TỪ ẤY
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Cu 1: Tập thơ đầu tay của Tố Hữu là tập thơ nào?
A. Từ ấy
B. Việt Bắc
C. Giĩ lộng
D. Ra trận
Cu 2: Tác phẩm thơ của Tố Hữu đa phần thuộc loại thơ gì?
A. Thơ viết tình yu đôi lứa
B. Thơ viết về tình yu qu hương
C. Thơ trữ tình chính trị
D. Thơ để bộc bạch tâm tư cá nhân
Cu 3: Tập thơ Từ ấy thể hiện sự đổi thay mạnh mẽ về "cái tôi" của tác giả ở điểm nào?
A. Từ bỏ "ci tơi" c nhân tiểu tư sản
B. Thoát khỏi "cái tôi" cô đơn bế tắc
C. Hồ mình với nhn dn lao khổ, gắn bĩ với giai cấp cần lao
D. Cả ba ý trn
Cu 4: Bài thơ mang tựa đề là "Từ ấy", mở đầu bài thơ cũng là "Từ ấy", thế "Từ ấy" là từ khi nào?
A. Từ giy pht gic ngộ lý tưởng cách mạng
B. Từ lúc gia nhập quân đội
C. Từ lúc được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam
D. Từ lúc biết làm thơ
Cu 5: "Câu thơ Từ ấy trong tơi...cĩ ci gì đấy "choáng váng" tựa như câu ca dao về tình yu: Thấy
anh như thấy mặt trời. Chói chang khĩ ngĩ trao lời khĩ trao.." Ai là người đ nhận xt như thế?
A. Chế Lan Vin
B. Đặng Thai Mai
C. Hồi Thanh
D. Sĩng Hồng
Bảng đáp án:
Cu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
A
C
D
A
C
PHẦN TỰ LUẬN
Cu 1. Hy giới thiệu đôi nét về tác giả Tố Hữu?
1
Trả lời:
Tố Hữu (1920 - 2002), tn khai sinh l Nguyễn Kim Thnh, qu ở lng Ph Lai, x Quảng Thọ, huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Là một nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại. Thơ Tố Hữu, từ
tập này đến tập khác (Từ ấy, Việt Bắc, Giĩ lộng, Ra trận, Mu v hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta…)
theo sát những trận đường lớn của cách mạng Việt Nam. Tác phẩm của Tố Hữu nói chung thuộc
loại thơ trữ tình chính trị thể hiện lẽ sống lớn, những tình cảm lớn của người công dân, người chiến
sĩ cách mạng đối với Đảng, với tổ quốc, với nhân dân với Bác Hồ… Thơ Tố Hữu chủ yếu được
sáng tác theo cảm hứng lng mạn v khuynh hướng sử thi. Nghệ thuật thơ Tố Hữu nghiêng về tính
dân tộc truyền thống, chủ yếu phát huy các thể thơ cổ điển và dân gian, ngôn ngữ giàu tính quần
chúng.
Tố Hữu vừa làm thơ vừa hoạt động cách mạng. Ông từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong
Trung ương Đảng và Chính phủ. Ông được tặng huân chương Sao vàng (1994), Giải thưởng Hồ
Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996) và Giải thưởng văn học ASEAN (1999).
Từ ấy là tập thơ đầu tay của Tố Hữu tập hợp những sáng tác của ông từ năm 1946, thể hiện niềm
say mê lí tưởng và niềm khát khao được chiến đấu, hi sinh cho cách mạng trên tinh thần lạc quan
chiến thắng của một người thanh niên cộng sản.
Tập thơ gồm ba phần: Mu lửa, Xiềng xích, Giải phĩng ghi lại ba trận đường đấu tranh và trưởng
thành của Tố Hữu từ khi giác ngộ lí tưởng đến Cách mạng Tháng Tám.
Bài thơ Từ ấy được rút từ phần Mu lửa của tập thơ.
Cu 2. Hy nu nhận xt về cc hình ảnh được tác giả tô đậm trong khổ đầu của bài thơ? Những hình
ảnh ấy biểu hiện tm trạng của nh thơ như thế nào khi bắt gặp lí tưởng cộng sản?
Trả lời:
Cc hình ảnh trong khổ đầu của bài thơ đều là những hình ảnh được tô đậm tính đột ngột, mạnh mẽ,
chói lọi, tưng bừng: “bừng nắng hạ”, “mặt trời chn lí chói qua tim”, “vườn hoa lá”, “rất đậm
hương”, “rộn tiếng chim”.
Những hình ảnh ấy nĩi rằng, lí tưởng cộng sản lần đầu đến với Tố Hữu như một luồng ánh sáng
quá đột ngột và vô cùng mnh liệt khiến nh thơ trẻ tuổi cơ hồ như bị choáng váng. Lí tưởng ấy đem
đến cho nhà thơ, cùng với luồng ánh sáng chói lọi, một niềm vui lớn: tác giả cảm thấy tâm hồn
mình như một khu vườn đầy hoa và rộn r tiếng chim. Tm trạng ny chứng tỏ Tố Hữu rất say m lí
tưởng cộng sản.
Cu 3. Phn tích ý nghĩa của hình ảnh “Mặt trời trời chn lí chĩi qua tim” đối với người chiến sĩ và
nhà thơ Tố Hữu.
Trả lời:
Lí tưởng đối với Tố Hữu không phải chỉ là chuyện của nhận thực lí trí mà cịn l chuyện của tình
cảm, chuyện của tri tim.
Cĩ tình cảm thì lí tưởng trở thành hành động cách mạng. Cĩ tình cảm thì lí tưởng có thể trở thành
thơ. Sở dĩ lí tưởng cộng sản không chỉ tác động tới nhận thức lí trí mà cịn tc động tới tình cảm
(“chĩi qua tim”) của Tố Hữu nữa, vì lí tưởng cộng sản mang nội dung nhân đạo chủ nghĩa sâu sắc
hướng về nhân loại cần lao bị p bức bĩc lột trong x hội cũ.
Cu 4. Ánh sáng của lí tưởng cộng sản đ gip Tố Hữu gic ngộ được điều gì mới mẻ? Vì sao cĩ sự gic
ngộ ấy? Hy phn tích khổ thơ thứ hai và thứ ba để chứng minh.
2
Trả lời:
Giác ngộ lí tưởng cộng sản là giác ngộ về lập trường giai cấp vô sản, nghĩa là đứng vo hng ngũ của
cc giai cấp cần lao. Trong x hội cũ, đó là những giai cấp nghèo khổ nhất.
Cho nên, giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu tự nguyện “buộc lịng” mình với “bao hồn khổ”, với “những
kiếp phơi pha”, với những em “không áo cơm cù bất cù bơ”.
Cu 5. Hy nu nhận xt về việc sử dụng cc từ ngữ “mọi người”, “bao hồn khổ”, v một loạt số từ
“trăm nơi”, “vạn nhà”, “vạn kiếp”, “vạn đầu em nhỏ”. Ý nghĩa của việc sử dụng những từ ấy?
Trả lời:
Cần hiểu những số từ “trăm” hay “vạn” ở đây không có nghĩa là một trăm, một vạn mà có nghĩa là
rất nhiều, là tất cả, tựa như “mọi” người, “mọi” nơi, “mọi” nhà, “mọi” em nhỏ, v.v.
Chủ nghĩa cộng sản nu khẩu hiệu: “Giai cấp vơ sản tồn thế giới lin hiệp lại”, giải phĩng mọi giai
cấp cần lao, mọi dân tộc bị áp bức, tiến tới thế giới đại đồng. Vì thế người cộng sản gắn bó với mọi
người, với “trăm nơi”, “vạn nhà”, v. v.
Cu 6. Cĩ nhận xt gì khi tc giả sử dụng cc từ “l con”, “l em”, “l anh” trong khổ thứ ba của bài thơ?
Ý nghĩa của việc sử dụng cc từ ấy?
Trả lời:
Đây đều là những từ chỉ quan hệ gia đình, quan hệ ruột thịt. Nh thơ cộng sản muốn gắn mình với
những lớp người nghèo khổ bằng quan hệ tình cảm thn thiết như thế.
Cu 7. Nhận xét và phân tích đặc điểm của giọng thơ và nhịp thơ trong bài Từ ấy.
Trả lời:
Giọng thơ hào hứng sôi nổi, nhịp thơ hâm hở dồn dập. Chú ý những hình ảnh rực rỡ, tươi
vui, rộn ràng và việc sự dụng điệp từ với tần số cao và ngày càng dồn dập
LUYỆN TẬP VỀ CU NGHI VẤN TU TỪ
Cu 1. Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
NGUYỄN VŨ (lật đật và xọc xạch) – Kìa, thầy Cả.
VŨ NHƯ TỐ-Lạy cụ lớn
NGUYỄN VŨ- Thầy cĩ biết việc gì khơng?
VŨ NHƯ TÔ-Bẩm cụ lớn, không. Duy có bà ĐangThiềm đây mới vừa bảo với chúng tôirằng
Nguyên Quận công làm phản.
NGUYỄN VŨ(hất hàm hỏi Đan Thiềm)- Thế no?
ĐAN THIỀM- Chng tơi cũng khơng r. Nghe như Quận Công làm phản.
(Nguyễn Huy Tưởng- Vũ Như Tô)
Gì su bằng chẳng trưa thương nhớ
Hiu quạnh bn trong một tiếng hị!
