Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện đa khoa đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐANG THEO DÕI NGOẠI TRÖ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐANG THEO DÕI NGOẠI TRÖ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Hữu Bích


Hà Nội, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, Ban điều phối, các Phòng ban Chức năng, quý Thầy, Cô
Trƣờng Đại học Y tế công cộng đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học
tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Hữu Bích đã nhiệt tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Đồng Tháp, bệnh viện Đa khoa Đồng
Tháp và quý đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học Y tế công cộng khóa 18, gia đình và
ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Trịnh Quang Chung


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
TÓM TẮT ........................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng ........................................................................... 4
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới và Việt Nam ............................. 4
1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đƣờng týp 2 ................................................. 5
1.4. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị ......................10
1.5. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng ..........................................13
1.6. Thông tin về địa bàn nghiên cứu.........................................................................16
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ..............................................................................................20
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu .......................................................................................21
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................21
2.7. Các biến số nghiên cứu ........................................................................................21
2.8. Các tiêu chí, thang điểm đánh giá tuân thủ điêu trị ............................................28
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ......................................................................30
2.10. Hạn chế, sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục ........................................30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................32
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................32
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .....................................40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .........46
3.3.1. Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với một số yếu tố .............................46
3.3.2 Mối liên quan giữa tuân thủ hoạt động thể lực với một số yếu tố ...............49
3.3.3 Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dùng thuốc với một số yếu tố .............51
3.3.4 Yếu tố kiến thức về bệnh liên quan đến tuân thủ điều trị chung .....................53
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..............................................................................................54
Chƣơng 5. KẾT LUẬN.......................................................................................62
Chƣơng 6. KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................64
PHỤ LỤC ...........................................................................................................68


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC (n=248)…………….……....33
Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền sử bệnh của ĐTNC (n=248) ................................ 33
Bảng 3.3: Các yếu tố về cung cấp DVYT (n=248) ......................................... 34
Bảng 3.4: Đặc điểm về mức độ hài lòng của ngƣời bệnh với dịch vụ y tế ..... 35
Bảng 3.5: Kiến thức của ĐTNC về các CĐĐT bệnh ĐTĐ týp 2 (n=248) ...... 36
Bảng 3.6: Kiến thức của ĐTNC về bệnh ĐTĐ týp 2 ....................................... 38
Bảng 3.7: Tuân thủ chế độ dinh dƣỡng của ĐTNC (n=248) ........................... 40
Bảng 3.8: Tuân thủ chế độ dinh dƣỡng của ĐTNC (n=248) ........................... 41
Bảng 3.9: Tuân thủ HĐTL và lý do không tuân thủ HĐTL của ĐTNC
(n=248) ............................................................................................................ 41
Bảng 3.10: Đặc điểm thuốc điều trị của ĐTNC (n=248) ................................ 42
Bảng 3.11: Tuân thủ CĐDT và lý do không tuân thủ CĐDT của ĐTNC
(n=248) ............................................................................................................ 43
Bảng 3.12: Tuân thủ KSĐH và lý do không tuân thủ của ĐTNC (n=248) ..... 44
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các yếu tố nhân chủng
học. .................................................................................................................. 46
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 47
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với dịch vụ điều trị.............. 48
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 49
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với một số yếu tố nhân chủng

học. .................................................................................................................. 49


iv

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 50
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 51
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với một số yếu tố nhân chủng
học. .................................................................................................................. 51
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 52
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với dịch vụ điều trị. ............. 52
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 53
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị chung.. 53


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 1: Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt về từng CĐĐT ...................................39
Biểu đồ 3.2 1: Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức chung đạt .................................................39
Biểu đồ 3.3 1: Mức độ tuân thủ từng chế độ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu. .....45
Biểu đồ 3.4 1: Mức độ tuân thủ điều trị của ĐTNC .................................................45


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

(American Diabetes Association)
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BMI

(Body Mass Index)
Chỉ số khối cơ thể

BN

Bệnh nhân

BSĐT

Bác sĩ điều trị

BSTK

Bác sĩ trƣởng khoa

BV


Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ y tế

CĐDD

Chế độ dinh dƣỡng

CĐDT

Chế độ dùng thuốc

CĐĐT

Chế độ điều trị

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu


ĐTV

Điều tra viên

DVYT

Dịch vụ Y tế

GDSK

Giáo dục sức khỏe

GI

(Glucose Index)
Chỉ số đƣờng huyết

HĐTL

Hoạt động thể lực

IDH

(International Diabetes Federation)
Liên đoàn Đái tháo đƣờng Quốc tế

KSĐH

Kiểm soát đƣờng huyết


MET

(Metabolic Equivalent of Task)
Đơn vị chuyển hóa tƣơng đƣơng


vii

NCT
T ĐHYTCC

Ngƣời cao tuổi
Trƣờng Đại học Y tế công cộng

THA

Tăng huyết áp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TKĐK

Tái khám định kỳ


TTĐT

Tuân thủ điều trị

USD

(United States Dollar)

