Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích năng lực cạnh tranh nghiên cứu so sánh tỉnh kiên giang và các tỉnh lân cận nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐINH HỒ NGỌC HẠNH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH: NGHIÊN CỨU
SO SÁNH TỈNH KIÊN GIANG VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐINH HỒ NGỌC HẠNH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH: NGHIÊN CỨU
SO SÁNH TỈNH KIÊN GIANG VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƢ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Phân tích năng lực cạnh tranh: nghiên cứu so sánh
tỉnh Kiên Giang và các tỉnh lân cận nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư”
được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân tôi và kết quả nghiên
cứu này là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào khác.
Kiên Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2017
Học viên

Đinh Hồ Ngọc Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin ghi ơn Quý thầy, cô trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và giáo viên hướng dẫn tận tâm giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy, cô Trường Cao đẳng
cộng đồng Kiên Giang, đồng nghiệp, cùng gia đình đã ủng hộ, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thêm nghị lực hoàn thành quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đinh Hồ Ngọc Hạnh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................1

1.1.

Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2

1.4.

Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu ......................................................................3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3

1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................3

1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................. 3
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
1.7.

Kết cấu của luận văn .......................................................................................4

CHƢƠNG 2
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................5

Lý thuyết về cạnh tranh ...................................................................................5

2.1.1. Cạnh tranh là gì? ............................................................................... 5
2.1.2. Đặc trưng cơ bản của cạnh tranh ...................................................... 6
2.1.3. Các hình thức cạnh tranh .................................................................. 7
2.1.4. Vai trò của cạnh tranh ..................................................................... 11
2.2.

Năng lực cạnh tranh ......................................................................................12


2.2.1. Khái quát năng lực cạnh tranh ........................................................ 12
2.2.2. Phân loại năng lực cạnh tranh ........................................................ 14


2.3.

Lược khảo các nghiên cứu liên quan ...........................................................17

CHƢƠNG 3
3.1.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................20

Đo lường năng lực cạnh tranh .....................................................................20

3.1.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ..................................... 20
3.1.2. Đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh của Kiên Giang ................... 21
3.2.

Khung phân tích so sánh năng lực cạnh tranh............................................22

3.2.1. Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Kiên Giang................... 22
3.2.2. Mô tả khung phân tích .................................................................... 22
3.2.3. Khung so sánh chỉ số năng lực cạnh tranh ..................................... 23
CHƢƠNG 4
4.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................26

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Kiên Giang ..............26


4.1.1. Vị trí địa lý của Kiên Giang ........................................................... 26
4.1.2. Điều kiện tự nhiên của Kiên Giang () ............................................. 27
4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên của Kiên Giang () ...................................... 28
4.1.4. Dân số, mật độ dân số của Kiên Giang .......................................... 30
4.1.5. Lực lượng lao động của Kiên Giang .............................................. 32
4.1.6. Cơ sở hạ tầng của Kiên Giang () ..................................................... 33
4.1.7. Định hướng nhân lực của Kiên Giang ............................................ 34
4.1.8. Tiếp cận nguồn lực của Kiên Giang ............................................... 35
4.2.

PCI của Kiên Giang và một số tỉnh thành giai đoạn 2012-2016 .................36

4.2.1. Các chỉ số PCI thành phần giai đoạn 2012-2016 ........................... 36
4.2.2. PCI Kiên Giang và một số địa phương từ 2012-2016 .................... 56
4.2.3. Kết quả và những tồn tại hạn chế ................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................62
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................62
2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 01 KỊCH BẢN PHỎNG VẤN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
ĐBSCL
OECD
PCI
SWOT
TP. HCM

TP.
USAID
VCCI
WEF

Doanh nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Diễn đàn kinh tế thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân tích SWOT cho yếu tố vị trí địa lý ..........................................................27
Bảng 2. Phân tích SWOT cho yếu tố tự nhiên ..............................................................27
Bảng 3. Phân tích SWOT cho yếu tố tài nguyên ...........................................................30
Bảng 4. Phân tích SWOT cho yếu tố dân số .................................................................31
Bảng 5. Phân tích SWOT cho yếu tố lao động ..............................................................32
Bảng 6. Phân tích SWOT cho yếu tố cơ sở hạ tầng ......................................................34
Bảng 7. Phân tích SWOT cho yếu tố định hướng nhân lực ..........................................35
Bảng 8. Phân tích SWOT cho yếu tố tiếp cận nguồn lực ..............................................36
***
Biểu đồ 1. Tài nguyên đất của Kiên Giang ...................................................................28
Biểu đồ 2. Dân số Kiên Giang .......................................................................................30

