Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

HSG KHXH TL yên lạc 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.62 KB, 5 trang )

PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC ĐỀ THI KS HSG KHTN-KHXH DÀNH CHO HS LỚP 8 THCS
LẦN 1 NĂM HỌC 2016-2017
ĐỀ THI: KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 135 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 01 trang)
PHẦN THI TỰ LUẬN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)
Trong chương trình“ Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân - Phẳng hay không
phẳng”, VTV 1, 12/2/2016, nhà báo Lê Bình đã nhắc đến vấn nạn thực phẩm bẩn với
một sự trăn trở: “ Nhiều người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm sỉ, danh
dự để có tiền. Sự kiếm tiền nào độc ác hơn là kiếm tiền trên sức khỏe và mạng sống
của đồng bào mình? Trung bình hai giờ đồng hồ có ba mươi người chết vì bệnh ung
thư - một con số tàn nhẫn đến rợn người. Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với
nhau? Làm thể nào để con người biết thương nhau hơn? Đơn giản vậy thôi nhưng nó
quyết định vận mệnh của cả dân tộc, cả thế giới này. Người nông dân chỉ cần thương
người tiêu dùng một chút đã không nhẫn tâm tưới thuốc độc lên rau củ quả để đào
huyệt chôn đồng bào mình và chôn sống chính mình”
Em hiểu như thế nào về nhận định của nhà báo Lê Bình?
Hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay
bằng một bài văn ngắn.
Câu 2: (2,0 điểm)
Em hãy trình bày quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở các nước Đông
Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu 3: (2,0 điểm)
Nhận xét về tình hình kinh tế xã hội các nước châu Á sách giáo khoa Địa lý 8
viết “Trong mấy chục năm cuối thế kỷ XX sự phát triển của các nước không đồng
đều song nhiều nước đã đạt được một số thành tự to lớn”.


Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 4: (1 điểm)
a/ Hiện nay, trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự tự giác, sáng
tạo trong học tập, lao động là rất cần thiết. Theo em, vì sao mỗi người cần lao động tự
giác và sáng tạo?
Tình huống:
Có ý kiến cho rằng: “Tự giác và sáng tạo có mối quan hệ chặt chẽ”. Em có tán
thành ý kiến trên không? Vì sao?
b/ Sống và làm việc có kế hoạch là yêu cầu không thể thiếu đối với người lao
động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vậy học sinh cần làm gì để rèn
luyện sống và làm việc có kế hoạch? Theo em, thế nào là một kế hoạch làm việc hợp
lí? Em hãy tìm một câu tục ngữ hoặc ca dao nói về sống và làm việc có kế hoạch mà
em biết?
-------------------------- Hết -------------------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh………………………………..số báo danh……………………………

/>

PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC
ĐỀ CHÍNH THỨC

HDC KSHSG KHTN-KHXH DÀNH CHO HS LỚP 8 THCS
LẦN 1 NĂM HỌC 2016-2017
ĐỀ THI: KHOA HỌC XÃ HỘI
Thời gian làm bài: 135 phút, không kể thời gian phát đề

Nội dung

Điểm


Câu1:
2,0
A. Yêu cầu chung:
- Về kĩ năng: HS biết làm bài văn nghị luận (dạng bài nghị luận xã hội về
1 sự việc hiện tượng đời sống) có bố cục rõ ràng, luận điểm cahwjt chẽ,
lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt.
- Về kiến thức: Hiểu rõ nội dung của nhận định, từ đó trình bày suy nghĩ
của mình về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay.
B. Yêu cầu cụ thể:
I.
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vấn đề thực phẩm bẩn đang trở thành một
nỗi ám ảnh lớn đối với xã hội, gây ảnh hưởng về sức khỏe và tâm lí
hoang mang cho người dân.
0,25
- Khẳng định điều đó được thể hiện sâu sắc qua nhận định của nhà báo
Lê Bình trong chương trình “ Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân - Phẳng
hay không Phẳng” , VTV1, 12/2/2016.
II.
Thân bài
1. Giải thích
- Nhận định của nhà báo Lê Bình đã làm nổi bật thực trạng an toàn vệ
sinh thực phẩm hiện nay: thực phẩm “ bẩn” . Hậu quả mà nó gây ra ( 2h
đồng hồ có 30 người chết vì ung thư) cũng như nguyên nhân của vấn
nạn này ( người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm sỉ, danh 0,25
dự để có tiền). Những chia sẽ đầy trăn trở ấy đã thôi thúc con người
đào sâu vào vấn đề vệ sinh an toàn thực thẩm đáng báo động trong bối
cảnh hiện tại.
- Thực phẩm bẩn ( thực phẩm không an toàn ) là loại thực phẩm có chứa
chất độc hại, gây hại cho sức khỏe con người.