WHO

(World Health Organization)
Tổ chức Y tế thế giới


viii

TÓM TẮT
Đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát triển rất
nhanh. Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ gia tăng về bệnh đái tháo đƣờng nhanh
nhất thế giới (8 - 20%/năm). Là bệnh mạn tính, nên ngƣời đái tháo đƣờng cần theo
dõi, điều trị kéo dài đến hết cuộc đời. Mục tiêu điều trị nhằm kiểm soát tốt đƣờng
huyết và ngăn ngừa biến chứng. Để đạt đƣợc mục tiêu điều trị, bệnh nhân đái tháo
đƣờng phải tuân thủ các chế độ điều trị nhƣ: chế độ dinh dƣỡng, hoạt động thể lực,
chế độ dùng thuốc, kiểm tra đƣờng huyết và tái khám định kỳ.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn
trên 248 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đến khám và theo dõi ngoại trú tại phòng
khám nội tiết, bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01
năm 2016 đến tháng 10 năm 2016.
Nghiên cứu sử dụng các phân tích thống kê mô tả tần số, tỷ lệ, phân tích khi
bình phƣơng, OR, khoảng tin cậy CI 95% và xác định mối liên quan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh đạt là
44,0 %. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đúng các chế độ: dinh dƣỡng, hoạt động thể lực,
dùng thuốc, kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ lần lƣợt là 27,0%; 63,7%;
97,2%; 3,6% và 99,2%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đƣợc 1 chế độ điều trị, 2 chế độ
điều trị, 3 chế độ điều trị và 4 chế độ điều trị lần lƣợt là 1,2%; 25,8%; 54,0% và
19,0%.
Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ
dinh dƣỡng với những bệnh nhân có kiến thức về bệnh đạt tuân thủ chế độ dinh
dƣỡng tốt hơn 14 lần bệnh nhân có kiến thức về bệnh không đạt, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,01). Những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dƣới 5 năm tuân
thủ chế độ dinh dƣỡng tốt hơn 2,2 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm,
những bệnh nhân có thời gian điều trị dƣới 5 năm tuân thủ chế độ dinh dƣỡng tốt
hơn 2,2 lần bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện


ix

cần có phòng tƣ vấn riêng tạo điều kiện cho bệnh nhân trao đổi về tình trạng bệnh,
tuân thủ các chế độ điều trị về dinh dƣỡng, kiểm soát đƣờng huyết tại nhà; Cần tăng
cƣờng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đến khám về tuân
thủ chế độ dinh dƣỡng, kiểm soát đƣờng huyết tại nhà; Đối với bệnh nhân hoặc gia
đình cần chủ động tìm hiểu những kiến thức liên quan về chế độ ăn uống để hƣớng
dẫn cũng nhƣ chế biến cho phù hợp với khẩu vị của bệnh nhân mà vẫn kiểm soát
đƣợc chỉ số đƣờng huyết. Thông qua cán bộ y tế, các phƣơng tiện thông tin nhƣ: Ti
vi, đài phát thanh, sách báo; Bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đƣờng huyết nên thử
đƣờng huyết tối thiểu 2 lần/tuần tại các cơ sở y tế gần nhất.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh lý mạn tính chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh với nồng độ đƣờng trong máu tăng cao gây ra
nhiều biến chứng nghiêm trọng trên hệ thần kinh, mạch máu, gây mù lòa, loét bàn
chân, suy tim, suy thận,....làm giảm thời gian, chất lƣợng sống của BN (BN) [15].
Bệnh hiện đang có xu hƣớng tăng nhanh, kéo theo những hậu quả nặng nề về sức
khỏe và kinh tế toàn cầu.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới
có 135 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ chiếm 4% dân số, chỉ sau 2 năm (2010) số
ngƣời mắc ĐTĐ lên tới 221 triệu ngƣời (chiếm 5,4%). Mỗi năm, thế giới có
khoảng 3,2 triệu ngƣời chết vì bệnh ĐTĐ, tƣơng đƣơng số ngƣời chết vì bệnh
HIV/AIDS [44], [45]. Tại Việt Nam, năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chỉ chiếm 4%
thì đến năm 2010 đã tăng lên 5,7% dân số [5].
Bệnh ĐTĐ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng dẫn đến tử vong, nhƣng
nếu BN tuân thủ điều trị (TTĐT) sẽ giúp duy trì đƣợc mức đƣờng huyết tối ƣu ổn
định, kéo dài tình trạng bệnh chậm biến chứng, kéo dài cuộc sống chất lƣợng, giảm
gánh nặng bệnh tật (kinh tế, tinh thần...) cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy
nhiên, vì là bệnh mạn tính nên quá trình điều trị ĐTĐ đòi hỏi sự liên tục, suốt cuộc
đời BN. Chế độ điều trị lại khá phức tạp, phải phối hợp tuân thủ nhiều chế độ nhƣ
dinh dƣỡng (CĐDD), hoạt động thể lực (HĐTL), chế độ dùng thuốc (CĐDT), kiểm
soát đƣờng huyết (KSĐH) và tái khám định kỳ (TKĐK) [46]. Vì vậy, dù biết việc
TTĐT của BN là cốt lõi cho sự thành công trong điều trị ĐTĐ, thì trên thực tế để
BN hiểu biết và duy trì tuân thủ đầy đủ các CĐĐT vẫn còn là một thách thức với cả
BN và thầy thuốc.
Theo thống kê của Hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ, hàng năm có trên 3,2 triệu
ngƣời ĐTĐ phải nhập viện do không tuân thủ các CĐĐT dẫn tới các bệnh lý tim
mạch (40% các ca nhập viện), các bệnh đƣờng hô hấp và nhiễm khuẩn (30%)
[27]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền và cộng sự (2002) trên

65 BN hạ đƣờng huyết tại bệnh viện Bạch Mai có 84,6% BN bị hạ đƣờng huyết
tại bệnh viện và 15,4% hạ đƣờng huyết tại nhà phải vào viện cấp cứu, nguyên nhân