Biểu đồ 3. Mật độ dân số Kiên Giang ...........................................................................31
Biểu đồ 4. Lực lượng lao động Kiên Giang ..................................................................32
Biểu đồ 5. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Kiên Giang .....................................36
Biểu đồ 6. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Kiên Giang và một số tỉnh .............37
Biểu đồ 7. Biến động chỉ số chi phí gia nhập thị trường của KG và một số tỉnh..........37
Biểu đồ 8. Biến động chỉ số chi phí gia nhập thị trường của KG và một số TP lớn .....38
Biểu đồ 9. Chỉ số tiếp cận đất đai của Kiên Giang ........................................................38
Biểu đồ 10. Chỉ số tiếp cận đất đai của Kiên Giang và một số tỉnh ..............................39
Biểu đồ 11. Biến động chỉ số tiếp cận đất đai của Kiên Giang và một số tỉnh .............39
Biểu đồ 12. Biến động chỉ số tiếp cận đất đai của Kiên Giang và một số TP lớn ........40
Biểu đồ 13. Chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin của Kiên Giang ...........................41
Biểu đồ 14. Chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin của Kiên Giang và một số tỉnh ....41
Biểu đồ 15. Biến động chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin của Kiên Giang và một
số tỉnh ............................................................................................................................42
Biểu đồ 16. Biến động chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin của Kiên Giang và một
số TP lớn ........................................................................................................................42
Biểu đồ 17. Chỉ số Chi phí thời gian của Kiên Giang ...................................................43
Biểu đồ 18. Chỉ số Chi phí thời gian của Kiên Giang và một số tỉnh ...........................43


Biểu đồ 19. Biến động chỉ số chi phí thời gian của Kiên Giang và một số tỉnh ...........44
Biểu đồ 20. Biến động chỉ số chi phí thời gian của Kiên Giang và một số TP lớn.......44
Biểu đồ 21. Chỉ số Chi phí không chính thức của Kiên Giang .....................................45
Biểu đồ 22. Chỉ số Chi phí không chính thức của Kiên Giang và một số tỉnh .............45
Biểu đồ 23. Biến động chỉ số chi phí không chính thức của KG và một số tỉnh ..........46
Biểu đồ 24. Biến động chỉ số chi phí không chính thức của KG và một số TP lớn......46
Biểu đồ 25. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của Kiên Giang ...........................................47
Biểu đồ 26. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của Kiên Giang và một số tỉnh....................47
Biểu đồ 27. Biến động chỉ số cạnh tranh bình đẳng của KG và một số tỉnh.................48
Biểu đồ 28. Biến động chỉ số cạnh tranh bình đẳng của KG và một số TP lớn ............48

Biểu đồ 29. Chỉ số năng động và tiên phong của lãnh đạo của Kiên Giang .................49
Biểu đồ 30. Chỉ số năng động và tiên phong của lãnh đạo của KG và một số tỉnh ......49
Biểu đồ 31. Biến động chỉ số tính năng động của Kiên Giang và một số tỉnh .............50
Biểu đồ 32. Biến động chỉ số tính năng động của Kiên Giang và một số TP lớn .........50
Biểu đồ 33. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Kiên Giang ................................51
Biểu đồ 34. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Kiên Giang và một số tỉnh ........51
Biểu đồ 35. Biến động chỉ số dịch vụ hỗ trợ DN của Kiên Giang và một số tỉnh ........52
Biểu đồ 36. Biến động chỉ số dịch vụ hỗ trợ DN của Kiên Giang và một số TP lớn....52
Biểu đồ 37. Chỉ số Đào tạo lao động của Kiên Giang...................................................53
Biểu đồ 38. Chỉ số Đào tạo lao động của Kiên Giang và một số tỉnh ...........................53
Biểu đồ 39. Biến động chỉ số đào tạo lao động của Kiên Giang và một số tỉnh ...........54
Biểu đồ 40. Biến động chỉ số đào tạo lao động Kiên Giang và một số TP lớn .............54
Biểu đồ 41. Chỉ số Thiết chế pháp lý của Kiên Giang ..................................................55
Biểu đồ 42. Chỉ số Thiết chế pháp lý của Kiên Giang và một số tỉnh ..........................55
Biểu đồ 43. Biến động chỉ số thiết chế pháp lý của Kiên Giang và một số tỉnh ...........56
Biểu đồ 44. Biến động chỉ số thiết chế pháp lý của Kiên Giang và một số TP lớn ......56
Biểu đồ 45. PCI của Kiên Giang 2012-2016 .................................................................57
Biểu đồ 46. PCI của Kiên Giang và một số tỉnh 2012-2016 .........................................57
Biểu đồ 47. Biến động PCI của Kiên Giang và một số tỉnh ..........................................58
Biểu đồ 48. Biến động PCI của Kiên Giang và một số TP lớn .....................................58


