Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sỹ Nguyễn Thị Mỹ
cùng các thầy cô trong Viện Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn UHY ACA, cùng toàn thể các anh, chị nhân viên phòng Dịch
vụ Hàn Quốc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em
trong quá trình thực tập tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA 3
1.1. Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng tồn kho 3
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho 4
1.1.3. Xác định giá trị hàng tồn kho 4
1.1.4. Tổ chức kế toán hàng tồn kho 5
1.1.4.1. Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho5
1.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán hàng tồn kho 6
1.1.5. Rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho 9
1.1.6. Kiểm soát nội bộ khoản mục hàng tồn kho 10
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện 12
1.3. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài


chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện 13
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán13
1.3.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 13
1.3.1.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 13
1.3.1.3. Đánh giá trọng yếu 14
1.3.1.4. Chương trình kiểm toán 15


1.3.2. Thực hiện kiểm toán 15
1.3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát 15
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 16
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 17
1.3.3. Kết thúc kiểm toán 19

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
ACA THỰC HIỆN 21
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 21
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát21
2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát tại công ty A 21
2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát tại công ty B 30
2.2. Thực hiện kiểm toán 41
2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 41
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 43
2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết48
2.2.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty A 48
2.2.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty B 68
2.3. Kết thúc kiểm toán 73
2.4. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại hai

khách hàng A và B76

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIÊM

TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN UHY ACA THỰC HIỆN 78


3.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA thực hiện 78
3.1.1. Ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA thực hiện 78
3.1.2. Tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY thực hiện 81
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện 83
3.2.1. Giải pháp nâng cao việc tuân thủ quy trình kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho 83
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với khoản mục hàng tồn kho 85
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho 85
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp chọn mẫu trong thủ tục kiểm

tra chi tiết khoản mục hàng tồn kho 86
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện thủ tục thủ tục phân tích khoản mục hàng tồn
kho 86

KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Bảng tính PM và MP của khách hàng A24
Bảng 2.4: Bảng tính PM và MP khách hàng B 34
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại công
ty A 74
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty B 75

Biểu 2.1: Trích giấy tờ làm việc số 4440 tại công ty A 45
Biểu 2.2: Trích giấy tờ làm việc số 4440 của kiểm toán viên tại công ty B
47
Biểu 2.3: Trích giấy tờ làm việc số 4441 tại công ty A 49
Biểu 2.4: Trích giấy tờ làm việc số 4451 tại công ty A 52
Biểu 2.5: Trích giấy tờ làm việc số 4454 tại công ty A 55
Biểu 2.6: Trích giấy tờ làm việc số 4455 57
Biểu 2.7: Trích giấy tờ làm việc số 4456 tại công ty A 58
Biểu 2.8: Trích giấy tờ làm việc số 4464 tại công ty A 60
Biểu 2.9: Trích giấy tờ làm việc số 4465 tại công ty A 62
Biểu 2.10: Trích giấy tờ làm việc số 4457 tại công ty A 63
Biểu 2.11: Trích giấy tờ làm việc số 4476 tại công ty A 64
Biểu 2.12: Trích giấy tờ làm việc số 4477 tại công ty A 65
Biểu 2.13: Trích giấy tờ làm việc số 4483 tại công ty A 68
Biểu 2.14: Trích giấy tờ làm việc số 4488 tại công ty B 70

Biểu 2.15: Trích giấy tờ làm việc số 4489 tại công ty B 71
Biểu 2.16: Trích giấy tờ làm việc số 4491 tại công ty B 72
Biểu 2.17: Trích giấy tờ làm việc số 4492 tại công ty B 73
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên 8
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ 9



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, sự minh bạch của các thông tin tài chính kế toán của
doanh nghiệp ngày càng trở thành một đòi hỏi cấp thiết đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cấp quản lý Nhà
nước. Điều này tạo điều kiện cho ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán
báo cáo tài chính nói riêng phát triển mạnh mẽ.
Hàng tồn kho luôn luôn là một khoản mục trọng yếu trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Khoản mục hàng tồn kho thường có
giá trị lớn, các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho phát sinh trong kỳ nhiều,
dễ xảy ra gian lận, sai sót và có ảnh hưởng lớn đến rất nhiều khoản mục và
chỉ tiêu khác nhau trong Báo cáo tài chính. Chính vì lẽ đó, kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho được coi là một trong những phần hành quan trọng và phức
tạp nhất khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. Xuất phát từ tầm quan
trọng của việc kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cùng mong muốn hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cộng thêm kinh nghiệm
thực tiễn quý báu trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện” cho báo cáo thực tập

chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận cùng tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
tài chính tại Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA.