2

là do sau tiêm Insulin chƣa kịp ăn sáng [14].
Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp là bệnh viện hạng I, là bệnh viện trung tâm
của tỉnh Đồng Tháp, có quy mô 1000 giƣờng bệnh.
Theo thống kê của bệnh viện, số lƣợt BN ĐTĐ týp 2 đến khám và điều trị
ngoại trú tăng theo từng năm. T ừ năm 2013 đến năm 2015, số BN ĐTĐ týp 2
điều trị ngoại trú tích lũy tăng lên mỗi năm l ần lƣ ợt là 33.280, 35.032 và
35.862. Số BN ĐTĐ týp 2 phải nhập viện điều trị nội trú vì các nguyên nhân do
không kiểm soát đƣợc đƣờng huyết (đƣờng huyết tăng cao, hạ đƣờng huyết, hay
mắc các bệnh/ biến chứng đi kèm nhƣ loét bàn chân, suy tim, tăng huyết áp,...cũng
chiếm một tỷ lệ cao 2.423 bệnh, năm 2013, 2.556 bệnh, năm 2014 và 3.18 3 bệnh,
năm 2015 [2], [3], [4].
Để xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 của BN theo dõi
ngoại trú và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị nhƣ thế nào, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở
bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa
Đồng Tháp, năm 2016”. Kết quả làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ biến chứng do ĐTĐ trong thời gian của tới.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định thực trạng tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 ở bệnh nhân đang
theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, năm 2016.

2. Xác định một số yếu tố liên quan (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, kiến thức về các chế độ điều trị) với tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 ở
bệnh nhân đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, năm 2016.


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng
Theo WHO: ĐTĐ là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng
glucose máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin hoặc do liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết, hoạt động của Insulin [44].
Theo Hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA) (2003): ĐTĐ là một bệnh lý chuyển
hóa đặc trƣng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết Insulin, khiếm khuyết hoạt
động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn
thƣơng, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu [27].
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới
Báo cáo của WHO (2014) về bệnh không truyền nhiễm cho thấy ĐTĐ là một
trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ung thƣ,
ĐTĐ và bệnh đƣờng hô hấp mãn tính) [43]. Trong đó ĐTĐ týp 2 đặc biệt tăng
nhanh trong những năm gần đây, theo tốc độ phát triển của nền kinh tế công nghiệp
với nhiều thay đổi trong lối sống: ít vận động; CĐDD không hợp lý (thức ăn nhanh
nhiều chất béo) làm gia tăng tỷ lệ ngƣời thừa cân - béo phì; hút thuốc lá, sử dụng
nhiều bia rƣợu. Bệnh đang là gánh nặng kinh tế - Y tế toàn cầu, nhất là các nƣớc
đang phát triển. WHO đã lên tiếng “báo động” về mối lo ngại này và đƣa ra kế
hoạch hành động phòng chống các bệnh không truyền nhiễm trên toàn cầu [44].
Theo WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu ngƣời trên thế giới mắc bệnh ĐTĐ;

đến năm 1994 số BN tăng lên 98,9 triệu ngƣời [40]. Theo Viện nghiên cứu ĐTĐ
quốc tế, số ngƣời mắc ĐTĐ trên thế giới tăng từ 157 triệu ngƣời năm 2000 tăng
lên 371 triệu ngƣời năm 2012 và ƣớc tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 552 triệu
ngƣời mắc bệnh [31]. Theo báo cáo năm 2014, liên quan đến tình trạng gia tăng tỷ
lệ ngƣời thừa cân - béo phì, WHO ƣớc tính có khoảng 9% dân số từ 18 tuổi trở lên
trên toàn cầu mắc bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ này thay đổi theo từng quốc gia do ảnh hƣởng


5

về địa lý, đặc điểm nhân khẩu - kinh tế - xã hội học từng vùng (khu vực Địa
Trung Hải có tỷ lệ mắc bệnh (14%) cao hơn khu vực Châu Âu và Tây Thái Bình
Dƣơng (9%); các quốc gia có thu nhập thấp có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất trong khi
các nƣớc có thu nhập trung bình có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [44], [45].
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo tổng kết các nghiên cứu, bệnh ĐTĐ tăng lên ở các thành
phố lớn, tại Hà Nội (1,2%) năm 1990, Thành phố Hồ Chí Minh (2,52%), năm
1993, Huế (0,95%) năm 1996 [5].
Năm 2002, một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cùng một địa điểm, cùng
nhóm tuổi và phƣơng pháp nghiên cứu với năm 1990 cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại
Hà Nội đã tăng lên gấp đôi (2,16%). Cũng theo thống kê năm 2002, tỷ lệ ĐTĐ
trên toàn quốc chiếm 2,7% (khu vực thành phố 4,4%, miền núi và trung du
2,1%, đồng bằng 2,7%). Trong báo cáo này, còn một thông số nữa rất đáng quan
tâm là 64,9% số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ không đƣợc phát hiện [5].
Thống kê của WHO về bệnh không truyền nhiễm, năm 2010 tỷ lệ ngƣời ĐTĐ
týp 2 tại Việt Nam ƣớc chiếm 5,7% và năm 2014 là 6,5% dân số, Việt Nam trở
thành nƣớc có tỉ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới [42], [44].
1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đƣờng týp 2
1.3.1. Chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường
Theo WHO (2006) thì tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có 1 trong 3

xét nghiệm dƣới đây: Glucose máu lúc đói ≥ 1,26 g/l (≈ 7mmol/l), làm ít nhất 2 lần;
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng; Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đƣờng huyết ≥
11,1mmol/l [41].
ĐTĐ týp 1 hay ĐTĐ phụ thuộc Insulin là có phá hủy tế bào bêta và thiếu
Insulin tuyệt đối. Thƣờng xảy ra ở ngƣời trẻ, liên quan đến yếu tố di truyền, chiếm
5 - 10% các trƣờng hợp ĐTĐ [10], [44]. Ở Việt Nam chƣa có số liệu điều tra quốc
gia, nhƣng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 1 vào khoảng 7 8% tổng số BN ĐTĐ [6], [10].
Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm khoảng 90-95% BN ĐTĐ [41].