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Thang đo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................21
Hình 2. Thang đo chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Kiên Giang .....................................21
Hình 3. Năng lực cạnh tranh của Kiên Giang ...............................................................22
Hình 4. Khung so sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của Kiên Giang và các tỉnh ...........23
Hình 5. Bản đồ Kiên Giang ...........................................................................................26



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu về “Phân tích năng lực cạnh tranh: nghiên cứu so
sánh tỉnh Kiên Giang và các tỉnh lân cận nhằm nâng cao năng lực thu hút
đầu tư” được phân tích từ nguốn số liệu thứ cấp thu thập tại Tổng cục Thống kê,
Cục Thống kê Kiên Giang và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) đã phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ (USAID) từ năm
2012 đến 2016 và nguồn thông tin, tư vấn từ các chuyên gia.
Số liệu thứ cấp được trích lọc từ các niêm giám thống kê từ Tổng cục
Thống kê, Cục thống kê Kiên Giang, và Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) đã phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ (USAID),
website của VCCI Qua đó tổng
hợp và số hoá các thông tin thành dữ liệu để phân tích, thống kê và mô tả kết
quả phân tích với sự trợ giúp của một số phần mềm máy tính: Excel, SPSS. Bên
cạnh là sự tư vấn của các chuyên gia có kinh nghiệm và thực tiễn với các cuộc
phỏng vấn, toạ đàm…
Kết quả luận văn đã tổng hợp và đưa ra tương đối đầy đủ cơ sở lý thuyết
làm nền tảng; Phân tích các thành phần cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh và
so sánh các thành phần này với các địa phương lân cận, các thành phố lớn để tìm
ra sự khác biệt giữa các địa phương với Kiên Giang. Đồng thời cũng xây dựng
được khung phân tích các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Kiên Giang và tổng hợp, phân tích các yếu tố này.
Qua quá trình thực hiện đã tìm ra được các thế mạnh, hạn chế, cơ hội và
nguy cơ của các yếu tố ảnh hưởn đến năng lực cạnh tranh của Kiên Giang. Đồng
thời so sánh, phân nhóm các chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần: tăng, giảm
giữ vị trí thứ hạng.
Cuối cùng đã xây dựng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Kiên Giang gồm có: 04 giải pháp cho các nhân tố ảnh hưởng đến


năng lực cạnh tranh của Kiên Giang và với các chỉ số PCI thành phần đã phân

nhóm:


Đối với các chỉ số thành phần tăng thứ hạng

(1) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 03 giải pháp
(2) Cạnh tranh bình đẳng 01 giải pháp
(3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 03 giải pháp
(4) Chi phí không chính thức 04 giải pháp


Đối với chỉ số thành phần giữ thứ hạng

(1) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 03 giải pháp


Đối với các chỉ số thành phần giảm thứ hạng

(1) Chi phí gia nhập thị trường 03 giải pháp
(2) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định 04 giải pháp
(3) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 02 giải pháp
(4) Thiết chế pháp lý 02 giải pháp
(5) Đào tạo lao động 03 giải pháp