(Tố Hữu - Nhớ đồng)
Về hiệu quả diễn đạt, câu nghi vấn trong đoạn trích thứ hai có gì khc so với những cu nghi vấn
trong đoạn trích thứ nhất? Nếu cần diễn đạt hai câu thơ trên bằng văn xuôi thì viết như thế nào?
3
Trả lời:
Những câu nghi vấn trong đoạn trích thứ nhất có chức năng dùng để hỏi (được đáp lại bằng câu trả
lời).
Câu nghi vấn trong đoạn trích thứ hai không dùng để hỏi mà dùng để xác nhận một sự việc và biểu
lộ cảm xúc của tác giả. Có thể diễn đạt câu thơ ấy bằng một câu văn xuôi, chẳng hạn: “Khơng cĩ gì
su bằng những trưa thương nhớ…”.
Cu 2. Hy nu vai trị v tc dụng nghệ thuật của cu nghi vấn tu từ trong bi thơ Nhớ đồng của Tố Hữu.
Trả lời:
Bài thơ Nhớ đồng có mười ba khổ thơ (dài ngắn khác nhau) thì mười một khổ có câu nghi vấn tu
từ (trừ khổ thứ mười một và mười hai). Những câu nghi vấn tu từ đó đ pht huy hiệu quả nghệ thuật
trong việc thể hiện nỗi nhớ của tc giả.
Cu 3. Đọc các đoạn trích sau, trả lời câu hỏi và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới.
- Những người này cố ý bưng tai cho đừng nghe thấy tiếng gọi phương xa. Họ quyết giữ trọn
nghĩa thuỷ chungvới nàng thơcũ. Nhưng họ đ bị ruồng rẫy m khơng hay. Cĩ phải Nguyễn Giang
cũng ở trong bọn những người xấu số ấy?
(Hồi Thanh - Một thời đại trong thi ca)
- Ci x hội u cũng chẳng ra u, Hán cũng chẳng ra Hán này, há không phải bởi các nhân vật giả dối
Âu chẳng ra Âu, Hán chẳng ra Hán ấy múa bút khua lưỡi mà gây nên ư?
(Ngô Đức Kế - Luận về chánh học cùng tà thuyết Quốc văn – “Kim
Vân Kiều” - Nguyễn Du)
a/ Tìm hm ý trả lời (khẳng định hay phủ định) trong mỗi câu nghi vấntu từ thuộc từng đoạn trích
trên.
b/ Trong cc hm ý trả lời đó, có phần nội dung nào chung?
c/ Tìm trong thơ, văn những câu nghi vấn tu từ có phần nội dung chung tương tự như vừa thấy ở
mục b.
d/ Chuyển những cu nghi vấn tu từ trên đây thành câu trần thuật.
Trả lời:
a/ Hm ý trả lời trong từ cu như sau:
- Nguyễn Giang cũng ở trong những người ấy.
- Ci x hội … chính l do cc nhn vật đó gây ra.
b/ Phần nội dung chung trong cc hm ý trả lời trn l ý khẳng định, xác nhận.
c/ Chẳng hạn:
Các vị La Hán chùa Tây Phương
Tôi đến thăm về lịng vấn vương
Há chẳng phải đây là xứ Phật
Mà sao ai nấy mặt đau thương?
(Huy Cận)
d/ Ở đây là xứ Phật mà mặt ai nhìn cũng đau thương.
4
Cu 4. Đọc các đoạn trích sau, trả lời câu hỏi và thực hiện nhiệm vụ nu ở dưới
- Nĩi sao chẳng biết hổ thầm
Người ta há phải là cầm thú sao?
(Nguyễn Đình Chiểu - Truyện Lục Vn Tin)
- Như trên kia đ nĩi, thi độ “nghệ thuật vị nghệ thuật” chỉ có một lí do: là muốn thoát li thực tế.
Tuy vậy dẫu có thoát li thực tế đi nữa, thì sự thực vẫn l sự thực. Một người nằm trên giường bệnh
có thể tưởng tượng là mình khoẻ v tự khắc khoẻ hay khơng?
(Đặng Thai Mai – Văn học khái luận)
- Hắn lắc đầu:
- Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được hết mảnh chai trên mặt này?
Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết khơng!
(Nam Cao – Chí Pho)
a/ Hm ý trả lời (khẳng định hay phủ định) trong mỗi câu nghi vấn tu từ thuộc từng đoạn trích trên.
b/ Trong cc hm ý trả lời đó, có phần nội dung nào chung?
c/ Trong thơ, văn những câu nghi vấn tu từ có phần nội dung chung tương tự như vừa thấy ở mục
b.
d/ Chuyển những câu nghi vấn tu từ trên đây thành câu trần thuật.
Trả lời:
a/ Hm ý trả lời trong từng cu như sau:
- Người ta không phải là cầm thú.
- … khơng thể tưởng tượng là mình khỏe.
- Không ai cho lương thiện. Không thể làm mất được những vết mảnh chai.
b/ Phần nội dung chung trong cc hm ý trả lời trn l ý phủ định, phủ nhận.
c/ Chẳng hạn:
Hỡi sơng Hồng tiếng ht bốn nghìn năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
(Chế Lan Vin)
d/ Tổ quốc chưa bao giờ đẹp như thế này!
THAO TC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Cu 1: Trong cc thể loại sau, thể loại no khơng chứ nội dung bình luận?
A. X luận
B. Tin tức
C. Trao đổi ý kiến
5
D. Trả lời phỏng vấn
Cu 2: Thnh phần no trong x hội mới cĩ quyền bình luận?
A. Mọi người đều có quyền bình luận
B. Những người lnh đạo
C. Những người cao tuổi có uy tín trong x hội
D. Cc phĩng vin, nh bo
Cu 3: Bình luận cĩ tc dụng như thế nào trong x hội?
A. Khẳng định cái đúng, cái hay
B. Ph bình ci xấu, ci dở
C. Hướng cho con người, x hội ngy cng tiến bộ
D. Cả ba ý trn
Cu 4: Muốn bình lun một vấn đề người ta thướng phải thực hiện mấy thao tác chủ yếu?
A. Hai thao tc
B. Ba thao tc
C. Bốn thao tc
D. Năm thao tc
Cu 5: Thao tc cuối cng trong việc lập luận bình luận l gì?
A. Giới thiệu đối tượng bình luận
B. Đề xuất ý kiến bình luận
C. Phân tích đối tượng một cách cụ thể
D. Vận dụng các thao tác lập luận để trình by ý kiến của mình sao cho sng tỏ, thuyết phục v hấp
dẫn
Bảng đáp án:
Cu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
B
A
D
C
D
PHẦN TỰ LUẬN
Cu 1. Hy nu khi niệm về bình luận v tc dụng của bình luận?
Trả lời:
Bình luận là sự bàn bạc và đánh giá sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại của các hiện tượng, sự
vật, chủ trưong, tư tưởng, sản phẩm của con người. Khi xuất hiện một sự việc, hiện tượng trong
đời sống thì mọi người đều có nhu cầu bình luận về cc sự việc, hiện tượng ấy nhằm bày tỏ nhận
thức và đánh giá của mình..
Trong đời sống bình luận cĩ mặt trong cc thể loại báo chí như x luận, bình luận thời sự, bình luận
văn học (tức phê bình văn học), trả lời phỏng vấn, trao đổi ý kiến…
Bình luận thường mang tính chất chủ quan, cho nên không phải bao giờ cũng đúng và có sức
6
thuyết phục. Muốn bình luận cĩ ích thì phải tôn trọng sự thật, có lí tưởng tiến bộ, có tư tưởng dân
chủ và nhân văn.
Cu 2: Thao tc lập luận bình luận?
Trả lời:
Thao tc lập luận bình luận cĩ bốn điểm cơ bản:
- Xác định r đối tượng bình luận, trả lời cu hỏi bình luận về ci gì. Trong cc đề làm văn, đồi tượng
bình luận cần được nêu ra. Ví dụ: bình luận một hiện tượng trong đời sống, một ý kiến, một nhân
vật văn học, một bài thơ...
- Trình by đối tượng bình luận bằng cch giới thiệu, mơ tả, trích dẫn ý kiến…
- Đề xuất ý kiến nhận định, đánh giá. Đây là phần chính của bài bình luận. Nếu hiện tượng có ý
nghĩa tốt thì biểu dương, có mặt chưa tốt thì ch, khen ch đều phải có lí lẽ. Phải biết phân tích, đánh
giá đối tượng bình luận theo tiu chí nhất định thì bình luận mới cĩ tính thuyết phục.
- Vận dụng các thao tác lập luận như phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, suy lí để trình by ý
kiến bình luận của mình.
Cu 3. Đọc văn bản Thời gian nhn rỗi trong SGK v trả lời cc cu hỏi:
a/ Văn bản bình luận về vấn đề gì?
b/ Cách nêu vấn đề bình luận như thế nào?
c/ Bài viết khẳng định ý nghĩa của thời gian nhn rỗi bằng cch no?
d/ Bài viết đ nu kết luận gì?
Trả lời:
Đọc kĩ bài văn ngắn Thời gian nhn rỗi để trả lời bốn câu hỏi:
a/ Văn bản bình luận về thời gian nhn rỗi đối với đời sống con người, trong đó khẳng định thời
gian nhàn rỗi cực kì quan trọng.
b/ Trước khi tìm hiểu cch nu vấn đề bình luận như thế nào, cần hiểu r yu cầu của hai chữ “bình
luận”. Bình luận l sự bn bạc v đánh giá về sự đúng sai, hay dở, lợi hại của một hiện tượng đời
sống. Ở đây là bàn bạc, đánh giá về thời gian nhàn rỗi.
