NHÓM 1
SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG
VÀ VIÊN NANG MỀM
Thành viên nhóm:
Hoàng Ngọc Phương Anh
Đào Thị Phương Anh
Nguyễn Mai Kiều Anh
Vũ Thị Bích
I. TỔNG QUAN VỀ THUỐC NANG
1. Khái niệm
Thuốc nang là một dạng phân liều bao gồm:
- Một vỏ rỗng để đựng thuốc (bằng tinh bột hoặc gelatin)
- Một đơn vị phân liều của dược chất đã được bào chế dưới dạng thích hợp để đóng vào vỏ (bột, hạt, dung dịch,…)
da.
Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoài ra còn dùng đặt ( nang đặt trực tràng, nang đặt âm đạo) hoặc cấy dưới
I. TỔNG QUAN VỀ THUỐC NANG
2. Mục đích đóng thuốc vào nang
• Che giấu mùi vị khó chịu của dược chất. Vd: dầu cá, chloramphenicol, tetracyclin,…
• Bảo vệ dược chất tránh khỏi tác động bất lợi từ môi trường như ẩm, ánh sáng.
• Hạn chế tương kị, tương tác, tăng khả năng phối hợp dược chất.
I. TỔNG QUAN VỀ THUỐC NANG
• Khu trú tác dụng của thuốc ở ruột, tránh phân hủy thuốc bới dịch vị (nang bao tan trong ruột- giúp cho
viên thuốc không tan rã tại dạ dày mà chỉ tan khi xuống đến ruột non. Một số hoạt chất sẽ bị phân hủy
trong môi trường acid của dạ dày như omeprazol, hoặc hoạt chất có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày
như Aspirin, Diclofenac… thường được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột.)
• Kéo dài tác dụng của thuốc: nang tác dụng kéo dài
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
◦ 1. Đặc điểm giống nhau
Theo tính chất cơ học của vỏ nang
VIÊN NANG
VIÊN NANG CỨNG
VIÊN NANG MỀM
- Đều có chung cấu trúc đặc trưng của viên nang, gồm:
• Vỏ rỗng đựng thuốc
• Dược chất đóng vào vỏ
- Chung cách sử dụng: chủ yếu dùng để uống, ngoài ra còn dùng để đặt hoặc
cấy dưới da.
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
2. Đặc điểm khác nhau
• Lịch sử hình thành
Nang mềm
Nang cứng
Do Mothes, 1 sinh viên người Pháp sáng
chế vào 1834 bằng phương pháp nhúng
khuôn. Sáu năm sau đó (1840) phương
pháp ép khuôn giữa hai tấm kim loại
được phát minh, và sau đó được cải tiến
thành phương pháp ép giữa 2 trục quay.
Do 1 dược sĩ người Pháp Lehuby phát
minh vào năm 1846. hiện nay nang cứng
được sản xuất rộng rãi bởi nhiều hãng
sản xuất vỏ nang nổi tiếng như Eli Lily và
Parke Davis (Mĩ).
• Mục đích đóng nang
Nang mềm
Nang cứng
Che dấu mùi vị
Che dấu mùi vị
Hạn chế tương kị
Kiểm soát giải phóng: bao tan trong ruột,
bao tác dụng kéo dài
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
2. Đặc điểm khác nhau
• Thành phần vỏ nang
Nang mềm
• Gelatin (độ bền gel phụ thuộc pp điều
chế; độ nhớt a/h đến độ cứng vỏ)
• Chất hóa dẻo, thường là glycerin,
ngoài ra còn có propylene glycol,
sorbitol, methyl cellulose…
• Nước (tỉ lệ 0,7-1,3 phần so với lượng
gelatin)
•
•
•
•
• Hình dạng
Nang mềm
1 vỏ
Đa dạng
Hình tròn, kthuoc 0,05-6ml
Hình oval, kthuoc 0,05-6,5ml
Hình thuôn, kthuoc 0,15-25ml
Hình ống, kthuoc 0,15-30ml
Nang cứng
• Gelatin: độ bền gel tương đối cao 150280g; độ nhớt 30-60 mPs (dd 6,66% ở
60oC)
• Nước (hàm lượng nước 30-40%)
Nang cứng
2 nửa vỏ
Chỉ có 1 dạng hình nhộng, có 8 cỡ, dung
tích từ 0,13-1,36ml
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
2. Đặc điểm khác nhau
• Dạng thuốc
Nang mềm
Nang cứng
Hạn chế (lỏng): dd (pH 2,5-7,5 vì pH quá
thấp sẽ thủy phân gelatin, quá cao sẽ làm
vỏ nang cứng lại), bột nhão, nhũ tương,
hỗn dịch
Rộng (rắn): bột, hạt, pellet, viên nén, bột
nhão
• Các phương pháp bào chế
Nang mềm
• Phương pháp nhúng khuôn
• Phương pháp nhỏ giọt
• Phương pháp ép khuôn
Nang cứng
• Phương pháp đong theo thể tích
• Phương pháp đóng bằng piston
• Tạo vỏ - Đóng thuốc
Nang mềm
Nang cứng
Đồng thời (trừ nang nhúng)
Riêng biệt
II. SO SÁNH VIÊN NANG CỨNG VÀ VIÊN NANG MỀM
2. Đặc điểm khác nhau
• Sinh khả dụng
Nang mềm
Dễ rã
Sinh khả dụng cao
Nang cứng
Phụ thuộc dạng đóng nang, có thể chịu
ảnh hưởng bởi :
• Kích thước tiểu phân dược chất
• Tá dược
• Thiết bị và phương pháp đóng – độ
xốp của bột
Thank you
For
listening