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài

Để thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân, vào năm 2005 Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
kỳ (USAID) thực hiện việc nghiên cứu đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Việt Nam (PCI). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được xây dựng với
mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân một số tỉnh, thành phố phát triển năng động,
tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế hơn các địa phương khác. Trên cơ sở đó, các
tỉnh thành có thể đưa ra được các chính sách để thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế tư nhân tạo động cơ thúc đẩy địa phương mình phát triển.
Từ năm 2006, chỉ số PCI được công bố định kỳ hàng năm bao gồm: điểm
số chung về PCI, điểm số từng thành phần và thứ hạng trong 63 tỉnh thành của
cả nước. PCI được xem là kênh thông tin hiệu quả giúp chính quyền các tỉnh,
thành phố nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp. PCI mang
đến cho nhà đầu tư hay doanh nghiệp đang cân nhắc đầu tư hoặc mở rộng quy
mô kinh doanh tại Việt Nam, một bức tranh tương đối đầy đủ về môi trường
kinh doanh địa phương từ góc nhìn của chính các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh tại đây.
Trong những năm qua, Kiên Giang luôn chú trọng đến cải thiện môi trường
đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính
các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp hoạt động góp phần
tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Theo đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của VCCI cho thấy Kiên Giang là địa phương có điểm số và
thứ hạng khá cao, nằm trong nhóm tốt. Năm 2013, Kiên Giang đạt 63,55 điểm
xếp hạng 3 trong 63 tỉnh, thành (xếp thứ I ĐBSCL), năm 2014 Kiên Giang đạt


2

61,1 điểm, giảm 8 bậc xếp vị trí thứ 9 trong số 63 tỉnh, thành (đứng vị trí thứ 3
ĐBSCL), đến năm 2015 đạt 60,71 điểm giảm 2 bậc, xếp vị trí thứ 13 cả nước (1).
Như vậy, sau thời gian nghiên cứu, đánh giá, công bố các chỉ số PCI và nổ

lực của Kiên Giang để cải thiện chỉ số này thì môi trường kinh doanh và đầu tư
có được cải thiện hay không? So với các địa phương khác lân cận thì như thế
nào? Có phải tỉnh có chỉ số PCI cao thì khả năng thu hút đầu tư cao hơn các tỉnh
khác không? Và các yếu tố khác như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thị
trường… có tác động như thế nào đến thu hút đầu tư vào Kiên Giang? đề tài
“Phân tích năng lực cạnh tranh: nghiên cứu so sánh tỉnh Kiên Giang và các
tỉnh lân cận nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư” là cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
 Nghiên cứu vận dụng khoa học quản lý kinh tế để phân tích và so sánh
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh thành ở Việt Nam.
 Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích năng lực cạnh tranh tỉnh Kiên Giang và so sánh năng lực cạnh
tranh của tỉnh Kiên Giang với năng lực cạnh tranh của các địa phương lân
cận như: Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp.
 Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho địa phương cụ
thể là tỉnh Kiên Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
 Các thành phần đo lường năng lực cạnh tranh của Kiên Giang so với
các tỉnh lân cận có gì khác biệt?
 Những chính sách nào cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
tỉnh Kiên Giang để gia tăng khả năng thu hút đầu tư?

1

UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2015 và giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Kiên Giang năm 2016.



3

1.4. Đối tƣợng, Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Các chỉ tiêu, các chỉ số thành phần cấu thành nên chỉ số PCI của tỉnh
Kiên Giang và một số địa phương lân cận.
 Một số chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và thu hút
đầu tư tại Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Địa bàn nghiên cứu: giới hạn địa lý của Kiên Giang và một số tỉnh lân
cận thuộc khu vực ĐBSCL: Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau.
 Chính sách, pháp luật liên quan, phục vụ nghiên cứu này.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
 Phỏng vấn sâu các chuyên gia liên quan đến năng lực cạnh tranh.
 Tổng hợp, phân tích, so sánh dữ liệu
 Thống kê mô tả, Phân tích SWOT
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
 Vận dụng các học thuyết, mô hình, kiến thức… đã được tích lũy vào
một vấn đề thực tiễn cụ thể cho một địa phương cụ thể.
 Tìm ra và đề xuất một số giải pháp cho một vấn đề nghiên cứu và địa
phương cụ thể.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Vận dụng các học thuyết, mô hình, kiến thức… đã được tích lũy vào
một vấn đề thực tiễn cụ thể là chỉ số PCI cho một địa phương cụ thể là Kiên
Giang.
 Đúc kết một số kinh nghiệm tìm ra một số giải pháp cho một vấn đề
nghiên cứu cụ thể là nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư cho
một địa phương là Kiên Giang.