1


Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA thực hiện.

2


1CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN UHY ACA
1.1. Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho thì: “Hàng tồn kho là
những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường,
đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang và nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch

vụ”.
Khoản mục hàng tồn kho thường là khoản mục trọng yếu trong các cuộc
kiểm toán do tính phức tạp cũng như sự ảnh hưởng sâu rộng của khoản mục
này đến các khoản mục khác trong báo cáo tài chính. Do đó, trong các cuộc
kiểm toán, khoản mục này thường được phân công cho những kiểm toán viên
kinh nghiệm hoặc trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận. Hàng tồn kho có các đặc
điểm ảnh hưởng lớn đến quá trình kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất, hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài
sản lưu động của doanh nghiệp – đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho phát sinh trong kỳ với số lượng rất
lớn và ảnh hưởng đến rất nhiều các tài khoản kế toán.

3


Thứ hai, hàng tồn kho của doanh nghiệp thường rất đa dạng về chủng
loại và lớn về số lượng. Chúng lại được bảo quản, cất trữ tại nhiều địa điểm
khác nhau và do nhiều người quản lý.
Thứ ba, cũng do tính đa dạng về chủng loại mà việc xác định hiện trạng,
kiểm đếm về số lượng và xác định giá trị hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn
hơn so với các tài sản khác. Đặc biệt có những loại hàng tồn kho khó phân
loại và định giá như linh kiện điện tử, công nghệ; kim khí, đá quý; tác phẩm
nghệ thuật v.v.
Thứ tư, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương pháp định giá hàng
tồn kho khác nhau cho nhiều loại hàng tồn kho khác nhau. Mỗi phương pháp
định giá sẽ cho các kết quả khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và lợi nhuận thuần trong kỳ.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho; hàng mua đang đi trên

đường; hàng gửi bán; hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Sản phẩm dở dang; sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường.
Chi phí dịch vụ dở dang.

4


1.1.3. Xác định giá trị hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Giá gốc hàng hóa vật tư nhập kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng hóa vật tư xuất kho được tính theo một trong bốn phương
pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn

kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
1.1.4. Tổ chức kế toán hàng tồn kho
1.1.4.1. Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho
Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin về lượng hàng
tồn kho tại các thời điểm, thông tin về nhập - xuất - tồn hàng tồn kho cũng

5


như giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm nhập kho. Hệ thống sổ
sách kế toán hàng tồn kho bao gồm: chứng từ, sổ chi tiết, sổ phụ, sổ cái và các
báo biểu liên quan để theo dõi hàng tồn kho kể từ khi mua về nhập kho, qua
chế biến trở thành thành phẩm đến lúc đem đi tiêu thụ.
Có hai loại hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho bao gồm hệ thống sổ
đơn giản và hệ thống sổ phức tạp. Hệ thống sổ đơn giản chỉ theo dõi hàng tồn
kho theo số lượng. Hệ thống sổ phức tạp theo dõi hàng tồn kho theo cả số
lượng và giá trị đối với tất cả các loại hàng tồn kho. Hệ thống sổ phức tạp đòi
hỏi phải có đầy đủ các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và yêu cầu thường xuyên đối
chiếu định kỳ giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp cũng như giữa thực tế kiểm kê
với sổ sách kế toán.
1.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán hàng tồn kho
+) Hệ thống tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng bao gồm:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 155: Thành phẩm.
Tài khoản 156: Hàng hóa.
Các tài khoản chi phí 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), 627 (chi phí

sản xuất chung), 632 (giá vốn hàng bán).
Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (theo thông tư 200 tài
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được đổi thành tài khoản 2294).

6


+) Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một trong ba phương pháp để
hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Cụ thể:
Phương pháp thẻ song song: đây là phương pháp đơn giản thuận lợi cho
việc ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông
tin nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa vật tư kịp thời và chính xác rất
phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại vật tư.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: phương pháp này áp dụng đối
với các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư hàng hoá, số lượng nghiệp vụ nhập
– xuất phát sinh trong kỳ không lớn.
Phương pháp sổ số dư: phương pháp này áp dụng đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại vật tư hàng hoá, số lượng nghiệp vụ nhập - xuất phát
sinh trong kỳ lớn.
+) Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một trong hai phương pháp sau
để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên: đây là phương pháp được áp dụng
đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại với các mặt
hàng có giá trị lớn, số lượng nghiệp vụ nhập xuất trong kỳ không nhiều.
Phương pháp này theo dõi và phản ánh biến động tăng, giảm hàng tồn kho
một cách thường xuyên, liên tục. Phương pháp này có ưu điểm đó là độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về tình hình nhập – xuất – tồn hàng tồn kho tại
mọi thời điểm một cách kịp thời.