Vì vậy nu vấn đề bình luận l khẳng định giá trị của thời gian nhàn rỗi.
Cĩ thề cĩ nhiều cch bình luận về vấn đề này, nhưng bài viết tập trung về một khía cạnh: thời gian
nhàn rỗi gắn với đời sống riêng của mỗi người, với nhu cầu tu dưỡng, giao tiếp, hoạt động văn
nghệ, thể thao, tự học,… giúp con người phát triển năng lực, cá tính, văn hoá,…
c/ Bài viết khẳng định ý nghĩa của thời gian nhn rỗi. Hy cho biết cch sử dụng thời gian đó đối với
mỗi người.
d/ Kết luận, bài viết liên hệ thực tế, đề ra yêu cầu mọi người và x hội hy quan tm đến thời gian
nhàn rỗi.
Cu 4. Lập dn ý bình luận ý kiến sau: “Đời người quý nhất l sự sống”.
Trả lời:
Lập dn ý bình luận ý kiến: “Đời người quý nhất l sự sống”. Yu cầu của bình luận l bn bạc, đánh
giá ý kiến về mặt đúng sai, tốt xấu, lợi hại. Vậy muốn bình luận trước hết phải tìm hiểu ý kiến ấy cĩ
nội dung gí, thế no l “sự sống”, thế no l “quý”, cch “quý” của mỗi người lại khác nhau thì đánh giá
7
như thế nào. Từ cách hiểu đó mà tiến hành bình luận.
“Đời người quý nhất l sự sống” là một chân lí hiển nhiên: ai cũng chỉ sống có một lần, sống hơn
chết, sinh ra ở đời không ai muốn chết, vậy đó là một chân lí ai cũng biết.
Tuy nhiên, đi sâu vào nội dung mới thấy có nhiều vấn đề nảy sinh. Có phải mọi sự sống, cách sống
đều quý như nhau hay không? Ví dụ: sống mà ốm đau, bệnh tật, sống mà tầm thường, thậm chí
làm hại người khác, phạm tội ác thì thế no. Sống thế no cho cĩ hạnh phc, cĩ ý nghĩa ở trn đời là vấn
đề đặt ra bức thiết cho mỗi người. Đều đó là những vấn đề cần bàn bạc để thấy r “đời người quý
nhất l sự sống”.
Cu 5. Bình luận cu thơ của Hồ Xuân Hương trong bài Đề đền Sầm Nghi Đống: “Ví đây đổi phận
làm trai được- Thì sự anh hng h bấy nhiu”.
Trả lời:
- Câu thơ của nữ sĩ cho thấy thái độ coi thường “sự anh hùng” của tướng Sầm Nghi Đống. Cần tìm
hiểu để biết Sầm Nghi Đống là ai, tại sao có đền thờ để hiểu cái “sự anh hùng” của ông ta.
- Câu thơ tỏ chí không thua “phận làm trai” của một phụ nữ dưới x hội phong kiến trọng nam
khinh nữ.
VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Bài Đạo đức và luân lí Đông Tây được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào thời gian nào?
A. Đêm 18-11-1925
B. Đêm 19-11-1925
C. Đêm 20-11-1925
D. Đêm 21-11-1925
Câu 2: Theo Phan Châu Trinh "đem văn minh Âu châu về" tức là đem điều gì về?
A. Đem cái tiến bộ của người Âu châu về
B. Đem đạo đức, luân lí của người Âu châu
C. Đem pháp luật của người Âu châu về
D. Đem cái đạo đức luận lí của KhổngTử – Mạnh Tử về
Câu 3: Theo Phan Châu Trinh, vì sao ở bên Pháp "mỗi khi người có quyền thế...đè nén quyền lợi
riêng của một người hay một hội nào, thì người ta hoặc kêu nài hoặc chống cự, hoặc thị oai, vận
dụng kì cho đến được công bình mới nghe"?
A. Vì người ta có học vấn cao
B. Vì người ta có họ hàng với nhau
C. Vì người ta có đoàn thể, có công đức
D. Vì người ta gắn bó lợi ích vật chất với nhau
Câu 4: Phan Châu Trinh gọi bọn quan lại xấu xa ở nước ta là gì?
A. Bọn ăn cướp
8
B. Lũ ăn cướp có giấy phép
C. Lũ tham quan
D. Lũ sâu dân mọt nước
Câu 5: Yếu tố nào đã làm cho lí lẽ của bài diễn thuyết tăng thêm sức thuyết phục, lay chuyển
mạnh mẽ nhận thức và tình cảm ở người nghe?
A. Yếu tố biểu cảm
B. Yếu tố lập luận chặt chẽ
C. Yếu tố nghị luận
D. Kết hợp cả ba yếu tố trên
Bảng đáp án:
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
B
D
C
B
A
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Hãy giới thiệu về tác giả Phan Châu Trinh?
Trả lời:
Phan Châu Trinh (1872 - 1926), tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây
Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kì (nay là thôn Tây Hồ, xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam). Ông đỗ Phó bảng năm Tân Sửu (1901), làm quan một thời gian ngắn rồi từ quan, đi
làm cách mạng. Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, cải cách
đổi mới mọi mặt (duy tân), làm cho dân giàu, nước mạng, trên cơ sở đó nền độc lập quốc gia. Tuy
con đường ấy có phần ảo tưởng nhưng nhiệt huyết cứu nước của Phan Châu Trinh rất đáng khâm
phục. Năm 1908, ông bị bắt đày đi Côn Đảo. Ba năm sau, khi được trả tự do, Phan Châu Trinh xin
sang Pháp tìm cách thúc đẩy cải cách chính trị ở Đông Dương nhưng công việc không thành. Năm
1925, ông về Sài Gòn, diễn thuyết được vài lần, sau đó ốm nặng rồi mất. Đám tang Phan Châu
Trinh trở thành một phong trào vận động ái quốc rộng khắp cả nước.
Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng. Những áng văn chính
luận của ông đậm tính chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép; những bài thơ của ông dạt dào
cảm xúc về đất nước, đồng bào; tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.
Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906),Tỉnh quốc hồn ca I, II (1907, 1922),
Tây Hồ thi tập (1904 - 1914), Xăng-tê thi tập (1914 - 1915), Giai nhân kì ngộ diễn ca (1915), Thất
điều trần (1922), Quân trị chủ nghĩa và Dân trị chủ nghĩa (1925) Đạo đức và luân lý Đông tây
(1925), …
Về luân lý xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần ba của bài Đạo đức và luân lý
Đông Tây (gồm năm phần chính, kể cả nhập đề và kết luận, được Phân Châu Trinh diễn thuyết vào
đêm 19 – 11 – 1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn).
Câu 2: Cấu trúc đoạn trích gồm ba phần. Hãy nêu ý chính của từng phần và xác lập mối
liên hệ giữa chúng. Chủ đề tư tưởng của đoạn trích?
Trả lời:
Cấu trúc đoạn trích gồm ba phần. Có thể tóm lược ý chính từng phần như sau:
9
- Ở nước ta chưa có luân lí xã hội, mọi người chưa có ý niện gì về luân lý xã hội.
- Bên Âu châu, luân lý xã hội đã phát triển. Ở ta, ý thức đoàn thể xưa cũng đã có nhưng nay
đã sa sút, người nước ta không biết cái nghĩa vụ của mỗi người trong nước đối với nhau, chưa biết
hợp sức giữa quyền lợi chung. Bọn vua quan không muốn dân ta có tinh thần đoàn thể mà dân
càng nô lệ thì ngôi vua càng lâu dài, quan lại càng phú quý.
- Nay nước Việt Nam được tư do, độc lập thì trước hết phải tuyên truyền xã hội chủ nghĩa,
phải có đoàn thể để lo công ích, mọi người lo cho quyền lợi của nha.
Ba phần đó liên hệ với nhau theo mạch diễn giải; hiện trạng chung; biểu hiện cụ thể; giải
pháp.
- Chủ đề tư tưởng của đoạn trích là cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để gây
dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành độc lậo, tự do.
Câu 3: Trong phần 1 của đoạn trích, tác giả đã chọn cách vào đề như thế nào để tránh sự
hiểu lầm của người nghe về khái niệm luân lí xã hội?
Trả lời:
Cách vào đề:
Đối tượng hướng tới của bài diễn thuyết trước hết là những người nghe Phan Châu Trinh
nói vào đêm 19–1–1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn (sau đó mới là toàn thể đồng bào, người
nước mình, anh em, dân Việt Nam, …). Do đó tác giả chọn cách đặt vấn đề thẳng thắn, gây ấn
tượng mạnh mẽ cho người nghe. Vấn đề đó là: Ở Việt Nam chưa có luân lí xã hội. Đề đánh tan
những ngộ nhận có thể có người nghe về sự hiểu biết của chính họ trong vấn đề này, tác giả dùng
cách nói phủ định:"Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia
luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều”. Tiếp đó, lường trước khả năng hiểu đơn giản, thậm
chí xuyên tạc vấn đề của không ít người, tác giả gạt khỏi nội dung bài nói những chuyện vô bổ:
“Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lý được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì”.
Cách vào đề như thế cho thấy tư duy sắc sảo, nhạy bén của nhà cách mạng Phan châu
Trinh.
