Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

-----------000----------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA ĐIỀU DƢỠNG LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

-----------000----------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA ĐIỀU DƢỠNG LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01


1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hƣơng

HÀ NỘI - 2015

2. TS. Hoàng Thanh Vân


i

LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù nhiều hay ít, trực tiếp, gián tiếp của những người xung quanh chúng ta. Trong
suốt thời gian 2 năm học tại trường đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ các quý thầy, cô, anh/ chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thanh Hương, người giáo viên mẫu mực, tận tình giúp đỡ, dạy dỗ từ khi
bắt đầu lựa chọn vấn đề nghiên cứu đến khi tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Thanh Vân, giáo viên hướng dẫn, người
lãnh đạo, người chị cùng với sự nhiệt tình, quan tâm đã giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, các anh/chị, em đồng nghiệp và
bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Thị Hoài Thu


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.2. Phân loại điều dưỡng, nhiệm vụ và chức năng của điều dưỡng tại Việt Nam .......5
1.2.1. Phân loại và nhiệm vụ ĐD .........................................................................5
1.2.1.1. Điều dưỡng trung cấp..........................................................................5
1.2.1.2. Điều dưỡng cao đẳng ..........................................................................6
1.2.1.3. Điều dưỡng (Đại học) .........................................................................6
1.2.2. Nhiệm vụ chuyên môn ...............................................................................9
1.2.3. Chức năng của người Điều dưỡng..............................................................9
1.2.3.1. Chức năng chủ động (độc lập) ............................................................9
1.2.3.2. Chức năng phối hợp ............................................................................9
1.3. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế ...................................................................9
1.3.1. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế trên Thế giới ....................................9
1.3.2. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế ở Việt Nam ....................................10
1.3.2.1. Tầm quan trọng và một số định hướng ĐTLT CBYT ở Việt Nam ..10
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở ĐTLT cán bộ y tế .....................................................12
1.4. Đánh giá nhu cầu đào tạo ...................................................................................13
1.4.1. Nhu cầu đào tạo của CBYT ......................................................................13
1.4.2. Xác định nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế ................................................14
1.5. Đánh giá nhu cầu cho ĐTLT đối với điều dưỡng ..............................................15
1.5.1. Đánh giá nhu cầu cho ĐTLT đối với điều dưỡng trên Thế giới ..............15
1.5.2. Đánh giá nhu cầu cho ĐTLT đối với điều dưỡng tại Việt Nam ..............18
1.6. Giới thiệu về Bệnh viện Phổi Trung ương .........................................................21


iii

1.6.1. Chức năng .................................................................................................21

1.6.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................22
1.6.3. Hệ thống tổ chức ......................................................................................22
1.6.4. Công tác ĐTLT cho Điều dưỡng năm 2014 .............................................22
Chƣơng 2 ..................................................................................................................26
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................26
2.1.1. Nghiên cứu định lượng .............................................................................26
2.1.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................26
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................26
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .........................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................26
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................26
2.4.1. Cỡ mẫu cho phương pháp định lượng ......................................................26
2.4.2. Cỡ mẫu cho phương pháp định tính .........................................................26
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................27
2.5.1. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng ............................................................27
2.5.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ........................................................27
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................27
2.6.1. Thu thập số liệu định lượng......................................................................27
2.6.1.1.Công cụ thu thập số liệu .....................................................................27
2.6.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................28
2.6.2. Công cụ thu thập và phương pháp thu thập số liệu định tính ...................28
2.6.2.1. Phỏng vấn sâu ...................................................................................28
2.6.2.2. Thảo luận nhóm ................................................................................29
2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................29


iv

2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................29

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................30
2.10. Hạn chế của nghiên cứu và các biện pháp khắc phục ......................................30
2.10.1. Hạn chế ...................................................................................................30
2.10.2. Cách khắc phục ......................................................................................30
Chƣơng 3 ..................................................................................................................31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................31
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................31
3.3. Thực trạng công tác đào tạo liên tục của điều dưỡng ........................................41
3.4. Nhu cầu ĐTLT từ phản hồi của điều dưỡng giai đoạn 2015 - 2017 ..................48
3.4.1. Các lĩnh vực ưu tiên đào tạo của điều dưỡng giai đoạn 2015 - 2017 .......48
3.4.2. Nhu cầu về tổ chức khóa đào tạo liên tục của điều dưỡng .......................53
Chƣơng 4 ..................................................................................................................55
BÀN LUẬN ..............................................................................................................55
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................55
4.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng ................................................55
4.2.1. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người bệnh ..............................................55
4.2.2. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản ..............................................57
4.2.4. Nhiệm vụ thực hiện các công việc khác ...................................................60
4.3. Nhu cầu ĐTLT của điều dưỡng giai đoạn 2015 - 2017 .....................................61
4.3.1. Các lĩnh vực ưu tiên đào tạo của ĐD giai đoạn 2015 - 2017 ...................61
4.3.2. Nhu cầu về tổ chức khóa đào tạo liên tục.................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................66
5. 1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng ............66
5.2. Nhu cầu đào tạo liên tục .....................................................................................66
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................67


