Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề phân biệt đối xử trong lao động tại công ty TNHH long hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.21 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là sự cam kết của doanh nghiệp
đóp góp cho sự phát triển kinh tế bền vững thông qua việc làm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lao động, cho cộng đồng và cho toàn xã hội. CSR là
yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển vượt bậc, hội nhập vớ xu thế của
thế giới. Tuy nhiên, hiện nay trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt nam
vẫn còn rất mới mẻ, khó khăn trong việc thực hiện, còn nhiều quan niệm sai lầm
về trách nhiệm xã hội. Nhưng gần đây, tại Việt Nam trách nhiệm xã hội là vấn
đề ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Các khía cạnh để đánh giá
trách nhiệm lao động của doan nghiệp như : lĩnh vực lao động trẻ em, vấn đề lao
động cưỡng bức, vấn đề an toàn, sức khỏe lao động, vấn đề tự do hội họp và
thỏa ước lao động tập thể, vấn đề phân biệt đối xử, vấn đề kỷ luật lao đông, vấn
đề thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,...
Công ty TNHH Long Hà là một trong những công ty đầu tiên ở Việt Nam đang
coi CSR là con đường để sản xuất kinh doanh phát triển bền vững. Phát triển
CSR để nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty đối với người lao động, đối với
người tiêu dùng và đối với toàn thể cộng đồng. Vậy công ty đã đang thực hiện
trách nhiệm xã hội của mình như thế nào ?
Từ những lý do trên, em quyết định lực chọn đề tài : “ Thực trạng thực hiện
trách nhiệm xã hội về vấn đề phân biệt đối xử trong lao động tại công ty TNHH
Long Hà” để thực hiện nghiên cứu trong bài tiểu luận lần này.
2. Nội dung nghiên cứu:
Bài tiểu luận xoay quanh và làm rõ ba nội dung chính sau:
- Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã
hội về vấn đề an toàn sức khỏe lao động.


- Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề phân biệt đối xử trong
lao động tại công ty TNHH Long Hà
- Giải pháp để tăng cường hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội


về vấn đề phân biệt đối xử trong lao động tại công ty Long Hà
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: bài tiểu luận chủ yếu sử dụng các số liệu
thứ cấp được thu thập qua các báo cáo thườn niên của công ty, các bài
4.

báo, tạp chí, website, ...
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp so sánh
Phương pháp thống kê
Bố cục của bài tiểu luận:

Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo bài tiểu luận
có 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lao
động
Chương 2 : Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề phân biệt đối
xử trong lao động tại công ty TNHH Long Hà
Chương 3 : Giải pháp để tăng cường hiệu quả việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trong vấn đề phân biệt đối xử trong lao động tại công ty
TNHH Long Hà


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG LAO ĐỘNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.1. LAO ĐỘNG:
Theo C.Mác, lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục

vụ cho các nhu cầu của đời sống.
1.1.2. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP:
Hiện nay thế giới đang tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (CSR). Theo Prakash “CSR hàm ý nâng hành vi của
doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội
đang phổ biến”. Nhưng theo một số người khác lại hiểu “CSR bao gồm sự mong
đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức
tại một thời điểm nhất định” (4,497).
Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) đưa ra một định nghĩa thường được trính dẫn
khi nói về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là “các công ty tích hợp các mối
quan tâm về xã hội và môi trường vào hoạt động của họ và vào sự tương tác của
họ với các bên hữu quan trên cơ sở tự nguyện”. Hay theo ngân hàng thế giới đưa
ra định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cụ thể là “ CSR được xem
là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững,
thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao
động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo
cách có lợi cho cả doanh nghiệp và phát triển chung của xã hội”(2,550)
Nhưng tóm lại là hiện tại đang có hai cách hiểu chính về CSR:
Một số ủng hộ quan điểm doanh nghiệp chỉ chú tâm vào công việc kinh doanh
của họ, không cần quan tâm đến vấn đề khác, chỉ cần làm mọi cách để đạt được


mục tiêu kinh doanh và họ quan niệm rằng trách nhiệm xã hội thuộc về nhà
nước.
Một số khác lại cho rằng ngoài tìm kiếm lợi ích kinh doanh thì doanh nghiệp cần
có trách nhiệm với mọi thứ xung quanh như môi trường, đóng góp cho người
lao động, cổ đông, khách hàng, người tiêu dùng, nhà cung cấp và cả xã hội.
Doanh nghiệp sẽ không tồn tại riêng rẽ được vì nó chịu tá động trực tiếp từ các
yếu tố này.
Hiện nay ở Việt Nam vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn khá mới