7


Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá tồn
kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê xác định lượng tồn kho thực tế cuối kỳ. Từ đó kết hợp với phương
pháp tính giá trị hàng hóa vật tư xuất kho doanh nghiệp sử dụng có thể xác
định lượng xuất dùng hàng hóa vật tư trong kỳ. Phương pháp này thường

8


được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với giá
trị nhỏ và số lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều và thường xuyên. Phương pháp
kiểm kê định kỳ giúp giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng có độ
chính xác không cao bằng phương pháp kê khai thường xuyên.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
1.1.5. Rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Thứ nhất, do số lượng các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho phát
sinh trong kỳ nhiều nên làm tăng cơ hội nảy sinh các sai phạm như ghi nhận
thiếu, ghi nhận thừa hàng tồn kho.
Thứ hai, việc tính giá và đo lường hàng tồn kho của doanh nghiệp theo
nhiều phương pháp khác nhau nên có thể nảy sinh sự không nhất quán.
Thứ ba, có nhiều loại hàng hóa, vật tư đặc biệt đòi hỏi phải có sự đánh

giá của các chuyên gia mới có thể xác định được số lượng và giá trị nên mang
nặng tính chủ quan.

9


Thứ tư, hàng hóa tồn kho do được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau
nên khó kiểm soát dễ bị hỏng hóc hoặc bị mất mát gây khó khăn trong việc
hạch toán luân chuyển nội bộ hàng tồn kho giữa các kho bãi.
Thứ năm, hàng tồn kho có thể bị tác động của hao mòn vô hình hoặc
biến động cung cầu trên thị trường mà ảnh hưởng đến giá trị của hàng tồn kho
(gây giảm giá trị hàng tồn kho).
1.1.6. Kiểm soát nội bộ khoản mục hàng tồn kho
Chức năng kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho thường được
diễn ra theo các giai đoạn sau:
Xử lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán
Khi mua hàng cần phải có kế hoạch mua hàng đã được lãnh đạo doanh nghiệp
phê duyệt hay từ đơn đề nghị mua hàng của bộ phận có nhu cầu sử dụng. Các
đơn đề nghị mua hàng phải đúng thực tế và phải được phê duyệt, kế hoạch
mua hàng phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã
được duyệt. Từ kế hoạch mua hàng phải có đơn đặt hàng được phê duyệt đầy
đủ và đúng với kế hoạch. Từ đơn đặt hàng, bộ phận có chức năng mua hàng
của doanh nghiệp xúc tiến công việc mua hàng.Sau khi tìm hiểu thị trường và
lựa chọn được người bán, hai bên soạn dự thảo hợp đồng và đi đến chấp nhận
phải trình lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt. Trong giai đoạn này, yêu cầu kiểm
soát đặt ra là phải đảm bảo tính độc lập giữa các bộ phận chức năng, không
được kiêm nhiệm, việc phê duyệt phải đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
Tổ chức kiểm nhận nhập kho hàng mua
Bộ phận thực hiện mua hàng sau khi vận chuyển hàng mua về, doanh nghiệp
sẽ tổ chức kiểm nhận và nhập kho hàng mua và bàn giao cho bộ phận quản lý