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68

PHỤ LỤC .................................................................................................................72
Phụ lục 1 : Các biến số nghiên cứu ...........................................................................72
Phụ lục 2 : Phiếu điều tra nhu cầu đào tạo ................................................................80
Phụ lục 3 : Hướng dẫn phỏng vấn sâu ......................................................................88
Phụ lục 4 : Hướng dẫn thảo luận nhóm .....................................................................90
Phụ lục 5 : Các bảng số liệu giá trị thực và tỷ lệ % trong mục 3.2 (Kết quả nghiên
cứu)............................................................................................................................91


vi

DANH MỤC CÁC CH
CBYT

Cán bộ y tế

CSNB

Chăm sóc người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

ĐDCĐ

Điều dưỡng cao đẳng

ĐDĐH


Điều dưỡng đại học

ĐDTC

Điều dưỡng trung cấp

ĐTLT

Đào tạo liên tục

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GDSK

Giáo dục sức khỏe

NB

Người bệnh

NCĐT

Nhu cầu đào tạo

NCKH

Nghiên cứu khoa học


PHCN

Phục hồi chức năng

PVS

Phỏng vấn sâu

TLN

Thảo luận nhóm

VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung về điều dưỡng đang làm việc tại các khoa Lâm sàng ... 31
Bảng 3.2: Mức độ thực hiện nhiệm vụ thực hiện chăm sóc người bệnh .................. 32
Bảng 3.3: Mức độ tự tin về nhiệm vụ thực hiện chăm sóc người bệnh .................... 33
Bảng 3.4: Mức độ thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản .................................. 34
Bảng 3.5: Mức độ tự tin khi thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản ................... 35
Bảng 3.6: Mức độ thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng phức tạp ............................... 36
Bảng 3.7: Mức độ tự tin khi thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng phức tạp................ 38
Bảng 3.8: Mức độ thực hiện các công việc khác ...................................................... 39
Bảng 3.9: Mức độ tự tin khi thực hiện các công việc khác ....................................... 40
Bảng 3.10: Thời gian, địa điểm tham gia các khóa ĐTLT trong 3 năm gần đây (năm
2012 đến năm 2014) .................................................................................................. 41
Bảng 3.11: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về nội dung thực hiện chăm sóc

người bệnh (n = 224) .................................................................................................43
Bảng 3.12: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về nội dung thực hiện các kỹ thuật
điều dưỡng cơ bản ..................................................................................................... 44
Bảng 3.13: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về nội dung thực hiện các kỹ thuật
điều dưỡng phức tạp .................................................................................................. 45
Bảng 3.14: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về nội dung thực hiện các công
việc khác ....................................................................................................................47
Bảng 3.15: Các lĩnh vực ĐD mong muốn được ĐTLT ............................................ 48
Bảng 3.16: Mong muốn được ĐTLT của điều dưỡng về lĩnh vực thực hiện các kỹ
thuật điều dưỡng phức tạp .........................................................................................51
Bảng 3.17: Mong muốn được đào tạo liên tục của điều dưỡng về lĩnh vực thực hiện
các nhiệm vụ khác ..................................................................................................... 52
Bảng 3.18: Các mong muốn về công tác tổ chức đào tạo liên tục ............................ 53


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Lĩnh vực điều dưỡng đã tham gia học trong 3 năm gần đây ................... 42
Biểu đồ 2: Mong muốn được ĐTLT của điều dưỡng về lĩnh vực thực hiện chăm sóc
người bệnh................................................................................................................. 49
Biểu đồ 3: Mong muốn được ĐTLT của điều dưỡng về lĩnh vực thực hiện các kỹ
thuật điều dưỡng cơ bản ............................................................................................50


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nhân lực điều dưỡng (ĐD) nói riêng tại
bệnh viện là vấn đề rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng đào tạo cho ĐD thì việc

xác định nhu cầu đào tạo là rất cần thiết. Nghiên cứu này được tiến hành tại Bệnh
viện Phổi Trung ương từ tháng 3-8/2015 nhằm mô tả việc thực hiện nhiệm vụ và
xác định nhu cầu đào tạo liên tục (ĐTLT) của ĐD giai đoạn 2015 - 2017. Nghiên
cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, kết hợp thu thập số liệu định lượng và định
tính. Số liệu được thu thập bằng phiếu phát vấn tự điền với toàn bộ 224 ĐD trình độ
đại học, cao đẳng và trung cấp ở các khoa lâm sàng, nhập số liệu bằng phần mềm
Epi Data 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS16.0. Kết hợp phỏng vấn sâu (PVS)
lãnh đạo bệnh viện (03 người) và thảo luận nhóm (TLN) lãnh đạo khoa (01 cuộc).
Kết quả cho thấy, 2/6 nhiệm vụ chăm sóc người bệnh (CSNB) được ĐD nhận
định mức độ thực hiện thường xuyên và tự tin dưới 50%, mong muốn đào tạo trên
60%-80%, đó là Chăm sóc phục hồi chức năng (PHCN) và Tư vấn giáo dục sức
khỏe (GDSK); Nhóm thực hiện các kỹ thuật ĐD cơ bản, 2/13 nhiệm vụ được nhận
định mức độ thực hiện và tự tin trên, dưới 60%, mong muốn đào tạo trên 70%, đó là
kỹ thuật Cấp cứu ban đầu và Bóp bóng Ambu, ép tim ngoài lồng ngực. Thực hiện
các kỹ thuật ĐD phức tạp, 4/10 nhiệm vụ thuộc nhóm kỹ thuật phụ giúp bác sĩ: Đặt
ống nội khí quản, Rửa màng phổi, Chọc dò màng tim, Mở khí quản chỉ đạt mức độ
thường xuyên thực hiện và tự tin dưới 50%; mong muốn đào tạo chiếm tỷ lệ trên
60%-80%. Tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) của ĐD được nhận định mức độ
thường xuyên thực hiện và tự tin chiếm tỷ lệ thấp, dưới 10,2%; mong muốn được
đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao trên 70%.
Các nội dung cần đào tạo giai đoạn 2015 - 2017 dựa trên việc thực hiện nhiệm
vụ và đề xuất nhu cầu của ĐD như sau: (1) Chăm sóc PHCN; (2) Tư vấn GDSK đào
tạo sớm từ cuối 2015 cho cả 2 nhóm trình độ; (3) Kỹ thuật Cấp cứu ban đầu; (4) Kỹ
thuật Bóp bóng Ambu, ép tim ngoài lồng ngực: đào tạo vào cuối 2015 và đầu năm
2016 cho toàn bộ ĐD; (5) Kỹ thuật phụ giúp bác sĩ Chọc dò màng tim; (6) Phụ giúp
bác sĩ Đặt ống nội khí quản; (7) Phụ giúp bác sĩ Mở khí quản: Ưu tiên các khoa lâm