mẻ. Nhiều người còn hiểu sai lầm về CSR, họ cho rằng CSR là từ thiện, là thiện
nguyện, là các hoạt động mang tính chất nhân văn, nhân đạo.
Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm trên, trong phạm vi bài tiểu luận này xin phép
sử dụng khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh
nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững thông qua những hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình ho, cho
cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát
triển chung của xã hội”.
1.1.3. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LAO
ĐỘNG:
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lao động là sự tự cam kết của
doanh nghiệp thông qua việc xác định và thực hiện hệ thống các quy định về
quản lý bằng các phương pháp quản lý công khai minh bạch trên cơ sở tuân thủ
pháp luật hiện hành, thực hiện các ứng xử trong quan hệ lao động nhằm kết hợp
hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động, khách hàng, cộng đồng xã hội,
người tiêu dùng và đạt được mục tiêu phát riển bền vững”(1).
1.1.4. PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ:
Phân biệt đối xử là thuật ngữ chỉ tới một sự đối xử đối với một cá nhân hoặc một
nhóm người nhất định dựa vào sự phân loại tầng lớp hay đẳng cấp.


Phân biệt đối xử là tất cả các loại thiên vị, phân biệt dựa trên đặc điểm cá nhân
mà tước bỏ quyền của một người trong việc tiếp cận các cơ hội.
1.2.

VAI TRÒ CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

TRONG LAO ĐỘNG:
1.2.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP:
- Giúp cho doanh nghiệp kích thích tính sang tạo của người lao động, thúc

đẩy việc cải tiến liên tục trong quản lý nâng cao năng suất, chất lượng tạo
ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp cho khách hàng tin tưởng lựa
chọn sản xuất.
- Cải thiện mối quan hệ trong công việc, tăng sự gắn bó của người lao động
với doanh nghiệp, giảm tỉ lệ công nhân viên thôi việc, giảm chi phí tuyển
dụng và đào tạo nhân viên mới, tăng giá trị thương hiệu giúp doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị trường mới.
1.2.2. ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG:
- Một doanh nghiệp có chính sách về trách nhiệm xã hội tốt sẽ có những
chính sách về an toàn sức khỏe lao động tốt, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi phù hợp, giúp người lao động có thể tái sản xuất sức lao động.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế và
loại bỏ dần các vấn đề như lao động trẻ em, lao đông cưỡng bức, phân
biệt đối xử trong lao động, quấy rối, lạm dụng lao động.
- Đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động ( tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp, phúc lợi,…). Thực thi nghiêm khắc và đầy đủ quyền và lợi ích
cho người lao động từ đó tạo động lực cho người lao động.
- Vấn đề an toàn vệ sinh lao động, sức khỏe lao động được chú trọng và
quan tâm hơn, giúp người lao động có được một môi trường làm việc an
toàn, vệ sinh và thoải mái.
1.2.3. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG:
- Khách hàng sẽ được mua những sản phẩm có độ an toàn cao, chất lượng
sẩn phẩm tốt.
- Khác hàng được sống trong môi trường có tính nhân văn cao hơn, quan
tâm đến môi trường sống và con người nhiều hơn.
- Khách hàng được thỏa mãn những yêu cầu cơ bản mà họ đặt ra với doanh
nghiệp.


1.2.4. ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG, XÃ HỘI:

- Cộng đồng và xã hội sẽ không phải sống trong một môi trường ô nhiễm,
môi trường ngày được quan tâm, chú trọng và cải thiện hơn.
- Các đối tượng yếu thế trong xã hội sẽ được quan tâm và bảo vệ nhiều hơn.
- Cộng đồng và xã hội sẽ được soodng trong mmoojt môi trường công
bằng, văn minh không có sự phân biệt đối xử, không có các tệ nạn xã hội,
không có sự kì thị. Đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Cộng đồng và xã hội sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nhân đạo, từ
1.3.

thiện.
NỘI DUNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

1.4.