Câu 4: Trong phần 2, ở hai đoạn đầu, tác giả so sánh “bên Âu châu”, “bên Pháp” với “bên
ta” về điều gì?
Trả lời:
Trong hai đoạn đầu của phần 2, từ “Cái xã hội chủ nghĩa Âu châu” đến “không can thiệp
gì đến mình”, tác giả so sánh “bên Âu châu”, “bên Pháp”, với “bên mình” về quan niệm, nguyên
tắc cốt yếu của luân lí xã hội là ý thức nghĩa vụ giữa người với người. “Người với người” là người
này với người kia, mỗi người với mọi người, cá nhân với cộng đồng (cộng đồng như là gia đình,
lớn hơn là đồng bào, quốc gia, thế giới). Tác giả bắt đầu với “Cái xã hội chủ nghĩa bên Âu châu” :
đề cao dân chủ, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm đến từng gia đình, quốc
gia mà còn đến cả thế giới. Dẫn chứng cụ thể là: “Bên Pháp, mỗi khi có quyền thế, hoặc chính
phủ, lấy sức mạnh mà đè nén quyền lợi riêng của một người hay của một hội nào, thì người ta
hoặc kêu nài, hoặc chống cự, hoặc thị oai, vận dụng kì cho đến được công trình mới nghe”.
Nguyên nhân của hiện tượng đó là “vì người ta có đoàn thể, có công đức” (ý thức sẵn sàng làm
việc chung, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau và tôn trọng quyền lợi của người khác).
Còn “bên mình” thì “Người nước ta không hiểu cái nghĩa vụ loài người ăn ở với loài
người”, không biết cái nghĩa vụ của mỗi người trước nước với nhau, dẫn đến tình trạng ai sống
10
chết mặc ai, người này không biết quan tâm đến người khác. Dẫn chứng cụ thể là: “Đi đường gặp
người bị tai nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua, hình như những bị nạn
khốn ấy không can thiệp gì đến mình”. Có hiện tượng ấy là do “người nước mình” thiếu ý thức
đoàn thể.
Câu 5: Ở các đoạn sau của phần 2, tác giả chỉ ra nguyên nhân của tình trạng “dân không
biết đoàn thể, không trọng công ích” là gì? Tác giả đã đả kích chế độ vua quan chuyên chế ra sao?
Trả lời:
Nguyên nhân của tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích:
Thực ra từ hồi cổ sơ, ông cha ta cũng đã có ý thức đoàn thể, cũng biết đến công ích (việc
lợi chung), biết “góp gió làm bảo, giụm cây làm rừng”. Nhưng rồi lũ vua quan phản động, thối nát
“ham quyền tước, ham bả vinh hoa”, “muốn giữ túi tham của mình được đầy mãi” nên chúng ta
tìm cách “phá tan tành đoàn thể của quốc dân”. Phan Châu Trinh hướng mũi nhọn đả kích vào
bon chúng, những kẻ mà ông khi thì gọi là “bọn học trò”, Khi thì gọi là “kẻ mang đai đội mũ”,
“kẻ áo rộng khăn đen”, khi lại gọi là “bọn quan lại”, “bọn thượng lưu”, “đám quan trường”, …
Chỉ qua cách gọi tên như thế đã thấy sự căm ghét cao đội của Phan Châu Trinh với tầng lớp quan
lại Nam Triều. Bọn chúng không quan tâm đến cuộc sống của nhân dân, trái lại, dân càng tốt tăm,
khốn khổ thì chúng càng dễ bề thống trị, dễ bề vơ vét. Để thêm giàu sang phú quý, chúng “rút tỉa
của dân”, “lấy lúa của dân mua vườn sắn ruộng, xây nhà làm cửa …”. Dân không có ý thức đoàn
thể nên chúng lộng hành như thế mà “cũng không ai phẩm bình … không ai chê bai”. Thấy làm
quan lợi lộc đủ đầy mà không bị ai tố cáo, lên án, đánh đổ, nên bộ người xấu đua nhau tìm đủ mọi
cách, “nào chạy ngược, nào chạy xuôi” để được ra làm quan “đặng ngồi trên, đặng ăn trước,
đặng hống hách thì mới thôi”.
- Dưới con mắt Phân Châu Trinh, chế độ vua quan chuyên chế như thế thật vô cùng tồi tệ,
cần phải phủ định một cách triệt để. Những hình ảnh gợi tả, lối ví von sắc bén thể hiện thái độ phủ
định đó: “Có kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, có kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy
dưới”; “Những bọn quan lại đã nói ở trên này chỉ còn một tiếng chỉ đúng hơn là lũ ăn cướp có
giấy phép vậy”.
Do đó, chỉ có xoá bỏ chế độ vua quan chuyên chế, gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến
bộ, “truyền bá xã hội chủ nghĩa” mới là con đường đi đúng đắn, tất yếu để đất nước Việt Nam có
tự do, đọc lập, một tương lai sáng tươi.
Câu 6: Nhận xét về cách kết hợp yếu tố biểu cả với yếu tố nghị luận trong đoạn trích?
Trả lời:
Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận:
Nổi bật trong bài văn là yếu tố nghị luận: cách luận chặt chẽ, lôgíc; nêu chứng cứ cụ thể,
xác thực; giọn văn mạnh mẽ, hùng hồn; dùng từ, đặt câu chính xác biểu hiện lí trí tỉnh táo, tư duy
sắc sảo, đạt hiệu quả cao về nhận thức tư tưởng.
Bài văn có sự kết hợp giữa yếu tối nghị luận với yếu tố biểu cảm. Tác giả đã phát biểu
chính kiến của mình không chỉ bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim dạt dào cảm xúc, thấm thía
nỗi xót đau trước tình trạng tăm tối, thê thảm của xã hội Việt Nam đương thời. Điều đó biểu hiện ở
những câu cảm thán: “thương hại thay? … Dân không mà chi! Dân ngu mà chi! … Thương ôi!
…”; câu mở rộng thành phần để nhấn mạnh ý (“Luận lý của bọn thượng lựu – tôi không gọi bọn
ấy là thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ thương lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôi – ở nước ta là
11
thế đấy !”); những cụm từ ẩn chứa tình cảm đồng bào, tình cảm dân tộc sâu nặng, quốc dân, anh
em, người trong một làng đối với nhau, dân Việt Nam này; lời văn nhẹ nhàng, từ tốn (“Là vì người
ta có đoàn thể, có công đức biết giữ lợi chung vậy … đã biết sống thì phải bênh vực nhau, ông vha
mình ngày xưa cũng đã hiểu đến …”). Những yếu tố biểu cảm ấy đã làm cho lý lẽ của bài diễn
thuyết tăng thêm sức thuyết phục, lay chuyển mạnh mẽ nhận thức và tình cảm ở người nghe.
Câu 7: Dựa vào phần Tiểu dẫn hãy hình dung hoàn cảnh sáng tác, tâm trạng của tác giải
khi viết đoạn trích?
Trả lời:
Trong phần Tiểu dẫn đã nói rõ Phan Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực
dân Pháp, cải cách đổi mới mọi mặt (duy tân) làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền
độc lập quốc gia. Trong bài diễn thuyết này, cùng với việc thúc đẩy gây đựng tinh thần đoàn thể vì
sự tiến bộ, Phan Châu trinh vạch trần sự xấu xa, thối nát của chế độ vua quan chuyên chế là nhằm
mục đích ấy. Có thể hình dung tâm trạng Phan Châu Trinh khi viết đoạn trích này là căm ghét bọn
quan lại phong kiến, thương xót đồng bào, lo lắng cho đất nước, hi vọng vào tương lai tươi sáng
của dân tộc.
Câu 8: Có thể cảm nhận được gì về tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của
ông qua đoạn trích này?
Trả lời:
Có thể cảm nhận ít nhiều tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của ông qua
đoạn trích này. Thấm sâu trong từng từ ngữ của đoạn trích là tấm lòng của một người có tình yêu
đất nước thiết tha, quan tâm đến vận mệnh của dân tộc, xót xa thương cảm trước tình cảm khốn
khổ của nhân dân, hết sức căm ghét bọn quan lại xấu xa, thối nát. Ông thấy được mối quan hệ mật
thiết giữa truyền bá xã hội chủ nghĩa, gây dựng tinh thần đoàn thể với sự nghiệp giành tự do, độc
lập. Tất nhiên, cái đích cuối cùng là giành tự do, độc lập, nhưng lựa chọn bước đi phải tỉnh táo.
Phan Châu Trinh nhận thấy sự thực dân trí nước ta quá thấp, ý thức đoàn thể của người dân rất
kém (những điều gây trở ngại cho việc cứu nước), cho nên ông kêu gọi gây dựng đoàn thể (ý thức
trách nhiệm với xã hội, quốc gia, dân tộc). Nhưng muốn có đoàn thể thì phải có tư tưởng mới, tư
tưởng xã hội chủ nghĩa, vì thế phải “truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này”.
Câu 9: Chủ trương gây dựng nên luân lí xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến này
còn có ý nghĩa thời sự không? Tại sao?
Trả lời:
Chủ trưởng gây dựng nền luân lý xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn
ý nghĩa thời sự. Nó nhắc nhở về tầm quan trọng của việc gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bịi,
nhằm tạo nên ý thức trách nhiệm với cộng đồng, với tương lai đất nước của mọi con người sống
trong xã hội. Nó cũng cảnh báo nguy cơ tiêu vong các quan hệ xã hội tốt đẹp nếu vẫn còn những
kẻ ích kỷ, “ham quyền tước, ham bả vinh hoa”, tìm cách vơ vét cho đầy túi thâm mà không muốn
bị ai lên án.