4

 Từ kết quả đánh giá các chỉ số thành phần cấu thành nên chỉ số PCI của
tỉnh Kiên Giang so sánh với một số địa phương khác đề tài sẽ khẳng định
được những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Kiên
Giang trong cải thiện môi trường thu hút đầu tư, đồng thời xác định rõ
trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh trong thời gian tới.
 Đồng thời đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo và mở ra các hướng
nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này.
1.7. Kết cấu của luận văn
 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương này trình bày các vấn đề: Lý do chọn đề tài; Mục tiêu nghiên
cứu; Lược khảo các nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương
pháp nghiên cứu; Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu…
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu trước; Tuyển chọn lý
thuyết làm cơ sở lý luận.
Các thuật ngữ, khái niệm… được trình bày ở chương này để sử dụng trong
các chương sau và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày, phân tích các thành phần cấu thành chỉ số PCI của Kiên Giang
và các tỉnh lân cận.
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này trình bày các nội dung sau: Khái quát kinh tế xã hội
Kiên Giang, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Kiên Giang, So sánh chỉ số PCI
của tỉnh Kiên Giang với cả nước, So sánh chỉ số PCI với các tỉnh ĐBSCL, So
sánh chỉ số PCI của Kiên Giang giai đoạn 2007-2015 với Đồng Tháp và TP.
Cần Thơ và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.

 Cuối cùng là phần Kết luận và Khuyến nghị.


5

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
2.1. Lý thuyết về cạnh tranh
2.1.1. Cạnh tranh là gì?
Hiện nay thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự, luật, thể thao… cả trong
sách báo chuyên môn, các diễn đàn kinh tế và được nhiều nhà kinh tế, khoa học
quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau với nhiều cách tiếp cận.
Theo kinh tế chính trị học: “ Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các
đối thủ nhằm giành giật thị trường khách hàng cho doanh nghiệp mình”. Đó là
sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng
hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người
tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ
hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và
tiêu thụ.
Theo C.Mác “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được
những lợi nhuận siêu ngạch”, nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá tư bản
chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh
tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo Michael Porter (1980) thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình

quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi.


6

Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Các nhà khoa học của Việt Nam khi đề cập tới cạnh tranh thì cho rằng:
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán) và
đó là phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi,
mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của chủ thể kinh tế
là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố "đầu vào" của chu trình sản xuất - kinh
doanh và nâng cao giá "đầu ra" sao cho mức chi phí thấp nhất, giành được mức
lợi nhuận cao nhất.
Qua đó có thể hiểu cạnh tranh là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể
đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm
hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng
doanh số và lợi nhuận.
2.1.2. Đặc trƣng cơ bản của cạnh tranh
Cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi
trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng
suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của môi trường phát triển, là cơ chế vận động
của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều,
số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh
tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Cạnh tranh mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
với nhau. Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của nhiều

chủ thể. Nếu chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì không có cạnh tranh nhưng nếu
có nhiều chủ thể mà không cùng mục tiêu thì cạnh tranh, sức cạnh tranh cũng
giảm xuống. Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh
tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và


7

phát triển của doanh nghiệp. Còn người tiêu dùng thì có mục tiêu chung là tối đa
hoá mức độ thoã mãn hoặc sự tiện lợi khi tiêu thụ sản phẩm.
Các chủ thể cạnh tranh phải tuân theo một ràng buộc chung được quy định
thành văn hoặc bất thành văn, những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp luật
quốc gia và quốc tế, các thông lệ và tập quán kinh doanh trên các thị trường
hoặc trên một thị trường cụ thể, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng…
Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố định.
Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến động nhanh chóng, cạnh tranh
không chỉ với mục đích giá tăng thị phần trên thị trường hiện tại mà quan trọng
hơn là phát triển thị trường mới.
2.1.3. Các hình thức cạnh tranh
2.1.3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
 Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều
muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối
đa hoá lợi nhuận còn người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn
được đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức
cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người
mua để đạt được nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá
cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người

mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi
nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng,
nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một
số nơi khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoá nào đó.