hoặc sử dụng hàng tồn kho. Trong quá trình này cần phải có sự kiểm nhận

10


hàng mua về số lượng, chủng loại, chất lượng. Công việc này thường do bộ
phận kiểm tra chất lượng đảm nhiệm. Sau đó bộ phận này sẽ lập Biên bản
nhận hàng (hoặc biên bản giao nhận) và bàn giao lượng hàng tồn kho này cho
các bộ phận sẽ quản lý hoặc sử dụng.
Tổ chức quản lý và bảo quản hàng trong kho
Sau khi hàng được nhập kho, chúng sẽ được quản lý và bảo quản trong kho.
Trong giai đoạn này hàng tồn kho sẽ được quản lý theo các quy định phù hợp
với đặc thù của từng loại hàng tồn kho và từng doanh nghiệp. Quá trình quản
lý, bảo quản hàng trong kho thường được thực hiện với sự phối hợp, giám sát
và đối chiếu lẫn nhau giữa thủ kho, kế toán hàng tồn kho, bộ phận quản lý
hàng tồn kho (vật tư, kế hoạch, kinh doanh…). Tổ chức quản lý và bảo quản
hàng trong kho được thực hiện cho cả hàng tồn kho mua ngoài và do doanh
nghiệp sản xuất. Định kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê thực tế hàng
tồn kho và đối chiếu với số liệu trên Sổ kho và Sổ kế toán chi tiết.
Tổ chức xuất hàng tồn kho sử dụng
Quá trình xuất kho được bắt đầu từ nhu cầu của bộ phận sử dụng, nhu cầu này
sẽ được thể hiện trên các phiếu yêu cầu về hàng tồn kho. Sau khi được phê
chuẩn bởi các bộ phận có thẩm quyền sẽ được Lập Phiếu xuất kho và thực
hiện các thủ tục xuất.
Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
Việc tổ chức quản lý quá trình sản xuất do các bộ phận sản xuất tự thực hiện
trên cơ sở các kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt. Các thủ tục quản lý quá
trình xuất tại các doanh nghiệp là không giống nhau, nó phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất, đặc điểm công nghệ sản
xuất, trình độ quản lý… Tổ chức quản lý quá trình sản xuất còn bao gồm quá


11


trình kiểm kê xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ và đánh giá mức độ
hoàn thành của các sản phẩm dở này.
Tổ chức quá trình nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành
Sau khi sản xuất hoàn thành sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng và thực
hiện các thủ tục nhập kho tương tự như hàng tồn kho mua ngoài.
Tổ chức xuất hàng tồn kho để tiêu thụ
Kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này cần tập trung vào các vấn đề:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng.
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu.
Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện
Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do UHY ACA thực hiện
bao gồm:
Hiện hữu: số dư hàng tồn kho phản ánh là hiện hữu.
Đầy đủ: Toàn bộ hàng tồn kho do công ty khách hàng sở hữu tại thời
điểm lập được phản ánh đầy đủ, đúng kỳ trên Bảng cân đối kế toán.
Tính giá: Giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được
được đánh giá phù hợp trong đó bao gồm việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cho các hàng tồn kho chậm luân chuyển hoặc hỏng.

12


Quyền và nghĩa vụ: Công ty có quyền sở hữu hợp pháp với toàn bộ hàng

tồn kho phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Toàn bộ hàng tồn kho không
được dùng cầm cố, thế chấp hoặc được phản ánh phù hợp nếu có vấn đề này.
Trình bày: Hàng tồn kho được phân loại trình bày và ghi sổ hợp lý.
1.3. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA thực hiện
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho của UHY ACA cũng nằm trong quy
trình kiểm toán chung bao gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những thông tin về hàng tồn kho cần thu thập được trong giai đoạn này
bao gồm:
Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng (được thực hiện ở
chương trình kiểm toán chung).
Xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành hàng tồn kho của các lần kiểm
toán trước (nếu khách hàng kiểm toán là khách hàng cũ).
Tiến hành kiểm kê hàng tồn kho về mặt số lượng tại nhà xưởng, kho
hàng của đơn vị được kiểm toán.
Tìm hiểu về chính sách kế toán hàng tồn kho, các quy định về định mức
dự trữ, nhập xuất, bảo quản hàng tồn kho của đơn vị được kiểm toán.
1.3.1.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Các vấn đề cần được tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng
tồn kho mà kiểm toán viên tiến hành có thể khái quát qua các câu hỏi:

13


Hệ thống kế toán hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn
kho hay không?
Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho có được đối chiếu ít nhất một lần

với kết quả kiểm kê hàng tồn kho trong năm không?
Hàng tồn kho có được đánh dấu theo một dãy số được xây dựng trước
không?
Sự khác biệt giữa số thực tế kiểm kê với số theo dõi trên sổ sách khi phát
hiện có được giải quyết dứt điểm hay không?
Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách
nhiệm mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa không?
Các vật tư, hàng hóa có được kiểm soát và cất trữ bởi kho hàng độc lập
và việc xuất dùng có được kiểm soát hay không?
1.3.1.3. Đánh giá trọng yếu
UHY ACA xác định mức độ sai sót được coi là trọng yếu đối với báo cáo
tài chính là PM - Mức độ trọng yếu kế hoạch (Planning materiality) của cuộc
kiểm toán. Xác định PM là vấn đề phức tạp, khi xác định PM cần sử dụng xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trên cơ sở các hiểu biết về khách hàng,
đánh giá rủi ro kiểm toán và các yêu cầu về báo cáo đối với báo cáo tài chính.
UHY ACA thường xác định PM bằng:
2% tổng tài sản ngắn hạn hoặc nguồn vồn chủ sở hữu.
10% thu nhập sau thuế (đối với công ty vẫn tiếp tục hoạt động bình
thường).
0.5 - 3% doanh thu (tuỳ theo mức độ doanh thu).

