là một hệ thống đơn lẻ hoặc trong một
mạng với hệ thống phân phối.
- Có thể tận dụng các thiết bị cũ để tiết kiệm chi phí.
- Có tính năng thời gian thực hết sức mạnh mẽ. Dễ dàng cho việc ứng dụng
thời gian thực cho hệ thống.
- S7-1200 bao gồm một bộ vi xử lý (microprocessor), một nguồn cung cấp
được tích hợp sẵn, các đầu vào/ra (DI/DO).
- S7-1200 tích hợp sẵn cổng truyền thông PROFINET:
+ Dùng để kết nối máy tính, với màn hình HMI hay truyền thông PLC-PLC.
+ Dùng kết nối với các thiết bị khác có hỗ trợ chuẩn Ethernet mở.
+Đầu nối RJ45 với tính năng tự động chuyển đổi đấu chéo.
+Tốc độ truyền 10/100 Mbits/s.
+Hỗ trợ 16 kết nối ethernet.
+TCP/IP, ISO on TCP, và S7 protocol.
Các tính năng về đo lường, điều khiển vị trí, điều khiển quá trình:
+ 6 bộ đếm tốc độ cao (high speed counter) dùng cho các ứng dụng đếm và
đo lường, trong đó có 3 bộ đếm 100kHz và 3 bộ đếm 30kHz
+2 ngõ ra PTO 100kHz để điều khiển tốc độ và vị trí động cơ bước hay bộ
lái servo (servo drive)
+Ngõ ra điều rộng xung PWM, điều khiển tốc độ động cơ, vị trí valve, hay
điều khiển nhiệt độ...
+16 bộ điều khiển PID với tính năng tự động xác định thông số điểu khiển
(auto-tune functionality).
2.2.
Cấu tạo của CPU
Hình 9: Hình ảnh một PLC S7-1200
Trong đó:
1. Bộ phận kết nối nguồn
2. Các bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo được (phía sau
các nắp che)
3. Khe cắm thẻ nhớ nằm dưới cửa phía trên
4. Các LED trạng thái dành cho I/O tích hợp
5. Bộ phận kết nối PROFINET (phía trên của CPU).
Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung
lượng giúp cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng
khác nhau.
2.3.
Module mở rộng PLC S7-1200
PLC S7-1200 có thể mở rộng các module tín hiệu và các module gắn
ngoài để mở rộng chức năng của CPU. Ngoài ra, có thể cài đặt thêm các
module truyền thông để hỗ trợ giao thức truyền thông khác.
Khả năng mở rộng của từng loại CPU tùy thuộc vào các đặc tính, thông
số và quy định của nhà sản xuất.
S7-1200 có các loại module mở rộng sau:
- Communication module (CP).
- Signal board (SB)
- Signal Module (SM)
2.4.
Giao tiếp
S7-1200 hỗ trợ kết nối Profibus và kết nối PTP (point to point).
Giao tiếp PROFINET với:
- Các thiết bị lập trình
- Thiết bị HMI
- Các bộ điều khiển SIMATIC khác
Hỗ trợ các giao thức kết nối:
- TCP/IP
- SIO-on-TCP
- Giao tiếp với S7
Hình 10: Các kết nối của PLC S7-1200
3. Phần mềm TIA – PORTAL
3.1. Giới thiệu chung
Phần mềm dùng để điều khiển và lập trình cho Simatic S7-1200 là TIA
Portal. TIA Portal (The Totally Integrated Automation Portal) là phần mềm cơ sở
tích hợp tất cả các phần mềm lập trình cho các hệ thống tự động hóa và truyền
động điện. Phần mềm tích hợp các sản phẩm SIMATIC khác nhau trong một
phần mềm ứng dụng ví dụ Simatic Step 7 V11 để lập trình các bộ điều khiển
Simatic, Simatic WinCC V11 để cấu hình các màn hình HMI và chạy Scada trên
máy tính, giúp tăng năng suất và hiệu quả làm việc.
Hình 11: Phần mềm TIA Portal
TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ cùng một cơ sở dữ liệu, tạo nên
sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng. Ví dụ, tất cả các thiết
bị và mạng truyền thông bây giờ đã có thể được cấu hình trên cùng một cửa sổ.
Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu trữ dự án, chẩn
đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người sử dụng khi
sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal.
TIA Portal cung cấp một hệ thống kĩ thuật mới thông minh và trực quan hơn,
với các giao diện trực quan, dễ nhìn, tính năng “kéo- thả” đơn giản, thuận tiện cho
việc lập trình.