6

Đái tháo đƣờng týp 2 hay ĐTĐ không phụ thuộc Insulin đặc trƣng bởi kháng
Insulin, giảm tiết Insulin, tăng sản xuất glucose từ gan và bất thƣờng chuyển hóa
mỡ. Ở giai đoạn đầu, những BN ĐTĐ týp 2 không cần Insulin cho điều trị nhƣng
sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung Insulin máu giảm dần và BN dần dần lệ thuộc
vào Insulin để cân bằng đƣờng máu [7], [40].
Trƣớc đây, ĐTĐ týp 2 thƣờng xảy ra ở ngƣời trên 40 tuổi và nguy cơ tăng lên
theo tuổi. Nhƣng hiện nay, song song với tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa, sự
phổ biến của thức ăn nhanh cùng lối sống tĩnh tại, tỷ lệ ngƣời béo phì (nhất là trẻ
em) ngày một cao, nên bệnh ĐTĐ týp 2 ngày càng trẻ hóa và tăng nhanh (do béo
phì làm tăng sự đề kháng với Insulin) [6], [43].
Biến chứng mạn tính: Biến chứng tim mạch: bệnh mạch máu, bệnh tim, đột
quỵ; Biến chứng tại mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa; Biến
chứng tại thận: tổn thƣơng thận, suy thận; Biến chứng bàn chân: loét bàn chân, đoạn
chi; Biến chứng thần kinh; Rối loạn chức năng cƣơng ở nam; Suy giảm chức năng
sinh dục ở nữ [10], [41].
1.3.2. Điều trị bệnh đái tháo đƣờng
Mục tiêu của điều trị đái tháo đƣờng.

(1) Kiểm soát lƣợng glucose máu càng gần với giới hạn bình thƣờng càng tốt.
Các chỉ số cần đạt trong điều trị ĐTĐ theo ADA - 2013: Glucose máu ngƣời lớn lúc
đói cần ổn định ở mức từ 70 - 130 mg/dL. Đỉnh glucose máu sau ăn < 180 mg/dL (1
- 2 giờ sau khi bắt đầu ăn). HbA1C < 7%; (2) Ngăn ngừa các biến chứng; (3) Góp
phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống [10], [41].
Để đạt các mục tiêu điều trị trên cần dựa vào 4 loại hình quản lý Đái tháo
đƣờng là:
(1) Quản lý dinh dƣỡng bằng CĐDD hợp lý với mục tiêu: giảm trọng lƣợng
cơ thể đối với ngƣời thừa cân - béo phì, duy trì cân nặng lý tƣởng.
Khuyến cáo của Ban Chuyên gia Quốc tế về béo phì thì chuẩn BMI ngƣời
Châu Á nhƣ sau: BMI < 18,5 kg/m2: gầy; BMI từ 18,5 - 22,9 kg/m2: bình thƣờng;
BMI từ 23,0 - 24,9 kg/m2: thừa cân; BMI ≥ 25,0 kg/m2: béo phì.


7

(2) Tăng cƣờng vận động thích hợp; (3) Điều trị bằng thuốc (khi cần) theo chỉ
dẫn của bác sĩ; (4) BN tự theo dõi đƣờng huyết và đi khám định kỳ [8], [10], [41].
Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
Một CĐDD thích hợp phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu: Đủ năng lƣợng cho hoạt
động bình thƣờng, và đáp ứng những hoạt động khác nhƣ HĐTL hoặc những thay
đổi điều kiện sống; Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đƣờng; Đủ vi chất;
Chia nhỏ bữa ăn nhằm tránh tăng đƣờng huyết đột ngột sau ăn hay hạ đƣờng huyết
khi xa bữa ăn; Phối hợp với thuốc điều trị (nếu có) [16], [1], [10], [12]; Lựa chọn
thực phẩm: Với những tiến bộ trong Y học ngày nay, BN ĐTĐ không nhất thiết
phải kiêng khem quá mức. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dƣỡng khuyến cáo BN
ĐTĐ cũng nên cân nhắc việc lựa chọn thực phẩm.
Với thực phẩm cung cấp glucid: Nên chọn thực phẩm tự nhiên còn giữ chất
dinh dƣỡng và chất xơ nhƣ: ngũ cốc, gạo lức,…các thực phẩm có nhiều chất xơ,
chỉ số đƣờng huyết (GI) thấp nhƣ rau, củ….Nên hạn chế thực phẩm có GI cao, hấp

