Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tạo động cơ làm việc cho công chức thông qua việc xây dựng vị trí việc làm tại sở nội vụ tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.96 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
PHẦN 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP...........................................................................3
PHẦN 2: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP.........................................................................6
KẾT LUẬN................................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................29

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa


đất nước. Để đạt được điều đó thì bộ máy hành chính nhà nước cần hoạt động có hiệu
lực và hiệu quả. Công cuộc cải cách nền hành chính ngày càng trở nên cần thiết và cấp
bách. Trong đó, cải cách đội ngũ cán bộ, công chức là nội dung không thể thiếu để
công cuộc cải cách hành chính diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao.
Thực tế hiện nay tình trạng công chức “ quay lưng” lại với khu vực công ngày
càng gia tăng và họ không còn “ mặn mà” với công việc họ đang thực hiện. Vấn đề đặt
ra là: vì sao họ lại ra đi? Và vì sao họ không còn hứng thú với công việc hiện tại?
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó nguyên nhân quan trọng là
họ không làm đúng việc, đúng chuyên môn, trình độ của mình. Và điều tất yếu là phải
xây dựng vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 36 /2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức được ban hành. Đề án xây dựng vị trí việc làm là trong những nội
dung quan trọng để qua đó tạo động cơ làm việc cho công chức.
Đội ngũ công chức Sở Nội vụ tỉnh ...........có số lượng, chất lượng ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên thực tế Sở Nội vụ ...........vẫn còn tình trạng chưa phân bổ biên chế phù
hợp với từng vị trí công việc; chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo lên nhau; chưa xây
dựng được bản mô tả công việc cụ thể vì chưa xây dựng được Đề án xác định vị trí
việc làm trong cơ quan.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 mục tiêu đến năm 2015 đạt
50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm
và đến năm 2020 có 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm.
Tuy nhiên, từ khi Nghị quyết 30c/ NQ-CP ban hành đến nay thì Sở Nội vụ vẫn
còn chậm trong quá trình triển khai vị trí việc làm.

…………….

Trang 1



Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Nếu như xây dựng vị trí việc làm thành công không những phát huy hiệu quả
trong công tác tuyển dụng, đánh giá mà còn tạo được động cơ làm việc cho mỗi công
chức. Vị trí việc làm sẽ giúp công chức làm đúng việc, đúng năng lực, trình độ chuyên
môn của mình. Từ đó công chức sẽ hăng say làm việc, phát huy hết năng lực của mình
làm cho hiệu quả công việc cao hơn. Thông qua đó sẽ tạo sự cạnh tranh giữa các công
chức với nhau, họ sẽ có động cơ phấn đấu, khẳng định bản thân thông qua kết quả làm
việc. Sự khẳng định đó được thể hiện qua sự thăng tiến trong công việc.
Mỗi công chức cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng vị trí
việc làm để tạo động cơ làm việc cho công chức vì thế cần thiết Sở Nội vụ cần thực
hiện việc xây dựng vị trí việc làm. Đây là một trong những vấn đề cần sự quan tâm của
lãnh đạo Sở nói riêng và mỗi công chức nói chung để tạo ra được một đội ngũ công
chức thật sự có đủ năng lực, phẩm chất để thực thi công vụ hiệu quả,tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lý HCNN. Do đó sinh viên chọn đề tài báo cáo “Tạo động cơ
làm việc cho công chức thông qua việc xây dựng vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh
……..” để giúp lãnh đạo Sở cũng như mỗi công chức hiểu hơn về tầm quan trọng của
việc xây dựng vị trí việc làm đối với tạo động cơ làm việc cho công chức để từ đó sớm
triển khai vị trí việc làm.

…………….

Trang 2


Báo cáo thực tâp


GVHD: ThS. ……………...