TRONG LAO ĐỘNG:
Lĩnh vực lao động trẻ em
Vấn đề lao động cưỡng bức
Vấn đề phân biệt đối xử trong lao động
Vấn đề an toàn vệ sinh lao động, sức khỏe lao động
Vấn đề kỉ luật lao động
Vấn đề thời giờ lam việc, thời giờ nghỉ ngơi
Vấn đê tiền lương
Vấn đề tự do hội họp và thảo ước lao động tập thể trong doanh nghiệp
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

DOANH NGHIỆP TRONG LAO ĐỘNG:
1.4.1. NHÂN TỐ BÊN NGOÀI:
- Môi trường pháp lý: môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đóng ở quốc gia có
môi trường pháp lý chặt chẽ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, thì

doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định pháp lý đó và ngược lại.
Nếu doanh nghiệp đóng ở quốc gia không chú trọng đến trách nhiệm xã
hội thi thường khó có trách nhiệm xã hội tốt.
- Điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội: một đất nước có tình hình
chính trị ổn định, kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp mới phát triển
được. Và nếu các doanh nghiệp phát triển thì họ mới bắt đầu chú trọng
đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.4.2. NHÂN TỐ BÊN TRONG:
- Quan điểm của nhà lãnh đạo doanh nghiệp: quan điểm của nhà lãnh đạo
ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về việc thực hiện trách nhiệm xã


hội của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có người lãnh đạo quan tâm chú
trọng, hiểu được vai trò và tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp sẽ chú trọng đến việc xây dựng chính sách và việc thực hiện
trách nhiệm xã hội. Còn nếu nhà quản lý doanh nghiệp không có hiểu biết
về trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp thì việc thực hiện trách nhiệm
xã hội sẽ thường rất kém.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ chi phối rất lớn đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Các công ty nhỏ thường ít có xu hướng chú trọng đến trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp bằng các công ty có tài chính tốt.
- Bộ máy chuyên trách quản trị nhân lực: bộ máy chuyên trách quản trị
nhân lực là bộ phận trực tiếp thực hiện các chính sách về CSR, do đó nếu
bộ phận chuyên trách quản trị nhân lực không có trình độ chuyên môn,
hiểu biết sau về trách nhiệm xã hội thì sẽ không thể giúp công ty thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội của công ty.
- Điều kiện tổ chức của doanh nghiệp:
1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP:

Hiện nay trên thế giới chưa có một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá CSR nào một
cách thống nhất. Tuy nhiên có 3 hệ thống tiêu chí hay được dùng để đánh giá
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là :
1.5.1. Đánh giá dự trên vấn đề:
Hệ thống đánh giá dựa trên vấn đề phản ánh quan điểm của chính phủ. Theo Ủy
ban kinh doanh thế giới vì phát triển bền vững có 5 tiêu chuản đánh giá CSR:
1.5.2.

Quyền con người
Quyền lợi của người lao động
Bảo vệ môi trường
Phát triển cộng đồng
Quan hệ với nhà cung cấp
Đánh giá dựa vào các chủ thể:


Hệ thống đánh giá dựa trên chủ thể phẩn ánh quan điểm của các doanh nghiệp
mô tả những đóng góp của họ với các đối tượng liên quan bao gồm:
-

Trách nhiệm đối với khách hàng
Trách nhiệm đối với cổ đông, nhà đầu tư
Trách nhiệm đối với nhà cung cấp
Trách nhiệm đối với người lao động
Trách nhiệm đối với cộng đồng cung quanh
Trách nhiệm đối với chính phủ, chính quyền địa phương
Trách nhiệm đối với các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức phi chính

phủ
1.5.3. Đánh giá kết hợp:

Hệ thống đánh giá kết hợp dựa trên các lĩnh vực:
-

Đạo đức
Môi trường
Xã hội
Tư cách công dân
Phát triển bền vững
Các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính

Bên cạnh đó, còn một số các tiêu chuẩn để đánh giá CSR khác như: theo Kaliski
có 4 lĩnh vực để đánh giá CSR:
- Chức năng kinh tế: mục tiêu mà doanh nghiệp cố gắng đạt được nên đánh
giá xem liệu nó có đáp ứng được phương châm chi phí mà doanh nghiệp
sẵn sàng đóng góp hay không.
- Chất lượng cuộc sống: là thước đo tập chung vào việc tìm hiểu xem doanh
nghiệp đang nâng cao hay giảm dần chất lượng cuộc sống nói chung
trong xã hội. Nếu doanh nghiệp đang sản xuất một hàng hóa hữu hình nào
đó thì hàng hóa đó giúp cải thiện đời sống của người dân hay không?
- Đầu tư xã hội: xem xét xem doanh nghiệp sẽ làm gì cho cộng đồng
- Giải quyết vấn đề: xemm xét xem doanh nghiệp sẽ giải quyết vấn đề đến
1.6.