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
PHẦN TRẮC NGHIỆM
12
Câu 1: Quyển "Thi nhân Việt Nam" ra đời vào năm nào?
A. Năm 1941
B. năm 1942
C. Năm 1943
D. Năm 1944
Câu 2: Đoạn trích "Một thời đại trong thi ca" thuộc thể loại nào?
A. Nghị luận văn học
B. Nghị luận chính trị
C. Nghị luận xã hội
D. Kết hợp nghị luận văn học và nghị luận xã hội
Câu 3: Theo Hoài Thanh, khi phân tích đặc điểm thơ mới thì phải lưu ý điều gì?
A. Luôn phân tích cái ta
B. Phân tích cái ta trong nhiều mối quan hệ
C. Phân tích cái tôi trong nhiều mối quan hệ để làm rõ bản chất của cái tôi
D. Kết hợp phân tích cái ta và cái tôi
Câu 4: Vì sao khi nhìn nhận chữ tôi trong thơ mới "người ta lại thấy nó đáng thương. Mà
thật nó tội nghiệp quá!"
A. Vì chữ tôi trong thơ mới không được người ta đón nhận
B. Vì Vì chữ tôi trong thơ mới không phản ánh đúng bản chất của nó
C. Vì chữ tôi trong thơ mới rất xa lạ với mọi người
D. Vì chữ tôi trong thơ mới không có được cái cốt cách hiên ngang như ngày trước (như Lí
Bạch, như Nguyễn Công Trứ...)
Câu 5: Nét độc đáo làm nên thành công trong đoạn trích là gì?
A. Tác giả có tầm nhìn thấu đáo bao quát về cái tôi, cá ta
B. Có sự so sánh giữa các câu thơ, các nhà thơ cũ và mới
C. So sánh trong diễn biến lịch sử chứ không nhìn nhận vấn đề một cách tĩnh tại, giản đơn
một chiều
D. Kết hợp cả ba yếu tố trên
Bảng đáp án:
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
B
A
C
D
D
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Giới thiệu đôi nét về tác giả Hoài Thanh?
Trả lời:
13
Hoài Thanh (1909 - 1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên. Ông xuất thân trong một
gia đình nhà nho nghèo yêu nước ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Trước Cách
mạmg, thời còn đi học, ông từng tham gia phong trào yêu nước và bị thực dân Pháp bắt giam. Ông
viết văn từ những năm 30 của thế kỷ XX. Tháng 8 năm 1945, ông tham gia khởi nghã và làm Chủ
tịch Hội văn hóa cứu quốc ở Huế. Sau Cách mạng tháng Tám, ông hoạt động chủ yếu tỏng ngành
Văn hoá – Nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Tổng thư ký Hội văn hóa cứu quốc
Việt Nam, Hội Văn nghệ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Nghệ thuật, Tổng thư ký Hội Liên hiệp văn học
nghệ thuật Việt Nam, Chủ nhiệm tuần báo Văn nghệ, …
Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Ông là
tác giả của nhiều công trình có giá trị: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam
(1942), Có nền văn hóa Việt Nam (1946), Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du (1949), Nói chuyện thơ kháng chiến (1950), Phê bình và tiểu luận (3 tập – 1960, 1965,
1971). Trong đó Thi nhân Việt Nam là công trình được đánh giá xuất sắc nhất. Năm 2000, ông
được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu quyển Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách
sâu sắc phong trào Thơ mới. Đoạn trích dưới đây thuộc phần cuối của bài tiểu luận nói trên.
Câu 2: Hiểu như thế nào về ý của Hoài Thanh khi nhận định về thơ mới là "nó đáng
thương...nó tội nghiệp quá..."?
Trả lời:
- Nó không còn được cái cốt cách hiên ngang ngày trước: không còn cái khi phách ngang
tàng của Lí Bạch, lòng tự trọng để kinh cảnh cơ hàn như Nguyên Công Trú. Thơ chất chứa nỗi
“buồn”, “xôn xao”, “cùng lòng tự tôn, ta mất luôn cả cái bình yên thời trước”, thiếu “một lòng tin
đầy đủ”. Âm điệu thơ có khi “rên rĩ”, “thảm hại”…
- Thơ mới nói lên cái bi kịch của lớp thanh niên không có lối thoát (Mất bề rộng đi tìm bề
sâu. Nhưng càng đi sâu càng lành … Trốn lên tiên thì động tiên đã khép, hay phiêu lưu trong
trường tình thì tình yêu không bền, điên cuồng rồi lại tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ, …). Đó là cái bi
kịch của lớp người ít nhiều có tâm huyết với dân tộc nhưng không đủ khí phách vùng dậy giành
độc lập tự do, đành phải nấp mình “dưới những lớp phù hiệu dễ dãi”.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng:"với thơ mới, thơ ca Việt NAm bước vào một thời đại mới". Hãy
phân tích ý kiến trên?
Trả lời:
- Đây là một nhận định về vai trò, vị trí quan trọng của thơ mới trong tiến trình lịch sử văn
học Việt Nam
- Khẳng định “với thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới”, chúng ta không
quên rằng trước đó đã có những tín hiệu, những thành tựu mở đầu với thơ của Tản Đàn (Tản Đà
được coi là gạch nối hai thời đại) hay Tình già của Phan Khôi …
- Xét tiến trình lịch sử văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945, thơ mới đi vào quỹ đạo mới, từ văn học trung đại sang văn học hiện đại.
- Về nội dung, cảm hứng thơ mới có những đổi mới như Hoài Thanh nói “ngày trước là
thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi […] nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này:
quan niệm cá nhân”, “Ta không còn có thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu,
ghét, giận hờn nhất nhất như ngày trước. Đã đành ta chỉ có chừng ấy mối tình như con người
14
muôn nơi và muôn thưở. Nhưng sống trên đất Việt Nam ở đầu thế kỉ hai mươi, những mối tình của
ta không khỏi có cái màu sắc riêng, cái dáng dấp riêng của thời đại”, “Tình chúng ta đã đổi mới,
thơ chúng ta cũng phải đổi mới vậy. Cái khát vọng cởi trói cho thi ca chỉ là cái khát vọng nói rõ
những điều kín nhiệm u uất, cái khát vọng được thành thực. Một nỗi khát vọng khẩn thiếy đến đau
đớn”…
- Về phương thức biểu hiện, đã có nhiểu đổi mới về loại thể, về thi pháp, về nghệ thuật
ngôn từ, sự cách tân về số câu, số chữ, về hình ảnh, về cách gieo vần, cách ngắt câu...
- Thơ mới đã có được một đội ngũ nhà thơ tài năng khẳng định sự thắng thế của nó đối với
thơ cũ. Các tên tuổi tiêu biểu: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, …
- Thơ mới đã có được một lớp công chúng mới khẳng định sự thành công của nó trong đời
sống văn học và xã hội.
Câu 4: Nêu đặc sắc của đoạn văn mà cũng là văn phong của Hoài Thanh?
Trả lời:
Đoạn văn có những nhận định có tính khái quát cao về sự bế tắc của cái tôi (Đời chúng ta
đã nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta tìm bề sâu) và bản sắc phong cách riêng của từng nhà
thơ. Những nhận định trên có tính khái quát chính xác về thơ mới và tinh tế về từng nhà thơ. Mỗi
nhà thơ được khát quát trong mất từ: Thế Lữ với tiên, Lưu Trọng Lư trong trường tình, Hàn Mặc
Tử, Chế Lan Viên thì điên cuồng, Xuân Diệu thì đắm say, …) nhưng cách viết lại vẫn hấp dẫn,
mềm mại, uyển chuyển làm cho câu văn nghị luận mà giàu chất thơ, có sức khêu gợi cảm xúc và
hứng thú ở người đọc.
Giọng văn của tác giả khi nói về các nhà thơ là giọng của người trong cuộc giãi bày, đồng
cảm, chia sẻ. Đọc văn mà cảm nhận được tấm lòng của người viết. Đúng như Hoài Thanh từng nói
“Lấy hồn tôi để hiểu hồn người”. Tác giả hay dùng chữ ta để nói về cái chung trong đó có mình.
Chữ ta được lặp lại nhiều lần, ở đoạn cuối khi nói đến lòng yêu nước của nhà thơ mới, tác giả dùng
những từ, những hình ảnh thấm đượm tình cảm như: gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ buồn vui với cha
ông, dồn tình yêu quê hương, hứng vong hồn …, chưa bao giờ họ hiểu …, chưa bao giờ họ cảm…,
chưa bao giờ như bây giờ họ thấy cần …
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, thấu đáo của tác giả: khi đặt vấn đề tìm đặc sắc của thơ mới,
tác giả nói ngay cái khó của vấn đề. Cái khó là mới và cũ vẫn thường gặp ở nhà thơ mới và cũ mà
cái mới. Cái cũ lại thường kế tiếp nhau qua các thời đại. Cách nhìn như vậy là khách quan và biện
chứng, có tính khoa học.
Từ đó, tác giả nêu cách giải quyết bài toán một cách thuyết phục là không quan hệ để nổi rõ
bản chất của cái tôi:
- Đặt cái tôi trong quan hệ với cái ta đề tìm chỗ giống và khác nhau.