14


Trên cơ sở PM, UHY ACA xây dựng MP - Mức trọng yếu chi tiết
(Monetary precision) (thường bằng 50-75% giá trị PM) cho từng khoản mục
cụ thể. PM xác định cho khoản mục hàng tồn kho phụ thuộc vào kết quả của
khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị về hàng tồn kho và xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên.
1.3.1.4. Chương trình kiểm toán

Bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là đưa ra chương trình
kiểm toán. Chương trình kiểm toán cho khoản mục hàng tồn kho của UHY
ACA được trình bày trong phụ lục I.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hàng tồn kho
được thực hiện trên hai giác độ: Đơn vị có xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với hàng tồn kho hay không và nếu có thì các quy định kiểm soát có
được thực hiện liên tục hay không.
Các thử nghiệm kiểm soát cụ thể bao gồm:
Đối với quá trình mua hàng hóa vật tư nhập kho
Kiểm tra về dấu hiệu kiểm soát nội bộ trong các chứng từ mua, nhập
hàng hóa, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, biên bản thanh lý hợp đồng.
Kiểm tra tính liên tục của việc đánh số các chứng từ mua hàng như đơn
đặt hàng, phiếu nhập kho phát hiện sự ngắt quãng hoặc trùng lặp – dấu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu lực.
Kiểm tra sự vi phạm các quy chế kiểm soát nội bộ mà đơn vị khách hàng
đã xây dựng.

15


Đối với quá trình nhập xuất kho hàng
Kiểm tra thực tế việc thực hiện thủ tục nhập xuất kho hàng hóa của đơn
vị có đúng quy định – đặc biệt là hoạt động kiểm tra số lượng, chất lượng của
hàng hóa vật tư trước khi nhập kho.
Kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho và kế
toán hàng tồn kho.
Đối với quá trình bảo quản hàng ở kho
Kiểm tra các quy chế, quy định liên quan đến việc bảo vệ, bảo quản hàng

trong kho và tại các phân xưởng sản xuất.
Phỏng vấn, xem xét năng lực, tinh thần trách nhiệm của thủ kho.
Từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ tiến
hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục hàng tồn kho.
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích khoản mục hàng tồn kho được UHY ACA sử dụng
bao gồm:
Thứ nhất, so sánh số dư khoản mục hàng tồn kho cuối kỳ với các kỳ
trước phát hiện các biến động bất thường. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng tiến
hành so sánh số dư các loại hàng hóa tồn kho với định mức dự trữ của khách
hàng kiểm toán (nếu có) nhằm phát hiện các chênh lệch bất thường vượt định
mức.
Thứ hai, tính số vòng luân chuyển hàng tồn kho và so sánh với các kỳ
trước và với số liệu bình quân ngành.
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Trong đó:

=

Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số dư bình quân hàng tồn
kho

16


Số dư bình
quân
hàng tồn kho


=

Số dư HTK đầu kỳ + Số dư HTK cuối kỳ
2

1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục
kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho. Dưới đây là một số thủ tục
kiểm tra chi tiết khoản mục hàng tồn kho do UHY ACA thực hiện:
Kiểm tra việc tổng hợp hàng tồn kho
Tổng hợp số liệu hàng tồn kho theo từng tổ, kho, Xí nghiệp, văn phòng,
theo từng loại hàng tồn kho: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá,
thành phẩm… đối chiếu tới sổ cái, báo cáo tài chính.
Thu thập Danh mục hàng tồn kho chi tiết cuối kỳ phản ánh cả về số
lượng và giá trị từng mặt hàng của từng tổ, kho, xí nghiệp và Văn phòng
Công ty và thực hiện các bước sau:
a. Kiểm tra việc tính toán và đối chiếu số tổng cộng với sổ Cái. Kiểm tra
những khoản mục có chênh lệch lớn (nếu có) tới các chứng từ liên quan.
b. Thực hiện cộng, trừ lùi khối lượng các mặt hàng đã được kiểm kê bởi
KTV theo các phiếu nhập/ xuất từ thời điểm kiểm kê cho tới ngày lập báo cáo
và đối chiếu với khối lượng phản ánh trên Danh mục hàng tồn kho (NXT).
Nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và kiểm tra tới các chứng từ
phát sinh có liên quan.
Xem xét bản chất các nghiệp vụ phát sinh trong khoảng thời gian từ lúc
kiểm kê đến thời điểm khoá sổ, chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ này để đánh