mức độ nào.
CÁC CÔNG CỤ DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP:


Một vài công cụ được dùng để đánh giá CSR đang được sử dụng rộng rãi ở thế

giới như:
- Tiêu chuẩn AA1000 của Account Ability dựa trên báo cáo về 3 tiêu chí
quan trọng của John Elkington
- Nguyên tắc báo cáo phát triển bền vững của tổ chức sáng kiến báo cáo
toàn cầu của Global Reporting Initiative
- Nguyên tắc điều khiển của Verite
- Tiêu chuẩn SA8000 của tổ chức Social Acuountabllity Intermational
- Tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000
1.7. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI VỀ VẤN ĐỀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG LAO ĐỘNG RONG
DOANH NGHIỆP:
- Tìm hiểu xem có quy trình ngăn ngừa sự phân biệt đôi xử hay không.
Cách xử lý nếu phát hiện phân biệt đối xử như thế nào ?
- Người lao động có được phổ biến và biết cách thức thực hiện quy trình
ngăn ngừa phân biêt đối xử hay không
- Đánh giá nguyên tắc tuyển dụng, thưởng phạt, chế độ đào tạo, tiền lương,
thời giời làm việc .. xem có sự phân biệt đố xử hay không
- Xem xét quy định về công việc
- Xem xét bảng lương của cán bộ công nhân viên
1.8. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NHẬT
BẢN:
1.8.1. NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ CSR CỦA NHẬT BẢN:
Cho đến nay Nhật Bản vẫn còn những quan điểm khác nhau về CSR, song về cơ
bản đã có sự tương đồng với qaun điểm nhận thức chung về CSR theo thông lệ
quốc tế.
Theo đó CSR được hiểu là toàn bộ trách nhiệm của doanh nghiệp của doanh
nghiệp về những ảnh hưởng đến xã hội từ các quyết định và hoạt động của
mình. Để thực hiện các trách nhiệm này, trước hết phải tôn trọng pháp luật và
các cam kết liên quan với các bên có lợi ích, có khả năng gắn kết các hoạt động
kinh doanh với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đạo đức, bảo vệ môi trường,



bảo vệ quyền con người và đáp ứng các mối quan tâm của khách hàng, nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích của các chủ sở hữu doanh nghiệp, các bên tham gia
và toàn xã hội; xác định rõ, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực có thể từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.8.2. KHUÂN KHỔ THỰC HIỆN CSR CỦA NHẬN BẢN:
Khuân khổ thực hiện CSR của Nhật Bản bao gồm hệ thống tiêu chuẩn quốc tế,
định hướng chuẩn mực hành vi từ các tổ chức dân sự, tổ chức hiệp hội và một
phần nào đó từ một số cơ quan nhà nước.
Tại Nhật Bản, các hoạt động của khu vực tư nhân là nền tảng chủ yếu của CSR.
Bản thân hoạt động CSR hầu như bị dẫn dắt bởi chính sách nhà nước
1.8.3. KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN:
Một kinh nghiệm hay của Nhật Bản là tổ chức các “hội nghị bàn tròn” để huy
động mọi bên có liên quan trong xây dựng chính sách CSR nhằm đạt hiệu quả
cao và tạo sự đồng thuận
Các nguyên tắc hoạt động của hội nghị:
- Bình đẳng trong thảo luận kế hoạch hành động
- Việc đề cử người tham dự và đề xuất chính sách thực hiện theo nguyên tắc
bottom - up


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ
VẤN ĐỀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
LONG HÀ

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LONG HÀ:
2.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Tên công ty: công ty TNHH Long Hà
Địa chỉ: 23 Quang Trung, TP Bắc Giang

Điện thoại: 02403824712
Công ty TNHH Long Hà với ngành nghề kinh doanh chính là xản suất các sản
phẩm thuốc lá, đầu tư gieo trồng thuốc lá, mua bán thuốc lá lá, thuốc lá điếu,
thuốc lá tấm, gia công sản xuất thuốc lá sợi, chế biến tiêu thụ nguyên liệu thuốc
lá. Công ty TNHH Long Hà đã mở rộng hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực
khác nhau như thu mua, chế biến nông sản xuất khẩu; mua bán than mỏ, phân
bón; kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa bằng ô tô theo
hợp đồng; cho thuê văn phòng, nhà xưởng, nuôi trồng cây con đặc sản: lợn rừng,
nhím, baba, cây cảnh,.. cho thuê kho bãi, ...
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC:
Công ty có hai loại lao động : lao động chính ( bao gồm lao động trực tiếp và
gián tiếp sản xuất) và lao động thời vụ:
Lao động chính công ty hiện tại có khoảng gần 300 người. Lao động thời vụ vào
năm 2014 khoảng gần 200 người. Lao động chính được tuyển dụng với yêu cầu
nghệm ngặt. Còn lao động thời vụ thường được tuyển dụng vào thời vụ của cây
thuốc lá.
2.1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Long Hà


Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

Năm
2012
2013
2014
2015
Lợi nhuận sau 185.433.932
109.540.625

234.712.098
245.600.456
thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Long Hà
Công ty TNHH Long Hà là một tế bào của nền kinh tế do vậy chịu ảnh hưởng
trực tiếp của nền kinh tế đến tình hình tài chính của công ty.vào những năm
2012, 2013 doanh thu công ty giảm do tình hình khó khưn chung. Cuối năm
2013 công ty đã cố gắng có những cải thiện đáng kể trong việc thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa nên vào năm 2014 doanh thu đã tăng trở lại. Và cho đến nay doanh thu
của công ty tăng khá ổn định. Công ty đang trong tình trạng kinh doanh ổn.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA CÔNG TY LONG HÀ:
- Pháp luật lao động Việt Nam
- Xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước
- Quan điểm của GĐ công ty
- Tình hình tài chính của công ty
- Bộ phận chuyên trách quản trị nhân lực
2.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY
TNHH LONG HÀ:
2.3.1. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỚI CÔNG TY
THÀNH VIÊN GÓP VỐN:
Trong những năm gần đây, công ty TNHH Long Hà luôn chú trọng đầu tư thêm
vào sản xuất kinh doanh nên các chỉ tiêu tài sản nguồn vốn đều có xu hường
tăng lên và tốc độ phát triển bình quân luôn ở mức trên 100%.


Công ty được tổ chức theo hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên. Các
hoạt động của công ty luôn được tiến hành theo đúng điều lệ của công ty, phù
hợp với quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia góp vốn vừa đảm bảo

trách nhiệm góp vốn vừa đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong công ty như:
giám đốc, phó giám đốc, giám đốc phân xưởng.
Thông thường, các công ty khác thực hiện phân chia lợi nhuận cho các thành
viên góp vốn sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên, đối với
công ty TNHH Long Hà lại có cách phân chia lợi nhuận khác. Các thành viên
góp vốn thỏa thuận và đưa ra quyết định không phân chia lợi nhuận cho từng
người mà tất cả lợi nhuận sẽ được đưa vào quỹ. Đây là một biện pháp tăng
cường vốn chủ sở hữu. Quyền lợi mà thành viên được hưởng là mức lương phù
hợp với công việc, ngoài ra còn có thưởng, phụ cấp chức vụ được trích ra từ quỹ
khen thưởng.
2.3.2. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG:
- Vấn đề tiền lương: công ty thực hiện trả tiền lương cho người lao động theo
đúng quy định hiện hành.
Bảng 2.2: Tiền lương của người lao động tại công ty TNHH Long Hà

Chỉ tiêu
Tổng quỹ lương(đồng)
Tiền lương bình quân
tháng (đồng/tháng)

Năm
2012
2013
10.035.262.150 4.074.613.485
4.343.109
3.590.220

2014
9.990.000.000

4.752.648

Nguồn: công ty TNHH Long Hà
Nhìn vào bảng 2.2 nhận thấy năm 2013 là năm khó khăn của công ty nhưng
công ty đã cố gắng khắc phục , đến năm 2014 gần như là đã trở về vị trí như
năm 2012. Công ty cố gắng đảm bảo quỹ tiền lương của công ty.