x


sàng có buồng cấp cứu người bệnh nặng, khoảng giữa năm 2016; (8) Kỹ thuật phụ
giúp bác sĩ Rửa màng phổi: Ưu tiên khoa Phẫu thuật lồng ngực; Phẫu thuật Gây mê,
Nội tổng hợp, cuối năm 2016; (9) NCKH trong lĩnh vực ĐD: ưu tiên đào tạo ĐD đại
học (ĐDĐH), ĐD cao đẳng (ĐDCĐ) trước, bố trí vào năm 2017. Thời gian cho mỗi
khóa học từ 2 - 5 ngày và địa điểm tổ chức phù hợp nhất là tại bệnh viện.
Các kết quả nghiên cứu là bằng chứng hữu ích để phòng ĐD và bệnh viện có kế
hoạch triển khai công tác ĐTLT phù hợp cho ĐD theo lộ trình đào tạo từng lĩnh vực
ưu tiên trong giai đoạn 2015 - 2017.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết số 46/NQ-TƯ của Bộ chính trị đã chỉ rõ: “Nghề Y là một nghề đặc
biệt, cần được đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Nguồn nhân lực
quyết định chất lượng dịch vụ y tế. Ngành Y tế là một ngành đặc biệt, cán bộ y tế
(CBYT) phải học tập suốt đời mới đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng cao của nhân dân [22]. Tại điều 33 và 37 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh qui
định quyền lợi và nghĩa vụ học tập liên tục của người hành nghề khám chữa bệnh
[7]. Triển khai chủ trương học tập suốt đời cho CBYT, Thông tư 22/2013/TT-BYT
của Bộ Y tế qui định các CBYT hàng năm phải có nghĩa vụ học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, giao trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng nhân lực y tế
tạo điều kiện để CBYT của đơn vị thực hiện nghĩa vụ học tập [22].
Xác định được nhu cầu đào tạo (NCĐT) của CBYT là rất cần thiết bởi không
phải chỉ có nhu cầu của bản thân người CBYT mà còn là nhu cầu, trách nhiệm của
các nhà quản lý đang sử dụng nguồn nhân lực y tế [6]. Xác định NCĐT nhằm phát
hiện chính xác những vấn đề cần đào tạo, đối tượng cần đào tạo và hình thức đào
tạo cho phù hợp [22]. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Cường về “Đánh giá nhu cầu
đào tạo liên tục cán bộ điều dưỡng tại 14 trạm y tế phường quận Ba Đình Hà Nội,
năm 2010” cho thấy sự cần thiết phải xác định nhu cầu ĐTLT của CBYT làm cơ sở
cho việc thực hiện ĐTLT phù hợp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ

này. Điều này càng đặc biệt cần thiết với đội ngũ ĐD vì đây là nhân lực chiếm tỷ lệ
lớn và đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe của hệ thống y tế [14]. Đội
ngũ ĐD tại các cơ sở y tế là nguồn nhân lực quan trọng, góp vai trò rất lớn vào việc
nâng cao chất lượng CSNB, do đó chất lượng của đội ngũ ĐD là vấn đề đang được
quan tâm chú trọng.