thu nhanh (chỉ dùng trong các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ khi hạ đƣờng máu): đƣờng,
mật, mứt, trái cây khô, kẹo, nƣớc đƣờng…. Khi sử dụng thực phẩm có GI cao nên
sử dụng phối hợp với các thực phẩm giàu chất xơ hoặc bổ sung thêm chất xơ [10].
Với thực phẩm cung cấp chất đạm và chất béo: nên chọn đạm có nguồn gốc
thực vật để cung cấp acid béo không no cần thiết nhƣ: đậu tƣơng và các chế phẩm
từ đậu tƣơng (sữa đậu nành)…và đạm có nguồn gốc động vật nhƣng ít chất béo
và/hoặc nhiều acid béo chƣa no nhƣ thịt nạc (thịt gia cầm nên bỏ da), cá (nên ăn cá
ít nhất 3 lần trong tuần).... Hạn chế dùng thực phẩm có nhiều cholesterol nhƣ phủ
tạng động vật, gạch tôm, cua [10].
Thực phẩm giàu chất xơ nên chọn: hầu hết các loại rau (mỗi ngày nên ăn từ
300 - 400 gram), gạo lức [1]. Nên chọn thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất và
chất chống oxy hóa nhƣ các loại hoa quả có GI thấp: xoài sống, dâu, bòn bon, mận,
bƣởi, cam.., (mỗi ngày nên ăn từ 200 - 300 gram); hạn chế, tránh trái cây có GI
trung bình - cao: sầu riêng, măng cụt, mít, sa-bô-chê, dƣa hấu, xoài chín, thơm
(khóm, dứa) [19].
Hoạt động thể lực


8

Tác dụng: HĐTL ở ngƣời ĐTĐ týp 2 giúp điều chỉnh glucose máu thông
qua việc làm giảm tình trạng kháng Insulin nhờ giảm cân nặng, nhất là những ngƣời
thừa cân, béo phì [10].
Nguyên tắc của HĐTL: BN nên xem HĐTL là một trong những biện pháp
điều trị, phải thực hiện nghiêm túc theo sự hƣớng dẫn của CBYT; Hoạt động thể lực
nên phù hợp với tuổi, giới và sức khỏe của từng ngƣời; Các loại hình HĐTL đƣợc
khuyến cáo cho BN ĐTĐ nhƣ đi bộ nhanh, đạp xe đạp, … hoặc các bài tập thể dục
tƣơng tự (vận động trên ghế, giƣờng; dƣỡng sinh, Yoga). BN ĐTĐ nên luyện tập ít
nhất 30 phút/ngày và 150 phút/ tuần. BN lƣu ý: cần có giai đoạn khởi động và thƣ
giãn bằng các bài tập cƣờng độ thấp. Khi phối hợp với các bài tập cƣờng độ lớn (2

- 3 lần/tuần) nhƣ chơi tennis, bơi lội, bóng chuyền sẽ mang lại hiệu quả KSĐH tốt
hơn [7], [10], [12].
Thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Thuốc điều trị trong bệnh ĐTĐ týp 2 nhằm duy trì lƣợng đƣờng huyết trong
máu khi đói và đƣờng huyết trong máu sau ăn luôn gần với mức sinh lý; đạt đƣợc
mức HbA1C lý tƣởng, nhờ đó sẽ giảm đƣợc các biến chứng do tăng đƣờng huyết,
giảm tỷ lệ tử vong do bệnh ĐTĐ.
Nguyên tắc: Dùng thuốc phải kết hợp với CĐDD và HĐTL; Phải phối hợp
điều trị hạ đƣờng huyết, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý,
chống các rối loạn đông máu; Khi cần thiết thì phải dùng Insulin [5], [10].
Kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ điều trị đái tháo đường týp 2.
Thử đƣờng huyết tại nhà và TKĐK trong điều trị ĐTĐ týp 2 nhằm giúp BN và
bác sĩ theo dõi đƣợc sự thay đổi của chỉ số đƣờng huyết theo CĐDD, HĐTL và khả
năng đáp ứng với thuốc điều trị của mỗi BN. Từ đó, bác sĩ điều chỉnh thuốc, hƣớng
dẫn BN tự điều chỉnh CĐDD, HĐTL cho phù hợp với từng ngƣời. Nhờ vậy sẽ
phòng ngừa và phát hiện sớm đƣợc các biến chứng nặng do tăng đƣờng huyết gây ra,
giảm tỷ lệ tàn phế, tử vong do bệnh ĐTĐ.
Nguyên tắc: Với những B N đang dùng thuốc uống hạ đƣờng huyết, đƣờng
huyết đƣợc kiểm soát tốt, ổn định nên thử đƣờng huyết tối thiểu 2 lần/tuần. Những
BN kết hợp dùng thuốc viên và tiêm Insulin nên thử đƣờng huyết tối thiểu 1


9

lần/ngày. BN đang điều trị tích cực (nội trú, nhiễm trùng,...) sẽ phải thử đƣờng
huyết theo giờ tiêm Insulin (4 lần/ngày) [10], [41]; Khám định kỳ: BN đã đƣợc
chẩn đoán ĐTĐ týp 2 tốt nhất là đi khám sức khỏe định kỳ 1 tháng/1 lần [10].
Phân tuyến điều trị đái tháo đường tại các tuyến cơ sở
Theo quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 9/9/2011 về việc ban hành tài liệu
chuyên môn “Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo dƣờng týp 2”.