- Vấn đề trả lương và trả lương làm thêm giờ:
Đối với lao động chính sẽ trả lương theo tháng ( ngày cuối tháng), thời gian làm
việc không quá 8 giờ một ngày và 48 giờ một tuần. Nếu làm thêm giờ thì thời
gian làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thườNg và tiền lương
làm thêm được tính cụ thể như sau: vào ngày thường ít nhất 150%, vào ngày
nghỉ hằng tuần ít nhất 200%, vào ngày nghỉ lễ tết ít nhất 300% chưa kể tiền
lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với lao động hưởng lương ngày.
Đối với lao động thời vụ: người lao động được hưởng lương theo sản phẩm, ít
nhất 15 ngày thì được trả lương một lần theo thỏa thuận từ trước. Riêng đối với
nhóm lao động thời vụ, công ty luôn cố gắng linh hoạt do tính chất của công
việc.
- Vấn đề lao động trẻ em: công ty không sử dụng lao động trẻ em, kể cả đối với
công việc thời vụ.
- Vấn đề an toàn lao động: công ty luôn đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất
cho người lao động, trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ an toàn vệ sinh lao
động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động, luôn đảm bảo môi
trường làm việc đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, các chỉ số về khói
bụi, bức xạ, tiếng ồn, khó bụi, các yếu tố có hại không vượt ngưỡng cho phép.
Khi tuyển dụng người lao động vào vị trí công việc nào cũng xét đến điều kiện
sức khỏe của người lao động, xem có phù hợp không.
- Vấn đề tai nạn lao động: công ty chưa xảy ra vụ tai nạn lao động nghiêm trọng
nào. Luôn sẵn sàng có các phương pháp nhằm giảm thiểu các nguyên nhân, cũng

như khác phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động. Công ty trang bị phương tiện
kĩ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cấp kịp thời trong trường hợp có tai nạn
xảy ra. Công ty chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm
việc và chịu 100% chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị song cho


người lao động. Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động , bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.3.3. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI
TIÊU DÙNG:
Công ty Long Hà là công ty thuộc dạng đặc biệt do lĩnh vực sản xuất kinh
doanh có những rang buộc nhất định, có những quy định khắt khe hơn đối với
những ngành nghề kinh doanh khác.
Công ty hưởng ứng chương trình “Phòng, chống tác hại của thuốc lá” bằng việc
thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định theo luật phòng, chống tác hại của thuốc lá
về kinh doanh thuốc lá.
2.3.4. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG:
Các hoạt động sản xuất phân loại thuốc lá của công ty là những hoạt động có
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, do vậy các hoạt động này đều được UBNN
huyện Yên Thế cấp giấy xác nhận. Ngoài ra, công ty còn thực hiện phòng cháy
chữa cháy theo quy định của Luật phòng cháy.
2.3.5. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÀ
NƯỚC:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty Long Hà đối với nhà nước đã
được thực hiện ngay từ khi hình thành. Công ty đăng ký kinh doanh và được cấ
phép. Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý cần có trước và khi đi vào thực tập.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn kịp thời bổ sung giấy xác nhận phù hợp
tiêu chuẩn của nhà nước . Khi mở rộng ngành nghề công ty luôn kịp thời đăng
ký với lại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với ngành nghề kinh doanh khá là đặc biệt của mình là kinh doanh ngyên
liệu thuốc lá. Công ty đã chuẩn bị cho mình đầy đủ điều kiện về cở sở vật chất,
vùng nguyên liệu, lao động, vốn, … theo quy định của pháp luật.


Bên cạnh các trách nhiệm với xã hội, người lao động, môi trường trên, công ty
cũng thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước là đóng các loại thuế, phí đầy đủ,
đúng hạn, không xảy ra tình trạng trốn đóng thuế, nợ thuế, kê khai tài sản sai
lệch.
2.3.6. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CỘNG
ĐỒNG:
Cùng với quá trình phát triển hoạt động công ty Long Hà đã đóng góp hàng tỷ
đồng cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm ổn định cho hơn một trăm lao động ở
địa phương và việc làm thời vụ cho hàng trăm người nông dân trong vùng
nguyên liệu.
Ngoài ra công ty còn tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, công ty phát động
phong trào từ thiện, giúp đỡ người nghèo với phương châm : “ công ty kêu gọi
đội ngũ CBCNV của công ty tham gia hưởng ứng các đợt vận động tuyên truyền
của Đảng và nhà nước về các hoạt động từ thiện.
2.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM LAO ĐỘNG VỀ
VẤN ĐỀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH LONG
HÀ:
Qua thực tế tìm hiểu cho thấy công ty TNHH Long Hà đã thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên, CSR của công ty TNHH Long Hà
mới chỉ thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm kinh tế. Trách nhiệm
đạo đức và nhân văn còn khá mờ nhạt.
Công ty đang thực hiện khá tốt vấn đề trách nhiệm xã hội về phân biệt đối xử
lao động. Tại công ty không xảy ra tình trạng phân biệt đối xử giữu lao động.
2.4.1. ƯU ĐIỂM:
Trong vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề phân biệt đối xử