Việt Nam, ĐD đã được xem là một nghề độc lập trong hệ

thống y tế, cấp bậc, trình độ đã được quy định cụ thể theo Quyết định số
41/2005/QĐ-BNV ngày 22/4/2005 [5]. Tuy nhiên trong thực tế tại các cơ sở y tế,
người ĐD thường có đặc thù riêng về công việc mà họ được đảm nhận [14]. Bên
cạnh đó trong Chương trình hành động quốc gia về tăng cường dịch vụ ĐD giai
đoạn 2012 - 2020, đang là vấn đề thách thức đối với các nhà quản lý. Do chưa có
phân cấp cụ thể phạm vi hành nghề của ĐD theo trình độ đào tạo dẫn đến dù có


2
trình độ đào tạo khác nhau nhưng tại các cơ sở y tế vẫn còn tình trạng ĐDĐH,
ĐDCĐ thực hiện nhiệm vụ như điều dưỡng trung cấp (ĐDTC) [9].
Bệnh viện Phổi Trung ương tiền thân là Viện chống Lao, thành lập theo Nghị
định số 273/TTg ngày 24 tháng 6 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2011
được đổi tên thành Bệnh viện Phổi Trung ương, là bệnh viện chuyên khoa cao nhất
về Lao và Bệnh phổi với tổng số công chức, viên chức, người lao động trong toàn
bệnh viện tính đến thời điểm tháng 12/2014 là 650 người; trong đó có 128 bác sĩ và
252 điều dưỡng [2]. Trong những năm qua, mặc dù bệnh viện luôn chú trọng, quan
tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo cho cán bộ viên chức
nhưng công tác đào tạo của ĐD tại bệnh viện vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: chưa
đồng bộ từ mục tiêu, chương trình đào tạo, chưa phân định được các đối tượng ĐD ở
trình độ khác nhau thì cần học những nội dung nào cho phù hợp, chưa nắm rõ được nhu
cầu các loại hình ĐD của bệnh viện nên việc đào tạo chưa đạt kết quả cao và chưa đáp

ứng đúng yêu cầu thực tế. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện
cơ sở vật chất còn bất cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo chưa cao [3] .
Từ trước tới nay tại Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào đề cập tới mức độ thực
hiện nhiệm vụ của ĐD và khảo sát xem nhu cầu thực sự của họ cần đào tạo về
những lĩnh vực gì và tổ chức đào tạo như thế nào trong thời gian tới để có kế hoạch
ĐTLT phù hợp?
Để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
nhu cầu đào tạo liên tục của Điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Phổi Trung ương,
giai đoạn 2015 - 2017”.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Lãnh đạo bệnh viện có bằng chứng khoa học để xây
dựng nguồn nhân lực ĐD, sử dụng nhân lực hiệu quả, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ
thể, thiết thực, đúng nhu cầu để nâng cao chất lượng chăm sóc, đảm bảo an toàn và
mang lại sự hài lòng cho người bệnh.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả việc thực hiện các nhiệm vụ của Điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Phổi
Trung ương, năm 2015.
2. Xác định nhu cầu đào tạo liên tục của Điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Phổi
Trung ương giai đoạn 2015 - 2017.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Điều dƣỡng: là một nghề có lịch sử lâu đời gắn với sự phát triển xã hội loài
người, là một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, nâng cao sức khỏe và
các khả năng phòng bệnh, xoa dịu nỗi đau qua dự phòng, chẩn đoán và điều trị đáp

ứng nhu cầu của con người; tăng cường chăm sóc các cá nhân, gia đình, cộng đồng
và xã hội. Ngày nay, ĐD đã được công nhận là một nghề nghiệp độc lập, cùng cộng
tác với các bác sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên và các loại hình nhân lực khác trong hệ
thống y tế để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình, cộng đồng
và xã hội. Người làm nghề ĐD được gọi là Điều dưỡng viên [16].
Theo quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội
Vụ, ĐD là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện, tổ chức thực
hiện các kỹ thuật ĐD cơ bản và kỹ thuật ĐD chuyên khoa tại các cơ sở y tế [5].
Đào tạo liên tục: Là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để
cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận;
đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và
các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ
thống văn bằng giáo dục quốc dân [11].
Cơ sở đào tạo liên tục của ngành Y tế: Là các bệnh viện, viện có giường bệnh;
viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo
dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm
có đào tạo nhân lực y tế, được Bộ Y tế thẩm định và công nhận theo quy định [22].
Nhu cầu đào tạo: Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng sau đây là hai định
nghĩa thường được sử dụng để làm cơ sở để đánh giá nhu cầu đào tạo (NCĐT):
-

Nhu cầu được định nghĩa là sự chênh lệch giữa các mong muốn, các yêu cầu
hay các tiêu chuẩn đặt ra và những thực tế đạt được [29].

-

NCĐT của một người là những gì người đó cần học để có thể đạt được một mục
tiêu nhất định trong cuộc sống hay công việc của họ. Thông thường, nhu cầu
học thường xuất phát từ những mong muốn hay nguyện vọng của chính người



5
học. Đôi khi, người học không tự mình thấy ngay được những nhu cầu đó mà
cần phải có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm công tác đào tạo để có thể thấy rõ.
NCĐT chính là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp và quan điểm mà học
viên cần học để đáp ứng những nguyện vọng, yêu cầu trong công việc và
cuộc sống của họ [17].
Đánh giá nhu cầu đào tạo: Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng sau đây là
hai định nghĩa thường được sử dụng để làm cơ sở cho thực hiện đánh giá NCĐT:
Đánh giá NCĐT là một quá trình mà bạn cố gắng hiểu rõ về người tham gia và
năng lực của họ trước khi đào tạo. Đánh giá NCĐT quan tâm đến nhu cầu cần phải
học, không phải quan tâm đến việc thích hay không thích của người học. Đánh giá
NCĐT giúp xác định sự chênh lệch giữa kỹ năng, kiến thức và thái độ mà người
học đang có với kỹ năng, kiến thức và thái độ mà người học cần phải có [17].
1.2. Phân loại điều dƣỡng, nhiệm vụ và chức năng của điều dƣỡng tại Việt Nam
1.2.1. Phân loại và nhiệm vụ ĐD
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nhiệm vụ của các trình độ ĐD như sau:
1.2.1.1. Điều dưỡng trung cấp
-