Nguyên tắc chung: Hƣớng dẫn phân tuyến điều trị đƣợc áp dụng chung trong
toàn quốc. Tùy điều kiện của cơ sở điều trị (về nhân lực và phƣơng tiện), ngƣời
đứng đầu cơ sở y tế có thể quyết định mức độ can thiệp và chuyển tuyến.
Tuyến xã – phường
Nếu có bác sĩ nội khoa có thể điều trị cho BN đái tháo đƣờng, nhất là các thể
nhẹ và trung bình. Cụ thể mức đƣờng huyết trong máu lúc đói dƣới 10,0 mmol/l
và/hoặc HbA1C dƣới 8,0%. Khi mức đƣờng huyết trong máu lúc đói trên 10,0
mmol/l phải chuyển ngay lên tuyến huyện. Không có bác sĩ phải chuyển ngay lên
tuyến trên.
Tại tuyến huyện
Nếu mức đƣờng huyết trong máu lúc đói từ 10,0 mmol/l trở lên đến dƣới 13,0
mmol/l; HbA1C dƣới 9,0% mà BN không có biến chứng gì nặng (ví dụ biến chứng
bàn chân, tim mạch) có thể điều trị cho BN tại tuyến huyện.
Chuyển tuyến trên nếu có một trong các tình trạng sau:
Đƣờng huyết trong máu lúc đói trên 13,0 mmol/l và/hoặc HbA1C trên 9,0%;
BN kèm theo các biến chứng nặng về tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu
cơ tim), bàn chân đái tháo đƣờng, biến chứng thận; Có những dấu hiệu của biến
chứng cấp tính, phải tiến hành sơ cứu và chuyển lên tuyến trên nhanh nhất; Đã điều
trị tích cực nhƣng sau 3 tháng vẫn không đạt đƣợc những chỉ tiêu về quản lý đƣờng
huyết trong máu.
Tuyến tỉnh
Là tuyến cuối của các địa phƣơng nên phải phấn đấu điều trị bệnh một cách
toàn diện. Chuyển tuyến khi có một trong các tình trạng sau: Bệnh có những biến


10

chứng nặng vƣợt quá khả năng can thiệp; Sau 6 tháng điều trị vẫn không đạt đƣợc
các mục tiêu điều trị [9].
1.4. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị

1.4.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo WHO (2007), tuân thủ là mức độ mà BN thực hiện theo các hƣớng dẫn
đƣợc đƣa ra cho phƣơng pháp điều trị theo quy định [39].
1.4.2. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2
Theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế thì tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ týp 2
là sự tuân thủ đúng và đầy đủ 4 chế độ điều trị gồm: dinh dƣỡng hợp lý, HĐTL
thƣờng xuyên, chế độ dùng thuốc đúng, chế độ KSĐH & TKĐK [46].
Tuân thủ chế độ dinh dưỡng khi bệnh nhân dùng thực phẩm theo khuyến
cáo
BN chọn và dùng thƣờng xuyên (≥ 3 lần/ tuần) các thực phẩm thuộc nhóm nên
dùng [1]: trái cây có GI thấp dƣới 55% (xoài sống, bƣởi, táo, nho, mận, bơ, dƣa
gang, lựu, ...) [19]. Hầu hết các loại rau (xà lách, bắp cải, cà chua,..), các loại đậu
(đậu phộng, đậu xanh, đậu hà lan...). Dù n g thực phẩm giàu đạm nguồn gốc thực
vật hoặc nguồn gốc động vật ít chất béo no (thịt nạc, cá) [22].
BN hạn chế dùng (< 3 lần/ tuần) thực phẩm nhóm nên hạn chế [22]: trái cây
có GI trung bình từ 55% - 69% (chuối, khóm (thơm), xoài chín, mãng cầu ta (na),
vú sữa, đu đủ, ...) [19]; cơm (thay bằng phở, miến, bún) [1].
BN ít dùng thực phẩm nhóm nên tránh: thực phẩm có GI cao trên 70% và hấp
thu nhanh nhƣ nƣớc uống có đƣờng, bánh kẹo, đồ ngọt; các loại khoai (khoai tây,
khoai lang) nƣớng, chiên; các loại trái cây có GI cao nhƣ sầu riêng, chôm chôm,
nhãn, mít, dƣa hấu, sa-bô-chê...; trái cây khô (nhƣ chuối, mít sấy) [19]. Các thực
phẩm này BN ĐTĐ chỉ dùng khi “thèm” nhƣng với lƣợng nhỏ, vào lúc đƣờng huyết
đƣợc kiểm soát tốt, và lƣợng carbohydrate này phải đƣợc khấu trừ đi trong các bữa
ăn khác trong ngày. Nếu phải dùng nên dùng làm bữa phụ giữa các bữa ăn chính
hoặc sử dụng trong trƣờng hợp đặc biệt (có triệu chứng hạ glucose máu). Ngoài ra
tránh dùng nội tạng động vật nhƣ lòng, gan,... và thực phẩm chế biến sẵn nhƣ đồ
hộp [10], [15].