lao động tại công ty cũng đang được thực hiệc khá tốt, tình trạng phân biệt đối
xử lao động ở công ty là không có. Công ty đối xử công bằng giữa các nhân


viên. Đối xử công bằng giữ lao động nữ và lao động nam, không phân biệt vùng,
miền, tôn giáo
Công ty thực hiện chế độ lương, thưởng, phụ cấp theo đúng quy định của pháp
luật, mức lương, thưởng được xác định phù hợp với công việc, trình độ tay nghề
của người lao động.
Xử lý các hành vi sai phạm, chế độ thai sản, hiếu hỷ, ốm đau là như nhau ,
không gây ganh tỵ giữa những người lao động với nhau.
Không phân biệt đối xử giữa những người có tôn giáo, tín ngưỡng dân tộc, tuổi
tác hay giới tính khác nhau.
Công ty có chế độ tuyển dụng rõ ràng, minh bạch và công khai. Các ứng viên
ứng tuyển được tuyển dụng công bằng và dựa vào năng lực, thái độ của bản
thân.
Chính sách trả lương cho người lao động được công khai ngay từ đầu cho người
lao động biết rõ. Học có thể tự tính lương của mình, không phân biệt nhân viên
chính thức hay mùa vụ.
2.4.2. NHƯỢC ĐIỂM:
Bên cạnh những ưu điểm, những điều đã đạt được về việc thực hiện trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp vẫn còn mắc phải một số nhược điểm cần khắc phục
như:
Chưa có quy chế hay quy định về việc ngăn ngừa phân biệt đối xử trong lao
động, người lao động của công ty chưa được phổ biến về việc ngăn ngừa phân
biệt đối xử lao động, việc xử lý các hành vi phân biệt đôi xử cũng chưa được
quy định cụ thể.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ VIỆC

THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY TNHH LONG HÀ

3.1. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI:
- Mục tiêu: phát triển công ty ngày càng vững mạnh hơn, xây dựng công ty
thành một tổ chức chuyên nghiệp, tại dựng uy tín đối với khách hàng, niệm tin
với nhà đầu tư, và tạo dựng công ăn việc làm cho công nhân, lao động của công
ty. Tạo ra một môi trường thoải mái, lành mạnh, công bằng, văn minh, hiện đại.
Xây dựng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trong lao động nói riêng ngày càng tốt đẹp hơn để mang lại lợi
ích cho cả cộng đồng và công ty.
- Phương hướng:
Đầu tư , thay đổi phương tiện máy móc thiết bị để nâng cao năng xuất.
Coi con người là nguồn lực quan trong nhất, tạo điều kiện phát triển cho người
lao động, thực hiện các quy định của pháp luật về lao động.
Tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh mà cần chú trọng đến yếu tố môi
trường.
Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng thể hiện trách
nhiệm xã hội.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:
Theo những phân tích về thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tạo công ty
TNHH Long Hà, bài tiểu lquận đưa ra một số đề xuất sau nhằm giúp công ty
nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm lao động nói chung và trách nhiệm lao
động về phân biệt đối xử nói riêng trong thời gian tới.
3.2.1. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC:


- Hệ thống pháp luật cần được tăng cường, cần chi tiết, cụ thể, rõ rang, có tính
thực tiễn cao để dễ dàng áp dụng vào thực tiễn, tạo hiệu quả cao hơn trong việc
thực hiện.

- Luật pháp của nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu hơn nữa để chống
buôn lậu, làm hàng giả, hối lộ, độc quyền, … những hành vi không có trách
nhiệm xã hội.
- Nhà nước cần đưa ra các chính sách để tăng cường các hoạt động nghiên cứu
về mức độ nguy hiểm độc hại của ngành nghề, nghiên cứu xây dựng, banh hành
mô hình mẫu về việc thực hiện trách nhiệm xã hội, đặc biệt đối với các công ty,
tập đoàn lớn, cần chỉ rõ những ưu nhược điểm của các mô hình mẫu đó.
- Các tổ chức cũng cần đưa CSR trở thành một tiêu chí trong việc xem xét trao
giải thưởng tôn vinh các doanh nghiệp kinh doanh tốt và có trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp cao, đóng góp cho xã hội và cộng đồng.
- Các cơ quan có chức năng của nhà nước cần hỗ trợ hợp tác với nhua trong việc
tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thoongg tin đại chúng về CSR, về các
doanh nghiệp đanh thực hiện tốt CSR để khích lệ cũng như làm gương cho các
doanh nghiệp khác.
- Nên lồng ghép chương trình đào tạo về các kiến thức liên quan đến trách
nhiệm xã hội cho sinh viên.
3.2.2. ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM LONG HÀ:
Thứ nhất, Thành lập đội chuyên trách về trách nhiệm xã hội:
Thực tế thường gặp ở hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và công
ty TNHH Long Hà nói riêng là các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp chưa được thực hiện một cách nhất quán và thường xuyên. Lý do căn bản
là do chưa có bộ phận chuyên trách phụ trách hoạt động trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội và