Trực tiếp thực hiện chăm sóc toàn diện cho người bệnh (NB);

-

Thực hiện các kỹ thuật ĐD cơ bản theo từng lĩnh vực chuyên khoa và phụ giúp
ĐD ở ngạch cao hơn thực hiện các kỹ thuật phức tạp theo y lệnh của bác sĩ điều
trị và sự phân công của ĐD phụ trách;

-


Theo dõi, ghi chép diễn biến hàng ngày của NB, chú ý NB nặng và cấp cứu;

-

Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;

-

Tiếp đón NB đến khám bệnh, vào viện, ra viện, chuyển khoa, chuyển viện;

-

Chuẩn bị đủ, đúng và kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc, hồ sơ bệnh án;

-

Bảo quản thuốc và tài sản (dụng cụ y tế máy móc, trang thiết bị,...)

-

Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được quản lý;

-

Thực hiện GDSK, đôn đốc, nhắc nhở NB, người nhà NB thực hiện nội quy của
khoa và bệnh viện;

-


Tham gia hướng dẫn thực hành kỹ thuật ĐD cơ bản cho học sinh ĐD;


6
-

Thực hiện các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn và các quy định của
pháp luật liên quan đến lĩnh vực ĐD.

1.2.1.2. Điều dưỡng cao đẳng
-

Lập kế hoạch CSNB toàn diện và trực tiếp thực hiện kế hoạch CSNB theo đúng
quy chế chuyên môn.

-

Thực hiện các kỹ thuật ĐD cơ bản và một số kỹ thuật ĐD phức tạp của chuyên
khoa theo y lệnh của bác sĩ điều trị và sự phân công của ĐD phụ trách.

-

Theo dõi, đánh giá toàn trạng và ghi chép những diễn biến hàng ngày của NB,
chú trọng NB nặng và các trường hợp cấp cứu để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc;
phát hiện và báo cáo kịp thời các diễn biến bất thường của NB để bác sĩ điều trị xử lý.

-

Thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trường hợp bệnh nặng.


-

Tiếp đón NB đến khám bệnh, vào viện, ra viện, chuyển khoa, chuyển viện, đi
khám cận lâm sàng;

-

Dự trù và chuẩn bị đủ, đúng, kịp thời các trang thiết bị dụng cụ y tế, thuốc, hồ sơ
bệnh án cho công tác cấp cứu, khám, điều trị và CSNB.

-

Vận hành, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện máy móc, trang thiết bị được phân
công; phát hiện những hỏng hóc và đề xuất phương án xử lý kịp thời.

-

Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được quản lý.

-

Thực hiện tư vấn, GDSK cho NB, gia đình NB và cộng đồng; đôn đốc, nhắc nhở
NB, gia đình NB giữ gìn trật tự vệ sinh.

-

Hướng dẫn thực hành các kỹ thuật ĐD cho điều dưỡng ở ngạch thấp hơn và
tham gia NCKH về lĩnh vực CSNB.

-


Thực hiện các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn và các quy định của
pháp luật liên quan đến lĩnh vực ĐD.

1.2.1.3. Điều dưỡng (Đại học)
-

Lập kế hoạch chăm sóc và phối hợp với bác sĩ trong việc tổ chức thực hiện kế
hoạch CSNB toàn diện theo đúng các quy chế chuyên môn.

-

Tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các ĐD ở ngạch thấp hơn trong việc
thực hiện các y lệnh của bác sĩ và thực hiện kế hoạch CSNB.


7
-

Thực hiện thành thạo những kỹ thuật ĐD cơ bản và các kỹ thuật ĐD phức tạp
của lĩnh vực chuyên khoa.

-

Tổ chức thực hiện các quy trình tiếp đón NB đến khám, điều trị, làm các xét
nghiệm, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và tổ chức thực hiện các thủ tục
chăm sóc khi NB tử vong theo đúng quy định.

-


Tổ chức việc theo dõi, đánh giá toàn trạng và ghi chép những diễn biến hàng
ngày của NB, chú trọng NB nặng và cấp cứu để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,
báo cáo bác sĩ kịp thời xử lý các diễn biến bất thường của NB.

-

Tổ chức thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho NB nặng.

-

Dự trù và tổ chức việc chuẩn bị đủ, đúng, kịp thời dụng cụ, phương tiện, thuốc
và hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám bệnh, cấp cứu, điều trị và CSNB.

-

Tổ chức thực hiện vận hành, bảo quản, bảo dưỡng, phương tiện máy móc trang
thiết bị thuộc chuyên khoa. Phát hiện những hỏng hóc và đề xuất phương án xử lý.

-

Chịu trách nhiệm cá nhân về thuốc và tài sản được quản lý.

-

Tổ chức thực hiện công tác tư vấn, GDSK và công tác giữ gìn trật tự, vệ sinh,
phòng dịch bệnh.

-

Hướng dẫn kỹ thuật ĐD cho học sinh, sinh viên ĐD, ĐD ở ngạch thấp hơn; thực

hiện chỉ đạo tuyến và tham gia các đề tài NCKH trong lĩnh vực ĐD.