Hai phần mềm quan trọng nhất trong TIA Portal là Simatic Step 7 và Simatic
WinCC (phiên bản mới nhất dành cho S7-1200 là TIA Portal v13).
3.2. Làm việc với phần mềm Tia Portal
3.2.1. Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic-tích hợp lập trình PLC và HMI
Step 7 basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn
hảo.
Một hệ thống kỹ thuật mới
Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng,
lập trình, chẩn đoán và nhiều hơn nữa.
Lợi ích với người dùng:
-Trực quan : dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động
-Hiệu quả : tốc độ về kỹ thuật
-Chức năng bảo vệ : Kiến trúc phần mềm tạo thành một cơ sở ổn định cho sự
đổi mới trong tương lai.
3.2.2. Kết nối qua giao thức TCP/IP
-Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP
-Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng là các
địa chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau
3.2.3. Cách tạo một Project
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal
Hình 12:Biểu tượng TIA Portal V14
Bước 2 : Click chuột vào Create new project để tạo dự án.
Hình 13: Ấn Create new project để tạo mới
Bước 3 : Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create
Hình 14: Nhập tên và Create
Bước 4 : Chọn configure a device
Hình 15: Chọn Configure a device
Bước 5 : Chọn add new device
Hình 16: Chọn Add new device
Bước 6 : Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add
Hình 17: Chọn CPU và Add
Bước 7 : Project mới được hiện ra
3.2.4. TAG của PLC / TAG local
*Tag của PLC
-Phạm vi ứng dụng : giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức năng trong
PLC
-Ứng dụng : binary I/O, Bits of memory
-Định nghĩa vùng : Bảng tag của PLC
-Miêu tả : Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép
*Tag Local
-Phạm vi ứng dụng : giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được khai báo, mô
tả tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác nhau cho các mục đích khác
nhau.
-Ứng dụng : tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm thời
-Định nghĩa vùng : khối giao diện
-Miêu tả : Tag được đại diện bằng dấu #
Sử dụng Tag trong hoạt động
Hình 18: Tag của PLC
-Layout : bảng tag PLC chứa các định nghĩa của các Tag và các hằng số có giá
trị trong CPU. Một bảng tag của PLC được tự động tạo ra cho mỗi CPU được sử
dụng trong project.
-Colum : mô tả biểu tượng có thể nhấp vào để di chuyển vào hệ thống hoặc có
thể kéo nhả như một lệnh chương trình
-Name : chỉ được khai báo và sử dụng một lần trên CPU
-Data type : kiểu dữ liệu chỉ định cho các tag
-Address : địa chỉ của tag
-Retain : khai báo của tag sẽ được lưu trữ lại
-Comment : comment miêu tả của tag
Nhóm tag : tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table
Ngoài ra còn có một số chức năng sau:
-Lỗi tag
-Giám sát tag của plc
-Hiện / ẩn biểu tượng
-Đổi tên tag : Rename tag
-Đổi tên địa chỉ tag : Rewire tag
-Copy tag từ thư viện Global
3.3.
Làm việc với một trạm PLC
3.3.1. Quy định địa chỉ IP cho module CPU
IP TOOL có thể thay đổi IP address của PLC S7-1200 bằng 1 trong 2 cách.
Phương pháp thích hợp được tự động xác định bởi trạng thái của địa chỉ IP đó:
-Gán một địa chỉ IP ban đầu : Nếu PLC S7-1200 không có địa chỉ IP, IP TOOL
sử dụng các chức năng thiết lập chính để cấp phát một địa chỉ IP ban đầu cho PLC
S7-1200.
-Thay đổi địa chỉ IP : nếu địa chỉ IP đã tồn tại, công cụ IP TOOL sẽ sửa đổi cấu
hình phần cứng (HW config) của PLC S7-1200.
3.3.2. Đổ chương trình xuống CPU
Đổ từ màn hình soạn thảo chương trình bằng cách kích vào biểu tượng
download trên thanh công cụ của màn hình
Hình 19: Download chương trình xuống PLC
Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface và PG/PC interface như hình
dưới sau đó nhấn chọn load
Hình 20: Chọn Type of the PG/PC interface và PG/PC interface
Chọn start all như hình và nhấn finish
3.3.3. Giám sát và thực hiện chương trình
Để giám sát chương trình trên màn hình soạn thảo kích chọn Monitor trên
thanh công cụ.
Hình 21: Chọn Monitor trên thanh công cụ
3.4. Kỹ thuật lập trình
3.4.1. Vòng quét chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là
vòng quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các
cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết
thúc của khối OB1. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển
các nội dụng của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét kết thúc bằng giai
đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự
nên các lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý
chứ không thông qua bộ đệm.