trách nhiệm xã hội về vấn đề phân biệt đối xử lao động, công ty cần phải xây
dựng đội ngũ chuyên trách về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Đội chuyên trách cần có quy mô phù hợp vớ cô cấu, tổ chức bộ máy của công ty.
Đối với công ty TNHH Long Hà có thể thành lập đội chuyên trách về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp có từ 5 – 7 thành viên, được lấy từ các phòng

ban chức năng. Nên có 1 thành viên được lấy từ ban giám đốc, như vậy các
chính sách về trách nhiệm xã hội mới được nhất quán và lâu bền hơn. Các thành
viên trong ban chuyên trách cần có hiểu biết chung về trách nhiệm xã hội cuả
doanh nghiệp, cũng cần có chuyên gia trong lĩnh vực này để công tác thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thực hiện hiệu quả nhất.
Thứ hai, Lập chiến lược kế hoạch về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của công ty, việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng cần được lập kế hoạch, chiến lươc cụ
thể để việc thực hiện trách nhiệm xã hội được diễn ra một cách chủ động, rõ
ràng, mang tình dài lâu.
Cần xác định về :





Tầm nhìn về CSR của công ty
Xem xét thực trạng thực hiện CSR của công ty
Đưa ra các chính sách giải pháp cụ thể
Lựa chọn giải pháp phù hợp

Thứ ba, Tạo điều kiện cho người lao động tham gia nhiều hơn về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, phát huy vai trò của người lao động trong việc phát hiện
sai phạm
Thứ tư, Xây dựng quan điểm, hiểu biết sâu về trách nhiệm xã hội trong dooanh
nghiệp, đặc biệt với bộ máy quản lý để đưa ra chính sách thống nhất về quan
điểm và bền vững. Nâng cao nhận thức về CSR trong công ty.
Cuối cùng, công ty cần có chiến lược dài hạn trong việc xây dựng và thực hiện
CSR với một lộ trình phù hợp. Theo đó, công ty sẽ vạch ra từng bước thực hiện



những nội dung trách nhiệm xã hội không chỉ phù hợp với các tiêu chí: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội , đạo đức, nhân văn mà còn phù hợp , hài hòa với lợi
ích của các bên liên quan, góp phần vào sự phát triển của kinh tế và giúp đỡ
cộng đồng.


KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
muốn gia nhập vào sân chơi chung của thế giới thì không thể gạt bỏ trách nhiệm
xã hội ra khỏi hoạt động của mình. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp giống
như một trào lưu của các doanh nghiệp trên thế giới, đồng thời trách nhiệm xã
hội cũng giống như một công cụ hiệu quả trong việc thu hút và giữ chân nhân tài
cho doanh nghiệp, xây dựng uy tín và thương hiệu cho khách hàng và tạo dựng
lòng tin cho cộng đồng. Trách nhiệm xã hội cũng chính là công cụ dự phòng
giúp doanh nghiêp đối phó rủi ro và khủng hoảng. Nhận thấy tầm qquan trọng
của vấn đề. Bài tiểu luận đã cố gắng tổng hợp những lý thuyết cơ bản về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lao động, nghiên cứu tình hình thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về phân biệt bạo lực lao động tại công ty
TNHH Long Hà để đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao việc thực
hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của công ty.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất
mong nhận được sự góp ý, đóng góp của thầy cô giáo để bài tiểu luận được đầu
đủ hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Ths Đàm Thị Thanh Dung đã hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin trân thành cảm ơn.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths. Đàm Thị Thanh Dung, bài giảng môn trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong lao động, trường Đại học Lao động Xã hội.
2. Ngân hàng thế giới (WB) (2003), “public policy for corporate social
responsibility”.
3. Phòng kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính công ty TNHH Long Hà, Bắc
Giang.
4. Carrol A B (1979), “A Three dimensional conceptional model of corporate
performance”, Academy of management review.



×