-

Tổ chức thực hiện các quy định y đức, các quy chế chuyên môn và các quy định
của pháp luật liên quan đến lĩnh vực ĐD [5].
Nhƣ vậy, qua nội dung mô tả nhiệm vụ của ĐD theo văn bằng đào tạo ở phần
trên cho thấy có những điểm khác biệt về nhiệm vụ của ba đối tượng ĐDTC,
ĐDCĐ và ĐDĐH như sau:

-

Về lập kế hoạch chăm sóc: chỉ có ở ĐDCĐ và đại học, riêng ĐDĐH có thêm
nhiệm vụ phối hợp với bác sĩ để tổ chức thực hiện kế hoạch.

-

Về thực hiện thủ thuật ĐD: ĐDTC chỉ được thực hiện các thủ thuật ĐD cơ bản
và phụ giúp ĐD ngạch cao hơn thực hiện kỹ thuật phức tạp. ĐDCĐ ngoài việc
thực hiện thủ thuật ĐD cơ bản còn được thực hiện 1 số kỹ thuật phức tạp.
ĐDĐH phải thực hiện thành thạo các kỹ thuật ĐD cơ bản và phức tạp.

-

Về giám sát thực hiện kế hoạch chăm sóc: chỉ có ở ĐDĐH.


8
-


Về theo dõi NB: ĐDTC chỉ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép diễn biến để phát
hiện và báo cáo kịp thời. ĐDCĐ thêm nhiệm vụ: đánh giá toàn trạng NB để điều
chỉnh kế hoạch chăm sóc; ĐDĐH có nhiệm vụ cao hơn: Tổ chức thực hiện việc
theo dõi đánh giá toàn trạng NB.

-

Về sơ cứu, cấp cứu ban đầu: Tất cả các đối tượng ĐD đều có nhiệm vụ này;
riêng ĐDĐH có thêm nhiệm vụ tổ chức thực hiện.

-

Về tiếp đón NB: Tất cả các đối tượng ĐD đều có nhiệm vụ này; riêng ĐDĐH có
thêm nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quy trình tiếp đón.

-

Về chuẩn bị, bảo quản thuốc, tài sản, dụng cụ và phương tiện:
+ Chuẩn bị đúng, đủ và kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc, hồ sơ bệnh án
phục vụ cho công tác CSNB: các đối tượng ĐD đều có nhiệm vụ này, ĐDCĐ
thêm nhiệm vụ dự trù phương tiện, dụng cụ, thuốc; ĐDĐH ngoài dự trù còn phải
tổ chức thực hiện việc chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc.
+ ĐDTC có nhiệm vụ bảo quản thuốc và tài sản, ĐDCĐ có nhiệm vụ vận hành,
bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện. ĐDĐH có trách nhiệm tổ chức vận hành,
bảo quản, bảo dưỡng.
+ ĐDTC có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các hỏng hóc của dụng cụ, trang thiết
bị…để đề nghị sửa chữa. ĐDCĐ và đại học ngoài nhiệm vụ như ĐDTC còn có
nhiệm vụ đề xuất phương án xử lý kịp thời.
+ Cả ba đối tượng đều có nhiệm vụ chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài
sản được phân công quản lý.


-

Về giáo dục sức khỏe: Nhiệm vụ này chỉ có ở ĐDTC và ĐDCĐ bao gồm: Đôn
đốc, nhắc nhở NB, người nhà NB giữ gìn vệ sinh, trật tự và thực hiện các
chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như vệ sinh phòng chống dịch bệnh.

-

Về huấn luyện, đào tạo: Có sự khác biệt rõ nét giữa các đối tượng ĐD như
ĐDTC chỉ tham gia hướng dẫn thực hành kỹ thuật ĐD cơ bản; còn ĐDCĐ có
nhiệm vụ hướng dẫn thực hành kỹ thuật ĐD cho ĐD ở ngạch thấp hơn; trong khi
ĐDĐH có nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật ĐD cho học sinh, sinh viên ĐD và cho
ĐD ở ngạch thấp hơn.

-

Về chỉ đạo tuyến: Nhiệm vụ này chỉ có ở ĐDĐH.


9
-

Về thực hiện quy chế, quy định: Nhiệm vụ này bao gồm thực hiện các quy định
về y đức, các quy chế chuyên môn, các quy trình kỹ thuật của ngành y tế và các
quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực ĐD; cả ba đối tượng ĐD đều có
nhiệm vụ này, riêng ĐDĐH có thêm nhiệm vụ đó là tổ chức thực hiện các quy chế
liên quan [19].

1.2.2. Nhiệm vụ chuyên môn

Tại chương II của thông tư số 07 “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc
người bệnh trong bệnh viện” ngày 20/01/2011. Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ của
ĐD viên gồm có 12 nhiệm vụ như sau: (1) Tư vấn, hướng dẫn GDSK; (2) Chăm sóc
về tinh thần; (3) Chăm sóc vệ sinh cá nhân; (4) Chăm sóc dinh dưỡng; (5) Chăm sóc
phục hồi chức năng (PHCN); (6) Chăm sóc NB có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật;
(7) Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB; (8) Chăm sóc NB giai đoạn hấp hối
và NB tử vong; (9) Thực hiện các kỹ thuật ĐD; (10) Theo dõi, đánh giá NB;
(11) Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc
NB; (12) Ghi chép hồ sơ bệnh án [8].
1.2.3. Chức năng của người Điều dưỡng
1.2.3.1. Chức năng chủ động (độc lập)
-

Chức năng chủ động: là chủ động thực hiện nhiệm vụ chăm sóc cơ bản thuộc
phạm vi đã được qui định.