11


Tuân thủ chế độ hoạt động thể lực
Các loại hình HĐTL: Loại hình HĐTL với cƣờng độ cao: chạy, chơi thể thao
(cầu lông, bóng bàn, bơi lội, khiêu vũ); Loại hình HĐTL với cƣờng độ trung bình: đi
bộ, đạp xe đạp; Loại hình HĐTL với cƣờng độ thấp: tập dƣỡng sinh, Yoga, làm các
công việc nhẹ ở nhà nhƣ nội trợ [10], [29].
Theo khuyến cáo BN ĐTĐ týp 2 đƣợc cho là tuân thủ HĐTL khi tập các môn
thể thao với cƣờng độ trung bình trở lên tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5-7 lần/tuần
(khi tình trạng bệnh phù hợp) [10], [29].
Tuân thủ chế độ dùng thuốc
Tuân thủ CĐ DT là khi BN ĐTĐ týp 2 dùng thuốc đều đặn liên tục, đúng
thuốc, đúng giờ, đúng liều; kết hợp tốt với chế độ ăn và HĐTL [39]. Theo khuyến
cáo của WHO BN mắc các bệnh mạn tính đƣợc coi là TTĐT thuốc khi thực hiện
đƣợc ít nhất 90% phác đồ điều trị/tháng.
Vì vậy BN ĐTĐ đƣợc coi là không tuân thủ CĐDT nếu số lần quên dùng
thuốc ≥ 3 lần/tháng [28], [39]; Những trƣờng hợp quên dùng thuốc (uống/tiêm) thì
nên xin ý kiến bác sĩ và nếu quên thì không nên uống/tiêm bù vào lần sau [10],
[41].
Tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết & tái khám định kỳ
Kiểm soát đƣờng huyết: Với những BN đang dùng thuốc uống hạ đƣờng
huyết nên thử đƣờng huyết tối thiểu 2 lần/tuần. Những BN kết hợp cả dùng thuốc
viên và thuốc tiêm Insulin nên thử đƣờng huyết tối thiểu 1 lần/ngày. Vì vậy BN
đƣợc coi là tuân thủ KSĐH tại nhà khi BN đo đƣợc đƣờng huyết > 2 lần/tuần [10],
[41]; Khám định kỳ: BN đã đƣợc chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đƣợc xem là tuân thủ
TKĐK khi tái khám 1 tháng/1 lần [10].
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị
Đái tháo đƣờng là bệnh mạn tính, phải điều trị liên tục suốt đời. Hơn nữa việc
điều trị yêu cầu BN phải tuân thủ nhiều chế độ từ CĐDT đến CĐDD, HĐTL, tự
theo dõi đƣờng huyết & TKĐK... nên đòi hỏi sự kiên trì rất lớn từ BN, điều này gây
áp lực tâm lý không nhỏ cho cả bản thân và gia đình BN. Vì vậy để BN ĐTĐ luôn

tự giác TTĐT là vấn đề không đơn giản, dù hầu hết BN ĐTĐ đều biết nếu không


12

TTĐT sẽ dẫn đến biến chứng, làm bệnh nặng nề hơn thậm chí tử vong. Vậy những
yếu tố nào có thể là rào cản trong việc TTĐT ở BN ĐTĐ.
Yếu tố cá nhân: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức về bệnh,
yếu tố vùng địa lý sinh thái,…Một số nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa
tuổi với mức độ tuân thủ TKĐK: những BN lớn tuổi tuân thủ TKĐK tốt hơn ngƣời
trẻ. Tuân thủ KSĐH ở ngƣời trẻ tốt hơn ở ngƣời lớn tuổi [28], [39].
Do thuốc điều trị, đặc điểm của bệnh: có nhiều nguyên nhân cản trở BN
ĐTĐ týp 2 TTĐT thuốc nhƣ: (1) Thứ nhất là BN phải uống nhiều (loại)
thuốc/ngày. BN ĐTĐ týp 2 thƣờng phát hiện muộn, có biến chứng đi kèm nên
thuốc điều trị phải phối hợp nhiều (loại) thuốc, phải kết hợp thuốc uống với thuốc
tiêm... Số lƣợng (loại) thuốc và phải dùng suốt đời, kèm với tâm lý sợ đau khi
tiêm là những rào cản lớn tác động đến sự TTĐT ở BN ĐTĐ. (2) Thứ hai là do tác
dụng phụ khi dùng Insullin nhƣ gây hạ đƣờng huyết do sử dụng không đúng
cách,....Thuốc gây dị ứng, tăng cân trong khi BN đang cần giảm cân. (3) Thứ ba
là sự ràng buộc giữa chế độ (giờ) ăn và chế độ (giờ) dùng thuốc: giờ sử dụng nhiều
loại thuốc điều trị ĐTĐ có liên quan mật thiết với bữa ăn, có thuốc phải uống sau
bữa ăn, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc phải kiêng rƣợu bia, thuốc tiêm phải
tiêm vào đúng giờ qui định.... Điều này gây ra khó khăn nhất định cho BN (những
ngƣời tự chăm sóc) và ngƣời thân (những BN không tự chăm sóc) [28], [39], [46].
Sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, CBYT, cộng đồng: sự động viên, nhắc nhở,
chăm sóc của gia đình, bạn bè; những ngƣời cùng bệnh (câu lạc bộ), tuyên truyền từ
cộng đồng... là yếu tố quan trọng tác động đến việc TTĐT của BN ĐTĐ. Ngƣời
thân, bạn bè chia sẻ, an ủi, động viên cũng nhƣ nhắc nhở, giúp BN uống đủ thuốc,
đủ liều, đúng giờ, (tự) đo đƣờng huyết, (chế biến) thực hiện CĐDD hợp lý, (cùng)
HĐTL; (đƣa đi) tái khám đúng hẹn... Mối quan hệ giữa CBYT và BN: khi

CBYT giao tiếp tốt với BN, giải thích rõ lợi ích của TTĐT, có hƣớng dẫn cụ thể
các CĐĐT và thƣờng xuyên nhắc nhở, khích lệ BN thì việc TTĐT chắc chắn sẽ tốt
hơn [28], [39].
Yếu tố tài chính [28], [39]: ĐTĐ týp 2 là bệnh mạn tính, quá trình điều trị kéo
dài suốt đời, (bệnh lại có tỷ lệ mắc cao ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi - độ tuổi lao