- Đặc biệt là khi tìm cái mới của thơ mới và của các nhà thơ mới, tác giả nhìn vấn đề trong
mối quan hệ với thời đại, với tâm lý của người thanh niên đương thời để phân tích thấu đáo, sâu
sắc cái “đáng thương, đáng tội nghiệp” cái “bi kịch” ở họ. Đây là một điểm đáng chú ý về phương
pháp luận khoa học của tác giả và nét đặt sắc về tính khoa học của bài tiểu luận.
- Lập luận luôn gắn bó chặt chẽ giữa những nhận định, những luận điểm có tính khái quát
với những ví dụ có tính minh chứng cụ thể, đa dạng, giàu sức thuyết phục
- Bài viết có một tầm nhìn thấu đáo bao quát về cái tôi, cái ta, có sự so sánh giữa các câu
thơ và nhà thơ cũ, mới trong diễn biến lịch sử chứ không nhìn nhận vấn đề một cách tĩnh tại, giản
15
đơn một chiều.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Loại văn bản nào sau đây không thuộc văn bản chính luận?
A. Cáo phó
B. Tuyên bố
C. Tuyên ngôn
D. Các bài phát biểu trong các hội thảo
Câu 2: Ngôn ngữ chính luận và ngôn ngữ dùng trong các văn bản hoặc trong các hội thảo
khoa học, bình luận văn chương...giống nhau ở điểm nào?
A. Nội dung bài viết/ nói
B. Phương pháp nghị luận
C. Mục đích cần đạt
D. Đối tượng hướng đến
Câu 3: Dòng nào sau đây không diễn tả chính xác đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
chính luận?
A. Tính công khai về quan điểm chính trị
B. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
C. Tính khoa học và thẫm mĩ
D. Tính truyền cảm, thuyết phục
Câu 4: Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận được thể hiện ở đâu?
A. Hình thức văn bản
B. Nội dung văn bản
C. Phương tiện diễn đạt
D. Mục đích đạt được
Câu 5: Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chất trung gian
giữa các loại ngôn ngữ nào?
A. Ngôn ngữ văn chương- ngôn ngữ báo chí
B. Ngôn ngữ khoa học – ngôn ngữ văn chương
C. Ngôn ngữ đời thường – ngôn ngữ báo chí
D. Ngôn ngữ báo chí – ngôn ngữ khoa học
Bảng đáp án:
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
A
B
C
C
D
PHẦN TỰ LUẬN
16
Câu 1: Thế nào là ngôn ngữ chính luận?
Trả lời:
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng
(khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận,
đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hoá, tư tưởng… theo một quan
điểm chính trị nhất định.
Câu 2: Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận?
Trả lời:
- Nghị luận là một thao tác tư duy trong hệ thống các thao tác miêu tả, tự sự nghị luận mà bất cứ ai
cũng có thể dùng để nhận thức và diễn đạt bằng lời. Vì thế, trong nhà trường có các kiểu bài làm
văn: văn miêu tả, văn tự sự (kể chuyện), thuyết minh và văn nghị luận. Văn nghị luận lại có thể
chia thành nhiều loại : nghị luận văn chương, nghị luận xã hội, nghị luận chính trị,…như ta thường
gọi.
- Chính luận (nói tắt của nghị luận chính trị) bao gồm các thể loại văn bản như: hịch, cáo, thư,
chiếu, biểu (ngày xưa); các cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu, các bài bình
luận, các báo cáo, tham luận, phát biểu trong hội thảo, hội nghị chính trị...(văn bản chính luận hiện
đại). Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với các phong cách khác. Trong hoàn cảnh nước ta trải
qua gần một thế kỉ đấu tranh, người dân sống trong không khí đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang, do vậy chính luận rất phát triển, nhiều từ ngữ chính trị ăn sâu vào ý thức và ngôn ngữ giao
tiếp hàng ngày của người dân. Mặc khác, chíh luận có ảnh hưởng lớn đến văn họ, nghệ thuật và
tiếng Việt.
Câu 3: Những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận?
Trả lời:
Phong cách ngôn ngữ chính luận có ba đặc trưng cơ bản:
- Tính công khai về quan điểm trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phụ
Các đặc trưng đó được thể hiện ở các phương tiện diễn đạt nhằm mục đích trình bày ý kiến hoặc
bình luận, đánh giá vấn đề theo một quan điểm chính trị nhất định.
Câu 4: Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báo của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Trả lời:
Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận là vì:
- Về phương tiện diễn đạt: Đoạn văn dùng nhiều từ ngữ chính trị :dân, yêu nước, truyền thống, Tổ
quốc, xâm lăng, tinh thần, bán nước, cướp nước,…Các câu văn đều được cấu tạo rất chuẩn mực:
hai câu đầu là những câu đơn có đủ thành phần chính, câu thứ ba là câu ghép có trạng ngữ và bốn
17
vế đẳng lập. Đoạn văn dùng các biện pháp tu từ để tăng cường tính hấp dẫn và biểu ảm : so sánh,
ẩn dụ,..
- Về nội dung: Đoạn văn thể hiện rõ lập trường chính trị của người viết: Khẳng định truyền thống
của nhân dân ta và sức mạnh của lòng yêu nước. Đoạn văn lập luận theo phương pháp diễn dịch
chặt chẽ, mạch lạc.
Câu 5: Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong đoạn trích sau:
Tiếng nói là người bảo vệ quí báo nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp
giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữu gìn tiếng nói của mình và
ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo
đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ
người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hy vọng giải
phóng giống nòi.
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tcj bị áp bức)
Trả lời:
Phân tích theo ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Tính công khai về quan điểm chính trị: Đoạn văn thể hiện rõ lập trường coi trọng tiếng nối dân
tộc. Coi việc tự hào về tiếng nói dân tộc, làm cho nó phong phú chính là việc quan trọng nhất giúp
giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị .
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: câu đầu nêu luận điểm khái quát, hai câu sau nêu hai
thái cực khác nhau – tôn trọng và bảo vệ tiếng nói dân tộc là góp phần giải phóng dân tộc, còn vứt
bỏ, khinh miệt tiếng nói dân tộc thì cũng khước từ sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Tính truyền cảm, thuyết phục: đoạn văn thuyết phục người đọc bởi lí lẽ sát thực tê và lập luận
chặt chẽ
Câu 6: Phân tích các đặc điểm về phương tiện diễn đạt trong đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ
chính luận sau đây:
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có
đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩatrong dân Việt
Nam này.
(Phan Châu Trinh, về lí luận xã hội ở nước ta)
Trả lời:
Phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu:
- Về từ ngữ: dùng nhiều thuật ngữ chính trị: đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa,
nước,…
- Về câu văn: dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả:
…muốn …thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xích.
Câu 7: Phân tích tính truyền cảm, thuyết phục của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện trong
đoạn văn sau:
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo , đảng phái, dân tộc. Hễ là
người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có
gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực
18
dân Pháp cưú nước.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
Trả lời:
- Về nội dung: đoạn văn nói đến nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người dân đối với vận mệnh của
đất nước, không phân bệt con người cụ thể, cũng không phụ thuộc vào phương tiện. Cái quan trọng
là tinh thần yêu nước, chống giặc.
- Về hình thức ngôn ngữ: dùng các phép tu từ đối, điệp, các phép hoà phối ngữ âm giưũa các từ
ngữ, phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn một cách hài hoà. Ví dụ:
. Đối và điệp: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm.
. Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài: Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng,
gậy gộc.
. Hoà phối ngữ âm tạo nên vần và nhịp cho câu văn xuôi: Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già,
người trẻ…
BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC MÁC
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Bài điếu văn ra đời trong hoàn cảnh nào?
A. Khi C. Mác sắp qua đời
B. Khi C. Mác qua đời
C. Sau thời điểm C. Mác qua đời
D. Sau thời điểm C. Mác qua đời và được đọc tại lễ an táng
Câu 2: Bài điếu văn có dung lượng như thế nào?
A. Gồm 5 đoạn và một câu kết luận
B. Gồm 6 đoạn và một câu kết luận
C. Gồm 7 đoạn và một câu kết luận
D. Gồm 8 đoạn và một câu kết luận
Câu 3: Có thể hiểu ý nghĩa của từ "hiện đại" trong câu giới thiệu về C. Mác:"nhà tư tưởng vĩ đại
nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại" như thế nào?
A. Đó là tính chất cách mạng, tính chất mới mẻ của tư tưởng Mác
B. Sự sáng tạo, không ngừng vươn lên vì sự tiến bộ của nhân loại của Mác
C. Qua đó, thể hiện sự thương tiếc của những người đồng chí, đồng đội
D. Cả ba ý trên
Câu 4: Dòng nào sau đây không phải là cống hiến của C.Mác?
A. Tìm ra quy luật hình thành và phát triển của giá trị thăng dư
B. Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người
C. Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã
hội tư sản do phương thức đó đẻ ra.
19
D. Sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến các lí thuyết cách mạng- khoa học thành hành động
cách mạng
Câu 5: Nét đặc biệt về nghệ thuật trong tác phẩm này là gì?
A. Biện pháp so sánh
B. Biện pháp lặp cấu trúc câu
C. Biện pháp lập luận theo lối kết cấu tầng bậc kết hợp so sánh
D. Biện pháp lập luận chặt chẽ, lô gíc kết hợp với biểu cảm
Bảng đáp án:
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
D
C
D
A
C
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Giới thiệu đôi nét về Ăngghen và Các Mác?