-

Thực hiện chức năng chủ động là nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho NB.

1.2.3.2. Chức năng phối hợp
-

Chức năng phối hợp: là cộng tác với bác sĩ, phối hợp với bạn bè, đồng nghiệp.

-

Khi thực hiện chức năng này người ĐD cần phát huy tính chủ động sáng tạo,
thực hiện nhiệm vụ theo qui định để thể hiện vai trò của mình [25].


1.3. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế
1.3.1. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế trên Thế giới
ĐTLT là hình thức học tập rất phát triển trên thế giới đặc biệt trong ngành Y tế,
để hành nghề một cách hiệu quả trong suốt cuộc đời, người CBYT phải được cập
nhật những thông tin mới nhất về kỹ năng lâm sàng, kiến thức lý thuyết và tổ chức
triển khai công việc, về đạo đức y học, giảng dạy, nghiên cứu và quản lý [14]. Công


10
tác ĐTLT và việc người thầy thuốc cần phải học tập suốt đời ngày càng trở nên
quan trọng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của hệ thống chăm sóc y tế.
Vì vậy, liên đoàn Giáo dục Y học Thế giới (World Federation for Medical
Education - WFME) với tư cách là tổ chức quốc tế đại diện cho tất cả các cơ sở đào
tạo y học đã khởi xướng các phương pháp học tập mới, các công cụ hướng dẫn mới
và đổi mới quản lý giáo dục y học. Năm 1998, với sự phối hợp của Tổ chức y tế
giới (WHO) WFME đã xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế trong giáo dục y học. Mục
tiêu là cung cấp được một số chính sách cho việc nâng cao chất lượng trong giáo
dục y học, trong phạm vi toàn cầu để áp dụng ở các nước trên thế giới. Bộ tiêu
chuẩn quốc tế của WHO và WFME gồm có ba tập bao gồm cả ba giai đoạn của quá
trình đào tạo y học là: Giáo dục y học cơ bản; Giáo dục y học sau đại học; và
ĐTLT/phát triển nghề nghiệp liên tục. Bộ tiêu chuẩn quốc tế này đã được đưa ra tại
Hội nghị toàn cầu về Giáo dục y học tại Cophenhaghen (2003) và đã được chính
thức thông qua, đã được dịch ra nhiều thứ tiếng để áp dụng [22].
1.3.2. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế ở Việt Nam
1.3.2.1. Tầm quan trọng và một số định hướng ĐTLT CBYT ở Việt Nam
Việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những sai
sót chuyên môn là một nhiệm vụ bắt buộc với mọi ngành nghề, với nghề Y lại càng
quan trọng do đây là nghề đặc thù gắn liền với tính mạng và sức khỏe của con
người.


nước ta, ĐTLT nhân lực y tế đã được triển khai thông qua các hình thức

như tập huấn chuyên môn, chỉ đạo tuyến, hội thảo, hội nghị, giao ban chuyên môn
bệnh viện [22]. Nghị quyết số 46/NQ-TƯ của Bộ chính trị đã chỉ rõ “Nghề Y là một
nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” đây là
quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, nêu bật tính đặc thù trong đào tạo, sử dụng nhân lực
y tế [4]. Trong 10 năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
đào tạo, sử dụng, đãi ngộ CBYT như: quyết định số 243/2005/QĐ-TTg về “Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46/NQ-TW” [24]. Luật Khám
bệnh, chữa bệnh đã qui định, nghĩa vụ học tập của Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật
viên hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và qui định những người không tham gia cập
nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2 năm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề [7].


11
Năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2008/TT-BYT hướng dẫn công tác
ĐTLT đối với CBYT. Thông tư này quy định tất cả CBYT đang hoạt động trong
lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình [22]. Tuy nhiên, việc triển khai
ĐTLT nhân lực y tế theo Luật khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư về ĐTLT còn
khá chậm, nhiều đơn vị y tế vẫn còn thụ động, trông chờ ở Bộ Y tế và sự hỗ trợ từ
các dự án, vì vậy việc đào tạo liên tục CBYT còn chưa đáp ứng được như mong
muốn. Đến nay, Việt Nam tuy bước đầu đã hình thành hệ thống ĐTLT nhưng chưa
hoàn chỉnh. Để phù hợp với Luật khám bệnh, chữa bệnh và nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, năm 2013 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 22/2013/TT-BYT về hướng
dẫn ĐTLT cho CBYT. Bộ Y tế cũng xây dựng và ban hành Chiến lược về ĐTLT
trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, hướng dẫn
các Sở Y tế, các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương trong việc tổ chức triển
khai công tác ĐTLT có chất lượng [22]. ĐTLT là nhằm cập nhật các kiến thức, kỹ
năng mới cho CBYT, đảm bảo để họ không bị tụt hậu so với những tiến bộ của y