2. Thực trạng
- Loại thực phẩm nhiễm hóa chất độc như rau, củ, quả, thịt, cá, tôm có
chất kích thích, thuốc trừ sâu vượt xa mức cho phép.
- Những loại thực phẩm ( gia súc, gia cầm ) bị ốm, nhiễm bệnh chết
không tiêu hủy được vẫn đem ra bán ngoài thị trường.
0,25
- Loại thực phẩm quá thời gian sử dụng bị mốc, bốc mùi.....
- Loại thực phẩm làm giả không đúng tiêu chuẩn quy định.
Tất cả những loại thực phẩm không an toàn đó vẫn đang “ hoành hành” từ các
khu chợ rồi trong những siêu thị lớn - nơi gửi gắm niềm tin người tiêu dùng
3. Nguyên nhân
0,5
- Về phía người tiêu dùng:
+ Do thiếu hiểu biết đầy đủ về thực phẩm an toàn.
/>

+ Do điều kiện kinh tế khó khăn nên chấp nhân sử dụng hàng rẻ, hàng kém
chất lượng.
+ Ở 1 số người biết là thực phẩm bẩn nhưng vẫn mua.
- Về phía nhà sản xuất, doang nghiệp.
+ Vì lợi nhuận kinh tế nên dù biết độc hại nhưng vẫn cứ sản xuất, kinh doanh.
+ Đối với người nông dân đôi khi còn là gánh nặng cơm áo, gạo tiền
+ Sản xuất, canh tác gieo trồng trong môi trường bị ô nhiễm trầm trọng từ đất
đai, nguồn nước đến không khí.
- Về phía nhà quản lý:
+ Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh
+ Điều kiện máy móc để kiểm tra chất lượng thực phẩm còn lạc hậu
+ Biên chế số người kiểm tra ít hoặc người kiểm tra tiếp ta cho người sản
xuất.
+ Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan pháp luật với tổ chức khoa học

để đẩy mạnh quá trình phát hiện thực phẩm bẩn, ngăn chặn sản xuất, tiêu thụ
thực phẩm bẩn.
4. Hậu quả
- Thực phẩm bẩn gây hậu quả nghiêm trọng cho người tiêu dùng và đất
nước
- Tạo ra vô vàn những căn bệnh có thể phát tác trực tiếp hoặc gián tiếp,
gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người tiêu dùng.
- Gây tâm lí hoang mang, bất ổn trong xã hội khi không có niềm tin, tình
thương giữa người với người.
- Thực phẩm bẩn thường có giá rẻ hơn thực phẩm sạch nên gây lũng loạn
thị trường, ảnh hưởng đến cá nhân, doanh nghiệp làm ăn chân chính,
làm tổn hại về kinh tế.
5. Giải pháp
- Giáo dục, tuyên truyền, vận động để người sản xuất nhận thức được tác
hại to lớn của thực phẩm không an toàn để ngừng sản xuất loại thực
phẩm bẩn.
- Người tiêu dùng nên tìm hiểu kĩ nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng để
không mua phải hàng giải, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Hạn chế tối đa sử dụng thức ăn chín bày bác ở chợ.
- Đề ra tiêu chuẩn cho việc sản xuất thực phẩm sạch cho nông nghiệp
- Pháp luật phải xử lí nghiêm đối với người sản xuất, người tiếp tay cho
sản xuất thực phẩm bẩn.
III. Kết luận
- Nhận định của nhà báo Lê Bình đã rung lên hồi chuông báo động về
tình trạng thực phẩm bẩn tràn lan trên thị trường, ẩn chứa những hậu
quả nghiêm trọng trong thời gian qua.
- Giải quyết vấn nạn thực phẩm bẩn không phải là công việc có thể thực
hiện 1 sớm 1 chiều, bởi 1 cá nhân hay tổ chức riêng lẻ mà đòi hỏi sự
chung sức của cả cộng đồng để người ta thôi nghĩ về thực phẩm bẩn
như 1 “ quốc nạn”

Câu 2. Em hãy trình bày quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở các
nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
/>
0,25