Trả lời:
PhriA8ng-ghen (1820-1895) là con trưởng của một nhà doanh nghiệp bảo thủ theo đạo
thiên chúa. Năm 1837, do thúc ép của gia đình phải nghỉ học sớm để theo đuổi nghề kinh doanh
trong một hãng buôn. Mới 17 tuổi đã viết những bài đăng báo đầu tiên với bút danh Ôxvan. Năm
1841–1842 nhập ngũ, đóng ở Béclin tiếp xúc với nhóm Hêghen trẻ, cùng họ tranh luận sôi nổi các
vấn đề triết học và dần trở thành một người dân chủ cách mạng. Là một nhà triết học người Đức,
bạn thân thiết của Mác và là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của phong trào công nhân thế giơí
và Quốc tế cộng sản. Di sản lí luận của ông là một phần quan trọng trong lí luận của chủ nghĩa
Mác.
Các Mác (1918-1883) là nhà triết học lí luận vĩ đại người Đức, lãnh tụ thiên tài của giai cấp
công nhân lao động trên toàn thế giới. Học thuyết về chủ nghĩa cộng sản khoa học của Các Mác
mở đường cho nhân loại bước vào kỉ nguyên xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ O6ng đã kế thừa và
sáng tạo một cách xuất sắc các đỉnh cao của tư tưởng thế kỉ XIX: triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa không tưởng Pháp. Ong sáng tạo chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, xây dựng học thuyết kinh tế mác xít và chủ nghĩa xã hội khoa học,…
Học thuyết của ông là vũ khí lí luận và hành động của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh
chống ách thống trị tư sản.
Văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các mác là bài điếu văn của Ang- ghen đọc trước mộ
Mác, trong đó ông đã đánh giá cao cống hiến to lớn của Mác và biểu lộ tình cảm tiếc thương của
những người cộng sản trước tổn thất to lớn không bù đắp được này. tên bài dongười biên soạn đặt.
Câu 2: Nêu những đóng góp to lớn của Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất
trong số những nhà tư tưởng hiện đại”?
Trả lời:
Bài điếu văn (gồm 7 giai đoạn và một câu kết luận) được chia làm ba phần: Phần mở đầu
gồm đoạn 1 và 2; phần kết thúc là đoạn 7 và câu cuối cùng; các đoạn 3,4,5,6 là phần trọng tâm của
bài điếu văn.
- Phần mở đầu cho thấy không gian, thời gian liên quan tới sự ra đi của Mác: có ngày, có
20
giờ (chiều ngày 14 tháng 3, vào lúc ba giờ kém mười lăm phút), có không gian ở đây là bình
thường. Trong cái bình thường ấy là một vĩ nhân (= cái khác thường, phi thường). Đây là hình thức
đòn bẩy để tạo ra tầm vóc cho sự nhấn mạnh. Tiếp đó là cách giới thiệu Các Mác: “nhà tư tưởng vĩ
đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”. (Hàm nghĩa của từ hiện đại ở đây, tức là có thể
hiểu tính chất cách mạng, tính chất mới mẽ và sáng tạo của tư tưởng Mác. Hiện đại còn thể hiện
sự vượt trội về tính chất so với thời đại đồng thời cho thấy sự tiếc thương của những người đồng
chí, đồng đội)
- Phần thứ hai, đề cập đến những cống hiến to lớn của Mác với sự nghiệp phát triển nhân
loại.
- Phần thư ba, đề cập đến các giá trị tổng quát của những cống hiến của Mác. Những cống
hiến đó điều hướng vào một mục tiêu chung là phục vụ nhân loại.
Câu 3: Để làm nổi bật vóc vĩ đại của Mác, Ang-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng
bậc (còn gọi là biện pháp tăng tiến). Biện pháp ấy đã được thể hiện như thế nào trong bài điếu
văn?
Trả lời:
- Cống hiến đầu tiên của Mác là “ tìm ra qui luật phát triển của lịch sử loài người” qua
các thời kì lịch sử, mà bản chất của qui luật đó là cơ sở hạ tầng (bao gồm tư liệu sản xuất, cáchsản
xuất tư liệu sản xuất, trình độ phát triển kinh tế,…) quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội
(bao gồm các hình thức, thể chế nhà nước, tôn giáo, văn học nghệ thuật,…).
- Cống hiến thứ hai là: “ tìm ra qui luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra”. Đó là qui luật về giá trị thặng
dư.
- Cống hiến thứ ba, qua cách lập luận của Ang-ghen, là cống hiến quan trọng hơn cả. Đó là
sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến các lí thuyết cách mạng – khoa học thành hành động cách
mạng, bởi vì “khoa học đối với Mác là một nhà cách mạng”, ở Mác “đấu tranh là hành động tự
nhiên”.
Những cống hiến này được sắp xếp theo một trật tự tăng tiến, cống hiến sau lớn hơn cống
hiến trước, mặc dù chỉ được một trong các cống hiến ấy cũng đã trở thành vĩ nhân rồi. Để làm nổi
bật cống hiến của Mác, Ang-ghen đã so sánh các cống hiến ấy với cống hiến của Đác-uyn, của các
nhà khoa học khác cùng thời đại. Thế kỉ XIX ở phương Tây, là thế kỉ của nhiều phát minh lớn,
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Các cống hiến của Mác mang tầm vóc khái quát thời
đại, mở đường cho thời đại. Trong ý nghĩa đó, Mác nổi bật lên hàng đầu như là “nhà tư tưởng vĩ
đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”.
Câu 4: Phân tích thái độ và tình cảm của Ang-ghen đối với Mác qua cách lập luận so sánh
trong bài điếu văn?
Trả lời:
Đoạn mở đầu chỉ có 2 câu: câu thứ nhất trong thông báo thời điểm của Mác một vĩ nhân
qua đời. Câu thứ hai cho biết sự ra đi thanh thản của bậc vĩ nhân ấy với một niềm tiếc nuối những
người thân của Mác : “Để Mác ở lại một mình vẻn vẹn chỉ có 2 phút,- thế mà khi trở vào phòng,
chúng tôi đã thấy ông ngủ thiếp đi thanh thản trên chiếc ghế bành nhưng là giấc ngủ nghìn thu”.
Câu văn ở đây dường như để giải bày tâm trạng, như thể giải thích nỗi niềm thương tiếc, như để
phân bua với những người đồng chí, đồng đội khác. Đoạn văn mở đầu này tạo ra không khí để thể
21
hiện tình cảm tiếc thương vô hạn đối với sự ra đi của Mác. Đồng thời qua đó cũng cho thấy sự kính
trọng của những người bạn, những người đồng chí của Mác.
Đoạn tiếp theo cũng chỉ có 2 câu văn và cũng có chung giọng điệu tiếc thương và kính
trọng ấy. Trước hết, tầm vóc nhân loại của Mác cũng được khẳng định: “con người có mất đi là
một tổn thất không sao lường hết được đối với gai cấp vô sản đang đấu tranh ở Châu Au và Châu
Mĩ, đối với khoa học lịch sử”. Ở đây, Mác hiện ra với hai hình thức : một là nhà cách mạng của
giai cấp vô sản và hai là nhà cách mạng lịch sử. Kết cấu trùng điệp được sử dụng ở đây để nhằm
nhấn mạnh tính chất vĩ nhân của Mác:
Con người đó ra đi = (là) một tổn thất (không sao lường hết được) đối với giai cấp vô sản
đang đấu tranh ở Châu Mĩ và Châu Au. Đối với khoa học lịch sử .
Từ đó, cái chết ấy tạo ra một nỗi trống trãi đối với nhân loại, đối với khoa học. Sự kính
trọng và thương tiếc được nhân lên nhiều lần. Cái chết của C. Mác trở thành sự mất mát lớn của
nhân loại. Đây cũng là hiệu quả nghệ thuật mà kết cấu trùng điệp tạo ra.
Lối kết cấu trùng điệp này cũng rất dễ nhận thấy ở các đoạn văn tiếp theo
Ta dễ dàng thấy mô hình chung cho toàn bài: thông báo về cái chết- đánh giá sự nghiệp
của người quá cố- bày tỏ sự tiếc thương người đã khuất. Hai đoạn 1,2 đã được phân tích cho thấy
nét đặc biệt về nghệ thuật kết cấu trùng điệp. Các đoạn 3,4,5,6 tập trung đánh giá sự nghiệp, do đó
khi khai thác biện pháp lập luận theo lối kết cấu tầng bậc kết hợp so sánh ; có thể thấy qua mô
hình:
Giống như: - Đác-uyn đã tìm ra qui luật phát triển của thế giới hữu cơ
- Mác đã tìm ra qui luật phát triển của lịch sử loài người
Nhưng không phải chỉ có thế thôi…
Ta có thể mô hình hoá: Giống như A đã…
(Thì)B đã…
Nhưng không phải chỉ như A
(mà) B còn…
Ở đây Mác được so sánh với các vĩ nhân khác cùng thời đại, với các thành tựu khoa học
nổi tiếng cảu thời đại đó. Đây không phải là sự sánh vụn vặt, tầm thường mà là sự so sánh đặc biệt:
so sánh với những tinh hoa của cùng thời đại, so sánh với những phát triển minh và cống hiến quan
trọng mà không phải ai cũng làm được và không phải đã có từ thời trước. Những con người cũng
như những thành quả khoa học được đưa ra so sánh là những con người , những thành tựu tạo nên
tầm vóc con người, tạo ra đỉnh cao của thời đại. Cho nên cách so sánh ở đây cũng rất đặc biệt :
Mác được so sánh với các đỉnh cao cùng thời và Mác không dừng ở vị trí đỉnh cao của nhân loại
(qua những con người cụ thể chẳng hạn Đác-uyn) mà còn vượt qua những đỉnh cao ấy. Bản thân
Mác, do đó, trở thành đỉnh cao của mọi đỉnh cao, trở thành vĩ nhân của mọi vĩ nhân, trở thành "nhà
tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”. Đây cũng chính là hiệu quả nghệ thuật
mà biện pháp kết cấu tầng bậc kết hợp so sánh tạo ra. Cách so sánh ở đây trước hết được đặt từ cấp
đô ngang bằng, tạo ra sự đối sánh song song nhằm dụng ý nhấn mạnh:
Giống như A đã… thì B (cũng) đã…
Theo kiểu : Nếu A đã… thì B cũng…
Đặc biệt sau vế B là một sự liệt kê không chỉ kết quả mà còn phân tích, chỉ ra ý nghĩa của
22
kết quả ấy nữa, tạo ra một sự trùng điệp có hiệu quả nghệ thuật rát cao.