học và cũng đồng thời đảm bảo các kiến thức, kỹ năng đã học trước đây không bị
rơi rụng, từ đó đảm bảo có được một đội ngũ CBYT có chất lượng.
Trước đây việc ĐTLT được giao cho các trường Y - Dược đảm nhận, hiện nay
do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên việc ĐTLT ở các trường Y - Dược có bị
hạn chế. Mọi CBYT đều cần được ĐTLT thường xuyên để nâng cao trình độ
chuyên môn nên số lượng người tham gia học tập là rất lớn; Với số lượng trên
500.000 CBYT đang làm việc trong hệ thống y tế thì các trường Y - Dược không có
khả năng đảm nhận. Thực tế cho thấy CBYT được đào tạo tại chỗ sát với nhu cầu
công việc hàng ngày hiệu quả hơn là họ về các trường để học tập, đến nay Bộ Y tế
chủ trương giao cho các Sở Y tế, các đơn vị Trung ương cùng với các trường phải
tham gia công tác tổ chức ĐTLT [22] . Do vậy cơ sở ĐTLT hiện nay gồm: (1) Các
trường Y - Dược tổ chức các khóa ĐTLT theo các chương trình chính quy mà
trường đang triển khai để đào tạo cập nhật, đào tạo kỹ thuật, công nghệ mới, mã số
ĐTLT để quản lý là mã A; (2) Các bệnh viện, các Viện nghiên cứu, các cơ sở y tế
được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các Trung tâm đào tạo nhân lực y tế


12
phải tổ chức đào tạo theo hệ thống, theo nhiệm vụ, mã số ĐTLT là mã B; (3) Các
Sở Y tế và đơn vị trực thuộc phải tổ chức đào tạo cho đội ngũ CBYT mà Sở đang
quản lý và hành nghề trên địa bàn, mã số ĐTLT là mã C [22].
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở ĐTLT cán bộ y tế
Theo quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn
khác, hệ thống cơ sở ĐTLT hiện có đã bao gồm: các trường Y Dược, các Viện,
Bệnh viện Trung ương có nhiệm vụ đào tạo, chỉ đạo tuyến và các cơ sở y tế thuộc
tỉnh (bệnh viện, trung tâm) có đơn vị ĐTLT dưới sự quản lý của Sở Y tế.
Các trường Y Dược: bao gồm các trường đại học, cao đẳng, trung cấp y tế, là các
cơ sở đào tạo chuyên nghiệp đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành
lập (Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND các tỉnh), được Bộ Y tế
và Bộ Giáo dục và đào tạo giao tuyển sinh, đào tạo chính quy các loại hình nhân lực y

tế. Tất cả các trường đã được Bộ Y tế giao nhiệm vụ ĐTLT cán bộ y tế phù hợp với
chương trình, trình độ đào tạo chính quy. Đến nay, Bộ Y tế đã công nhận trên 100 cơ
sở ĐTLT cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Y Dược trong cả nước [22].
Các Viện nghiên cứu và bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế: Các đơn vị này tuy không
phải là đơn vị đào tạo chính quy nhưng đều là đơn vị phối hợp đào tạo, là cơ sở thực
hành của các trường Y Dược. Đây là môi trường đào tạo khá tốt, với đội ngũ
CBYT, cán bộ nghiên cứu nhiều kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại lại gắn bó
mật thiết với nhiệm vụ thực tiễn của ngành. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao cho
từng đơn vị, Bộ Y tế đã rà soát và cho phép củng cố các Trung tâm đào tạo/Phòng
đào tạo ở các đơn vị này để đẩy mạnh hơn nữa công tác ĐTLT, đáp ứng nhu cầu
học tập. Đến nay đã có trên 50 viện, bệnh viện trung ương thành lập các đơn vị
ĐTLT, được cấp mã số đào tạo [22].
Sở Y tế: Các cơ sở đào tạo ở đây thường đặt tại các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tỉnh, các trung tâm y tế như: dân số, sức khỏe sinh sản, y tế dự phòng. Đến
nay, đã có hơn 50% số Sở Y tế được Bộ Y tế công nhận là cơ sở ĐTLT và được cấp
mã số đào tạo [22]. Hình dưới đây mô tả tóm tắt Sơ đồ hệ thống tổ chức các cơ sở
ĐTLT CBYT hiện nay tại Việt Nam:

BỘ Y TẾ


13

Hình 1: Sơ đồ Hệ thống tổ chức các cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế
1.4. Đánh giá nhu cầu đào tạo
1.4.1. Nhu cầu đào tạo của CBYT
CBYT, những người làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hầu hết đã
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ tại các trường hoặc các cơ sở đào tạo trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Họ đã tốt nghiệp các khóa đào tạo và được xác định
trình độ chuyên môn theo các bậc đào tạo (dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học)

[14]. Tuy đã được đào tạo, nhưng trong quá trình làm việc họ luôn có nhu cầu, cần
thiết phải được tiếp tục đào tạo để có thể đảm trách được các nhiệm vụ được giao,
thăng tiến trong nghề nghiệp và hoàn thiện quá trình phát triển của bản thân.
Có những nhiệm vụ hoặc kỹ thuật mới được áp dụng vào công việc của người
CBYT, điều này thường xuyên xảy ra trong thời đại phát triển khoa học công nghệ


×