Cạnh tranh giữa những người bán với nhau

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế
thị trường sức cung lớn hơn sức cầu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế


8

của người bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ
nhau để giành những ưu thế và lợi thế cho mình.
2.1.3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
 Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition)
Cạnh tranh hoàn hảo là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị trường
trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác động đên giá cả thị
trường. Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có cách thích ứng với
mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả do thị
trường quyết định.
 Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition)
Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến, khi đó sẽ tồn tại một hay một vài
doanh nghiệp có đủ sức mạnh có thể chi phối được giá cả của sản phẩm. Cạnh
tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất
với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét
về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhưng mức

giá mặc định cao hơn rất nhiều.
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại


Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition)

Cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hưởng lớn buộc các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của mình
với giá rất cao và những chủ thể này có thể làm thay đổi giá cả thị trường.
Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là: độc quyền bán và độc quyền mua.
Độc quyền bán tức là chiếm ưu thế cung cấp trên thị trường (có ít người bán) có
thể chi phối giá bán trên thị trường. Độc quyền mua khi có nhiều nhà cung cấp,
sản xuất một vài mặt hàng trên thị trường, khi đó rất có lợi cho người tiêu dùng
và nhà cung cấp, sản xuất cần thúc đẩy các kỹ năng marketing, quảng cáo,
chăm sóc khách hàng… nhằm lôi kéo khách hàng về phìa mình.


9

Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào
thay thế, tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau
gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến người tiêu
dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền nhằm chống lại liên minh
độc quyền của một số nhà kinh doanh.


Độc quyền tập đoàn

Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản xuất mà ở đó chỉ
có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xảy ra giữa một số lực lượng

nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các
sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào
hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay đổi về
giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường
này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm
nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là rất khó.
2.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
 Cạnh tranh nội bộ ngành
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất
và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự
thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được
lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá
biệt của hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản
xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp,
thậm chí còn có thể bị phá sản.
 Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận
cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp
của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ
thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu


10

vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư
vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều
đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa

các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút
các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả
hàng hoá có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những
ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp, một số nhà đầu tư rút vốn sang lĩnh
vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, cung sẽ giảm dần
ngược lại giá tăng lên và sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
2.1.3.4. Căn cứ vào giới hạn địa lý và lãnh thổ
 Cạnh tranh giữa các tỉnh, huyện
 Cạnh tranh giữa các vùng, miền
 Cạnh tranh giữa các quốc gia
Các loại cạnh tranh này xét về bản chất không giống cạnh tranh giữa các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì trong quá trình cạnh tranh này không làm cho
một địa phương, một quốc gia lâm vào cảnh “phá sản”, đôi khi đi đến con đường
“giải thể” và có thể “thành lập mới” như các doanh nghiệp. Mà việc cạnh tranh
giữa các địa phương, vùng miền hay các quốc gia là làm cho các địa phương,
vùng miền hay các quốc gia đó có sức hút, sức huy động các nguồn lực kinh tế,
xã hội, nhân lực… nói chung là “đầu vào” để tạo nên “đầu ra” cho các địa
phương, vùng miền hay các quốc gia đó để ngày càng giàu mạnh hơn, thịnh
vượng hơn.
Cạnh tranh giữa các địa phương, vùng miền hay các quốc gia cần đứng trên
gốc độ quản lý nhà nước để tiếp cận vấn đề. Qua đó có thể hiểu cạnh tranh giữa
các địa phương, vùng miền hay các quốc gia là sự ganh đua giữa các chủ thể là
địa phương, vùng miền hay các quốc gia trong việc tạo ra điều kiện thuận lợi
nhất nhằm huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực tạo nên sự phát triển