0,25

0,25

2.0


* Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở các nước Đông Nam Á
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Các quốc gia Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên nên
sớm trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây.
- Đông Nam Á là một khu vực khá rộng, bao gồm nhiều nước trên lục địa và
hải đảo. diện tích khoảng 4,5 triệu km2, ngày nay có số dân hơn 500 triệu
người ; các dân tộc có nền văn hóa truyền thống rực rỡ. Đông Nam Á nằm
trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình
Dương. Đây là khu vực giàu tài nguyên : lúa gạo, cây hương liệu, động vật,
khoáng sản..., có nguồn nhân công rẻ và thị trường tiêu thụ lớn.
- Nhân khi chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, vào nửa
sau thế kỉ XIX. các nước tư bản phương Tây đã đẩy mạnh các cuộc chiến
tranh xâm chiếm thuộc địa.
- Thực dân Anh xâm chiếm Mã Lai, Miến Điện ; Pháp chiếm Việt Nam. Campu-chia, Lào ; Tây Ban Nha rồi Mĩ chiếm Phi-líp-pin ; Hà Lan và Bồ Đào
Nha thôn tính In-đô-nê-xi-a ; chỉ có Xiêm thoát khỏi tình trạng là nước thuộc
địa.
Câu 3: Nhận xét về tình hình kinh tế xã hội các nước châu Á sách giáo
khoa Địa lý 8 viết “Trong mấy chục năm cuối thế kỷ XX sự phát triển của

các nước không đồng đều song nhiều nước đã đạt được một số thành tự to
lớn”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Ngày nay tình hình kinh tế xã hội ở các nước châu á đã có được một số thành
tựu to lớn
Về nông nghiệp
- Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước đông dân nhất thế giới trước đây
thường thiếu hụt lương thực, nay đã đủ và còn dư thừa để xuất khẩu.
- Một số nước: Việt Nam, Thái Lan trở thành những nước xuất khẩu gạo
đứng thứ nhất, thứ hai thế giới.
Về công nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp các nước châu á rất đa dạng nhưng chưa đều.
- Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước khác nhau tạo ra
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Công nghiệp luyện kim cơ khí chế tạo máy, điện tử phát triển mạnh ở
Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan.
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (May mặc, dệt, chế biến thực
phẩm …) phát triển hầu hết ở các nước.
Về dịch vụ:
- Các hoạt động dịch vụ ( Giao thông vận tải, thương mại, viễn thông, du
lịch…) được các nước rất coi trong. Nhật Bản, Xin ga po, Hàn Quốc là
những nước có ngành dịch vụ phát triển cao.
Câu 4. (1 điểm)
a) (0,5 điểm)
* Mỗi người cần lao động tự giác và sáng tạo vì:
- Đối với bản thân: lao động tự giác và sáng tạo giúp con người:
/>
0,5

0,5


0,5

0,5

0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25

0,5


 Học tập mau tiến bộ.
 Nâng cao năng suất, chất lượng lao động
 Phát triển nhân cách.
- Đối với xã hội: lao động tự giác và sáng tạo thúc đẩy xã hội phát triển.
(0,25đ)
* Tình huống:
Em tán thành ý kiến trên vì chỉ khi con người có sự tự giác trong lao động,
học tập thì ở đó sự sáng tạo mới được phát sinh.
(Học sinh diễn đạt ý khác nếu đúng vẫn chấm điểm nhưng phải đảm bảo nội
dung cơ bản: tự giác là điều kiện làm phát sinh sự sáng tạo trong lao động)
(0,25đ)
0,25
b) (0,5 điểm)

- Để rèn luyện sống và làm việc có kế hoạch, học sinh cần:
 Phải biết lập kế hoạch cho những công việc của mình từ việc nhỏ đến
việc lớn.
 Kế hoạch phải đảm bảo cân đối các nhiệm vụ.
 Phải quyết tâm, kiên trì thực hiện kế hoạch đã đề ra
 Phải biết điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết, phù hợp với sự thay đổi của
hoàn cảnh (0,25đ)
0,25
- Một kế hoạch hợp lí: là một kế hoạch phải đảm bảo cân đối các nhiệm
vụ.
- Một câu tục ngữ hoặc ca dao nói về sống và làm việc có kế hoạch:
(0,25đ)
 Việc hôm nay chớ để ngày mai.
Thời giờ thấm thoắt thoi đưa
Nó đi đi mãi biết chờ đợi ai.

/>


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×