Tiếp theo sự so sánh tương đồng là so sánh vượt trội mà sự khẳng định được thể hiện ở chổ
không chỉ nêu luận điểm mà còn ngay sau đó đưa ra một sự chứng minh đầy thuyết phục: “Mác
cũng tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của
xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra”. Tác giả cũng ngay sau đó chỉ rá ý nghĩa to lớn mà Mác
phát hiện: đó là một ánh sáng để đối lập lại bóng tối mà “các nhà phê bình xã hội chủ nghĩa đều
mò mẫm”. Sự so sánh đó còn được nhấn mạnh lần ngay trong các đoạn tiếp theo.
Với tư cách là một nhà nghiên cứu khoa học thì những phát kiến của Mác là vô giá và tên
tuổi của ông xứng đáng lưu vào sử sách. Nhưng nếu nhận thức về Mác như vậy thì chưa thấy hết
sự vĩ đại của Mác, cũng như chưa thấy hết sựu đau xót thương tiếc của Ang-ghen đối với Mác. Cần
phải hiểu thêm Mác về hai phương diện : con người của phát minh khám phá và con người của
hoạt động thực tiễn. Giữa hai con người ấy, giữa hai phương diện ấy là một mối quan hệ biện
chứng nhân quả hết sức chặt chẽ. Bởi vì, như chính tác giả nhấn mạng thì : “Khoa học đối với
Mác là một động lực lịch sử, một lực lượng cách mạng”.
Bên cạnh đó, còn có khía cạnh thứ hai trong con người Mác: khía cạnh con người hoạt
động thực tiễn : “Bằng cách này hay cách khác, (ông) tham gia vào việc lật đỗ xã hội tư sản và
các thiết chế nhà nước do nó dựng nên, tham gia vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện
đại mà ông là người đầu tiên đem đến cho giai cấp ấy ý thức về địa vị và yêu cầu của mình, ý thức
về điều kiện để tự giải phóng, đó thật sự là sứ mệnh thiết thân của cuộc đời ông”. Bởi vì “Đấu
tranh là hành động tự nhiên của Mác” .
Bài điếu văn này đề cao hình ảnh của Các Mác nhưng tác giả không nói nhiều về cái chết,
và đây là khía cạnh độc đáo của bài điếu văn, nhấn mạnh ý nghĩa của sự sống, ý nghĩa của cuộc
đời Mác và sự bất tử của những đóng góp sáng tạo mà Mác đã cống hiến cho nhân loại.
Đây cũng là chỗ khác biệt giữa bài điếu văn này với những bài điếu văn thông thường khác
mà chúng ta đã được biết. Cuộc đời của Mác với những cống hiến quan trọng của ông cũng mang
tầm vóc nhân loại. Đây là kiểu con người hiếm hoi mà nhân loại đã sinh ra để làm đẹp cho nó.
Câu 5: Hiểu như thế nào về ý kiến:"[...] Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc
đã có một kẻ thù riêng nào cả"?
Trả lời:
Để hiểu nhận định này ta cần chú ý ba khía cạnh:
- Mác chống lại ai: Mác “tham gia vào việc lật đổ xã hội tư sản và các thiết chế nhà nước
do nó dựng nên”, nói cách khác là Mác chống lại bất công, chống lại cường quyền và bạo quyền.
- Mác bênh vực ai: Mác “tham gia vào sự nghiệp giải phóng gia cấp vô sản hiện đại mà
ông là người đầu tiên đem đến cho giai cấp ấu ý thức về địa vị và yêu cầu của mình, ý thức về điều
kiện để tự giải phòng”. Nói cách khác là Mác bênh vực cho những người lao động, những người
cùng khổ. Mác đem đến cho họ niềm tin vào hạnh phúc trong một thế giới mới, thế giới mà ở đó
người lao động thực sự chủ nhân của xã hội.
- Những cống hiến của Mác có lợi cho ai: những cống hiến của Mác là tài sản chung của
nhân loại. Những cống hiến ấy không chỉ có giá trị lí luận mà nó còn có giá trị hành động, góp
phần mở đường cho nhân loại tiến lên.
Vì hoạt động của Mác không phải để phục vụ cho quyền lợi của cá nhân mà cho quyền lợi
của toàn dân, do đó, “ông có thể nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào
23
cả" là điều dễ hiểu thôi!
TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Thế nào là tóm tắt văn bản nghị luận?
A. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận
gốc theo một mục đích đã định trước.
B. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại nội dung của văn bản nghị luận gốc theo một mục
đích đã định trước.
C. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách cô đọng, hàm súc nội dung của văn bản nghị
luận gốc theo một mục đích đã định trước.
D. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận
gốc.
Câu 2: Nhân tố nào đóng vai trò chủ yếu trong việc chi phối toàn bộ việc tóm tắt văn bản?
A. Nhân vật giao tiếp
B. Phương tiện giao tiếp
C. Nội dung giao tiếp
D. Mục đích giao tiếp
Câu 3: Khi tóm tắt văn bản cần chú ý những yêu cầu nào?
A. Phản ánh trung thành các tử tưởng, luận điểm của văn bản gốc.
B. Không được xuyên tạc, tự ý thêm những điểm không có trong văn bản gốc
C. Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những thông tin không phù hợp với mục đích tóm tắt.
D. Cả ba ý trên.
Câu 4: Đoạn văn sau thuộc phần tóm tắt của văn bản nào mà ta đã được học?
"Tác giả không phủ nhận sự cần thiết phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu. Nhưng ông cũng
nhấn mạnh: Điều đó "hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ"; "thứ tiếng nước ngoài
mà mình học phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình"
A. Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
B. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
C. Về luân lí xã hội ở nước ta
D. Xin lập kho luật
Câu 5: Dòng nào sau đây không thể hiện đúng lợi ích đem lại cho người tóm tắt văn bản?
A. Hiểu một cách tường tận bản chất của văn bản
B. Có thể thể hiện ý kiến của mình
C. Nắm chắc các thao tác đọc văn bản
D. Rèn luyện tư duy và cách diễn đạt
24
Bảng đáp án:
Câu hỏi
1
2
3
4
5
Đáp án
A
D
D
A
B
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Nêu mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận?
Trả lời:
- Tóm tắt văn bản nghị luận là công việc trình bày nội dung của văn bản đó một cách ngắn gọn
theo một mục đích đã định trước. Bởi vậy, văn bản tóm tắt thường ngắn hơn nhiều so với văn bản
gốc. Muốn vậy, chỉ giữ lại những thông tin chính, những luận điểm quan trọng, lược bỏ các thông
tin phụ. Việc tóm tắt văn bản nhằm nhiều mục đích khác nhau:
. Hiểu văn bản.
. Sử dụng làm tài liệu để biện minh cho các quan điểm, ý kiến mà không làm tăng quá mức dung
lượng của văn bản.
. Thu nhập, ghi chép tư liệu cho bản thân để có thể sử dụng khi cần thiết.
. Luyện tập năng lực đọc, hiểu, năng lực tóm lược văn bản.
- Văn bản tóm tắt cần đáp ứng một số yêu cầu sau đây:
. Phản ánh trung thành tư tưởng, các luận điểm của văn bản gốc, không được xuyên tạc hoặc tự
thêm thắt những ý vốn không có trong văn bản gốc.
. Ngắn gọn, súc tích .
. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc và chặt chẽ.
Câu 2: Nêu cách tóm tắt văn bản nghị luận?
Trả lời:
Cách tóm tắt văn bản nghị luận như sau:
a) Đọc và tìm hiểu nội dung, kết cấu của văn bản gốc.
- Xác định vấn đề nghị luận
. Nhan đề của văn bản
. Câu chủ đề (hoặc một số câu chủ đề) trong phần mở bài của văn bản.
- Xác định hệ thống luận điểm (các ý lớn) của văn bản.
. Căn cứ vào phần mở bài
. Xác định các đoạn văn, cụm đoạn văn. Tìm câu chủ đề cuả các đoạn, ý khái quát của các cụm
đoạn văn
- Tìm các luận cứ triển khai cho các luận điểm. Lưu ý câu chủ đề của đoạn văn, phân tích cấu tạo
đoạn văn.
- Tìm nội dung khái quát cảu phần kết bài.
b) Diễn đạt các luận điểm, luận cứ thành lời bằng một hoặc một số câu.
c) Viết văn bản tóm tắt.
25