11

kinh tế xã hội cho địa phương, vùng miền hay quốc gia. Cạnh tranh giữa các địa
phương, vùng miền, quốc gia nó nằm trong một tổng thể chung và được định

hướng bởi các nhà quản lý nhà nước.
Mổi một địa phương, vùng miền hay một quốc gia đều có lợi thế đặc thù
riêng như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thiên nhiên, đất đai, nguồn nhân
lực… đây là một đặc trưng của hình thức cạnh tranh này.
Bên cạnh đó, tiềm lực và kỹ năng khai thác, sử dụng các điều kiện có sẵn
có của địa phương, vùng miền hay quốc gia đó cũng thể hiện khả năng cạnh
tranh của mình.
Ngoài ra do các nguồn lực, thế mạnh sẵn có là có hạn và phân bổ không
đồng đều giữa các địa phương, vùng miền hay các quốc gia nên cần xem xét xu
hướng liên kết để tạo thế mạnh chung cho các địa phương, vùng miền hay các
quốc gia.
2.1.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào, nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
2.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
 Cạnh tranh là công cụ hữu hiệu để chọn lựa và đào thải những tổ chức
sản xuất kinh doanh.
 Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải vận động không ngừng để phát
triển khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ.
 Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải chọn lựa, bảo tồn và nâng dần
chất lượng sản phẩm cả về mặt thẩm mỹ, hình thức.


12

2.1.4.2. Đối với người tiêu dùng

 Mang đến sự phong phú và đa dạng sản phẩm dịch vụ đáp ứng cao nhu
cầu tiêu dùng.
 Tăng khả năng chọn lựa cho người tiêu dùng, thoải mái, dễ dàng trong
việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
 Gia tăng hữu dụng cho người tiêu dùng cùng các dịch vụ kèm theo
2.1.4.3. Đối với nền kinh tế
 Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
 Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
 Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền
kinh tế.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những
hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn
trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
2.2. Năng lực cạnh tranh
2.2.1. Khái quát năng lực cạnh tranh
Trong những năm qua, khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh ngày
càng nhận được sự quan tâm, và được thảo luận trong nhiều chương trình nghị
sự của chính phủ mỗi quốc gia cũng như trên diễn đàn quốc tế.
Theo Franziska Wolff, Katharina Schmitt and Christian Hochfeld (2007),
khái niệm năng lực cạnh tranh là khá phức tạp, do được sử dụng ở nhiều mức độ
tổng hợp khác nhau, làm cho nó có nhiều nghĩa và nhiều nhân tố kết hợp khác
nhau.


13


Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành
được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đối thủ.
Theo nghĩa rộng nhất, năng lực cạnh tranh địa hạt lãnh thổ (territorial
competitiveness) là những hành động được thực hiện bởi các đại diện kinh tế ở
một khu vực địa lý cụ thể để đảm bảo sự tăng lên trong tiêu chuẩn cuộc sống
cho những cư dân của mỗi địa hạt lãnh thổ đó. Jaques Poot (2000) đã sử dụng
thuật ngữ này để nhấn mạnh sự thật rằng cạnh tranh địa hạt lãnh thổ có thể diễn
ra tại nhiều cấp độ khác nhau: cấp độ thành phố, cấp độ từng khu vực lãnh thổ
trong một quốc gia, và cạnh tranh ở cấp độ quốc gia.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh
tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu
vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (Porter, Salai-Martin, Schwab 2007), năng
lực cạnh tranh là tập hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quy định mức năng
suất của một thành phố hay một vùng lãnh thổ. Sử dụng năng suất là thước đo
cơ bản, khái niệm năng lực cạnh tranh vì vậy sẽ bao gồm cả mức độ tăng trưởng
kinh tế và khả năng tăng trưởng bền vững.
Trong báo cáo hàng kỳ lần thứ sáu về các vùng lãnh thổ, “năng lực cạnh
tranh được định nghĩa như khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn yêu
cầu của thị trường quốc tế, trong khi vẫn phải đảm bảo yêu cầu về sự gia tăng
thu nhập và toàn dụng nhân lực của quốc gia mình hay nói chung hơn, đó là khả
năng của các vùng lãnh thổ tạo ra mức thu nhập và việc làm tương đối cao trong
bối cảnh đối mặt với sự cạnh tranh từ bên ngoài”. Nói cách khác, “để một vùng
lãnh thổ trở nên cạnh tranh, điều quan trọng là phải đảm bảo được chất lượng và
số lượng việc làm”



×