17


giá tính hơp lý (kể cả trong trường hợp sau khi cộng trừ lùi không có chênh

lệch).
c. Đối với các mặt hàng kiểm toán viên không tham gia đếm nhưng đã
quan sát chứng kiến kiểm kê và thu thập biên bản kiểm kê (hoặc thẻ kho),
thực hiện đối chiếu số lượng trên biên bản kiểm kê với số lượng trên Danh
mục hàng tồn kho cuối kỳ (NXT). Thu thập, xem xét các bằng chứng và tìm
ra sự giải thích hợp lý nếu có sự khác biệt (tăng/giảm) về khối lượng và danh
mục các mặt hàng.
d. Trường hợp hàng tồn kho đang được gửi tại kho khác, đối chiếu số
liệu trên danh mục hàng tồn kho (NXT) với biên bản xác nhận hàng gửi của
nơi nhận hàng gửi. Nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và kiểm tra
tới các chứng từ phát sinh có liên quan. Xem xét gửi thư xác nhận độc lập đối
với hàng gửi.
e. Đối với hàng đi đường, kiểm tra đến chứng từ liên quan (hoá đơn, hợp
đồng, thanh toán…)
f. Soát xét danh mục hàng tồn kho và chỉ ra các mặt hàng có số dư âm
hoặc bất thường. Tìm ra sự giải thích hợp lý đối với các mặt hàng đó.
Kiểm tra nhập xuất hàng tồn kho
Chọn mẫu các nghiệp vụ nhập kho trong kỳ đối với từng loại hàng tồn
kho: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm, đối chiếu đến
các chứng từ gốc: hoá đơn, hợp đồng, tờ khai, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận, sổ thủ kho, sổ sản xuất…(đánh giá đối chiếu các chỉ tiêu về tên mặt
hàng, số lượng, giá trị giữa các tài liệu này, việc phê duyệt ký nhận hợp lý,
chứng từ hơp lý hợp lệ…).

18


Chọn mẫu các nghiệp vụ xuất kho trong kỳ, đối với từng loại hàng tồn
kho: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm, kiểm tra đến
phiếu xuất kho, đề xuất xuất kho, sổ thủ kho…kiểm tra số lượng, tên mặt

hàng giữa các chứng từ liên quan, kiểm tra việc tính giá xuất đối với mỗi
nghiệp vụ xuất kho (trường hợp xuất kho thành phẩm, hàng hoá cần kết nối
với phần kiểm tra giá vốn, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần kết
nối với phần kiểm tra chi phí).
Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận các nghiệp vụ hàng tồn kho
Chọn một số các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ ... ngày trước ngày
khoá sổ, kiểm tra tới phiếu nhập kho và báo cáo nhập kho hoặc chứng từ liên
quan khẳng định hàng mua đang đi đường. Khẳng định rằng các nghiệp vụ
mua hàng được hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Điều tra các nghiệp vụ trả lại hàng mua phát sinh trong khoảng ... ngày
sau ngày khoá sổ. Khẳng định rằng các khoản giảm trừ công nợ phải trả nhà
cung cấp được hạch toán đúng kỳ và hàng tồn kho đã được ghi giảm.
Chọn một số nghiệp vụ xuất kho phát sinh ... ngày sau ngày khoá sổ.
Kiểm tra các phiếu xuất và đối chiếu số liệu trên phiếu xuất với báo cáo xuất
kho. Khẳng định rằng các nghiệp vụ này đã được hạch toán đúng kỳ.
Soát xét một số nghiệp vụ ghi giảm hàng tồn kho khác phát sinh trong
khoảng ... ngày sau ngày khoá sổ. Kiểm tra các khoản mục này tới các chứng
từ liên quan và xác định rằng các khoản này được ghi nhận đúng kỳ.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi đã thực hiện hết các thủ tục yêu cầu đối với khoản mục hàng tồn
kho, trợ lý kiểm toán hoặc kiểm toán viên phụ trách khoản mục hàng tồn kho

19


×