13

động), BN vừa phải chi trả cho cuộc sống vừa phải chi trả cho theo dõi điều trị,
trong khi BN không có khả năng tạo ra thu nhập (ở những ngƣời cao tuổi), hay
giảm năng suất lao động, giảm thu nhập do bệnh (những ngƣời trong độ tuổi lao
động)... là gánh nặng tài chính không chỉ cho BN mà còn cho cả gia đình và xã hội.
Những hạn chế về tài chính trong cuộc sống thƣờng ngày đã không đảm bảo sức
khỏe về thể chất, giờ lại thêm gánh nặng từ bệnh tật dễ làm cho BN sang chấn về
tinh thần dẫn đến chán nản, tuyệt vọng và từ bỏ điều trị [18], [28], [39].
Dịch vụ chăm sóc y tế, truyền thông giáo dục sức khỏe: hệ thống chăm sóc y
tế, giờ khám, cung cấp thuốc, xét nghiệm, tính sẵn có của trang thiết bị y tế ...có
thuận tiện cho BN (BN ĐTĐ đi bao xa để đƣợc khám, mất bao lâu để chờ khám, làm
xét nghiệm, chờ kết quả cũng nhƣ nhận thuốc,...); BN có đƣợc cung cấp thông tin về
bệnh ĐTĐ, (phòng) điều trị bệnh; nguồn cung cấp thông tin từ đâu... Tất cả các lý
do trên đều ảnh hƣởng tới sự TTĐT của BN ĐTĐ [14], [23].
Các yếu tố khác: các quảng cáo, truyền miệng về “thần dƣợc” điều trị ĐTĐ
chƣa đƣợc kiểm chứng nhƣ thuốc bắc, thuốc nam (thực chất chỉ có tác dụng hỗ trợ
điều trị) đã ảnh hƣởng không nhỏ đến TTĐT của BN ĐTĐ [10]. Trong khi sự
tuyên truyền, hƣớng dẫn điều trị đúng từ CBYT, các phƣơng tiện truyền thông
chính thống chƣa thƣờng xuyên và đủ sức tác động, thay đổi nhận thức của BN.
Những quan điểm cực đoan, kiêng khem quá mức từ trƣớc (khi chƣa có nhiều
thuốc, biện pháp điều trị ĐTĐ) về chế độ ăn dành cho ngƣời ĐTĐ đến nay vẫn chƣa
thật sự đƣợc cải thiện, làm BN cảm thấy “khổ sở” trong ăn uống, mà đáng ra đó là

điều “hạnh phúc” mà con ngƣời đƣợc tận hƣởng trong cuộc sống.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến TTĐT ở BN ĐTĐ, nếu chúng ta không giúp
BN vƣợt qua những rào cản trên, họ rất dễ không TTĐT dẫn tới một loạt những biến
chứng nặng nề, làm tăng tỷ lệ BN phải nhập viện và tử vong, tăng gánh nặng (kinh tế,
tinh thần) cho gia đình và xã hội.
1.5. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu tại Ba Lan ở 200 BN Đái tháo đƣờng týp 2 cho thấy tuân thủ
không đạt yêu cầu điều trị bằng thuốc và tự kiểm soát đƣờng huyết, có 50% dùng


14

thuốc liên tục, đầy đủ và 52% tự kiểm soát đƣờng huyết. Các yếu tố đóng vai trò
quan trọng đến TTĐT là kiến thức của BN, sự hỗ trợ của ngƣời khác [33].
Nghiên cứu của Johnson-Spruill I và cộng sự (2009) nghiên cứu trên 1276 BN
ĐTĐ týp 2 cho thấy 55,6% BN có tập luyện, chỉ có 27,7% tự kiểm soát đƣờng
huyết [30].
Một nghiên cứu thử nghiệm về chế độ ăn và tập luyện của Mauricio D và cộng
sự (2008) với 2509 BN ĐTĐ týp 2 tham gia trong vòng từ 1-6 năm tại Tây Ban Nha
và chỉ ra: tập thể dục cộng với can thiệp chế độ ăn uống làm giảm nguy cơ của bệnh
ĐTĐ trong các nhóm nguy cơ cao (những ngƣời có dung nạp glucose hoặc hội
chứng trao đổi chất); can thiệp về chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống có
ảnh hƣởng rất ít trên lipid máu nhƣng có cải thiện huyết áp tâm thu và huyết áp tâm
trƣơng [35].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Senay Uzun và cộng sự (2009) tại
trƣờng Đại học Điều dƣỡng Thổ Nhĩ Kỳ, tiến hành trên 150 BN ĐTĐ điều trị ngoại
trú ít nhất 1 năm về tuân thủ dùng thuốc; tuân thủ CĐDD, tuân thủ HĐTL; theo dõi
đƣờng huyết & khám sức khỏe định kỳ. Kết quả tuân thủ dùng thuốc, chế độ ăn,
HĐTL, KSĐH & TKĐK lần lƣợt là 72,0%; 65,0%; 31%, 63% [38].

Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Chua SS và cộng sự (2011) trên 405 BN
ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện một Trƣờng Đại học Y Malaysia cho kết
quả: có đến 41,7 % BN không TTĐT thuốc và các yếu tố liên quan đến TTĐT nhƣ
BN trẻ, đang còn làm việc, bị tác dụng phụ của thuốc, phải kết hợp điều trị cả thuốc
uống và tiêm Insulin có ảnh hƣởng đến việc TTĐT thuốc [37].
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) trên tất cả các BN Đái tháo đƣờng
týp 2 điều trị nội trú và ngoại trú cho thấy: có 62% BN trả lời đúng trên 52% câu
hỏi kiến thức về CĐDD và HĐTL. Hơn 90% BN đã đồng ý rằng CĐDD và HĐTL
là quan trọng. Tuy nhiên chỉ có 72% BN có HĐTL và một số ít BN không tuân thủ
chế độ ăn. Có mối liên quan giữa thái độ và kiến thức (p<0,05), giữa kiến thức và
hành vi (p<0,05), không có mối liên quan giữa thái độ và hành vi (p>0,05) [24].
Nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển năm (2012) tại phòng khám, bệnh viện Lão


×