PHẦN 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP
I. Kế hoạch thực tập
1. Thời gian thực tập:
Thời gian thực tập: Hai tháng ( từ ngày 10/02/2014 đến ngày 04/4/2014).
2. Địa điểm thực tâp:
Sở Nội vụ tỉnh ............
3. Kế hoạch thực tập:
THỜI GIAN

Tuần 1
(10/02/201416/02/2014)

Tuần 2
(17/02/201423/02/2014)

NỘI DUNG
 Gặp gỡ với lãnh đạo Sở Nội vụ.
 Trình Trưởng phòng Tổ chức- Biên chế kế hoạch thực
tập.
 Làm quen với cán bộ, công chức trong phòng.
 Tìm hiểu chung về Sở Nội vụ và phòng Tổ chức- biên chế.
 Tìm hiểu quy trình làm việc tại cơ quan.
 Trình Trưởng phòng đề cương báo cáo thực tập.
 Có mặt thường xuyên tại cơ quan thực tập; thực hiện các
công việc được giao; thực hành một số kỹ năng hành
chính.
 Tìm hiểu công tác xây dựng và triển khai vị trí việc làm.

 Xây dựng và hoàn thiện đề cương báo cáo thực tập.
 Thực hiện công việc theo yêu cầu của người hướng dẫn.
 Quan sát cách làm việc của công chức trong Sở Nội vụ.

Tuần 3

Trao đổi, tìm hiểu về vấn đề động cơ làm việc khi áp dụng

(24/02/2014-

vị trí việc làm; thu tập tài liệu liên quan đến chuyên đề

02/03/2014)

thực tập.
 Liên hệ với giáo viên hướng dẫn và tiến hành viết báo cáo
chi tiết.

(03/03/2014-

 Tiếp tục thực hiện công việc được giao.
 Thu thập số liệu tài liệu có liên quan đến báo cáo thực tập.
 Quan sát, tìm hiểu các công việc liên quan trực tiếp đến

09/03/2014)

báo cáo thực tập.
 Liên hệ với giáo viên hướng dẫn.

Tuần 4


…………….

Trang 3


Báo cáo thực tâp
Tuần 5
(10/03/2014-

GVHD: ThS. ……………...
 Tiếp tục thực hiện công việc được giao.
 Chọn lọc, xử lý số liệu liên quan đến chuyên đề báo cáo.
 Liên hệ, xin số liệu.
 Viết báo cáo thực tập.

16/03/2014)
Tuần 6
(17/03/201423/03/2014)
Tuần 7
( 24/03/201430/03/2014)
Tuần 8
(31/03/201404/04/2014)

 Tiếp tục thực hiện công việc được giao.
 Tiếp tục hoàn chỉnh báo cáo thực tập.
 Trao đổi với trưởng phòng các vấn đề liên quan báo cáo
thực tập để nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn.
 Tiếp tục tham gia thực hiện công việc được giao.
 Trình và xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn về báo cáo

hoàn chỉnh.
 Hoàn tất báo cáo.
 Thực hiện các công việc được giao.
 Trình và xin ý kiến của Trưởng phòng.
 Cảm ơn Sở Nội vụ đã giúp đỡ trong thời gian thực tập.
 Nộp báo cáo thực tập.

II. Những công việc cụ thể
Trong quá trình thực tập sinh viên đã làm một số công việc như sau:
 Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và phòng Tổ
chức- Biên chế. Tìm hiểu về quy trình, thủ tục hoạt động của phòng.
 Tìm hiểu một số văn bản có liên quan đến việc sử dụng công chức.
 Quan sát phong cách làm việc của các cô, chú, anh, chị.
 Thực hiện một số công tác:
Soạn thảo văn bản
Nhận các văn bản đến, chuyển văn bản đi.
Nghiên cứu một số tài liệu.
Trực điện thoại.
 Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến báo cáo thực tập. Sau đó tiến hành thống
kê, sắp xếp và phân tích nội dung tài liệu và đưa ra các kiến nghị, đề xuất liên quan
đến nội dung đề tài.
III. Kết quả thực tập
1. Kỹ năng
 Kỹ năng làm việc có hiệu quả, kỹ năng soạn thảo văn bản.
 Kỹ năng giao tiếp công vụ, các mối quan hệ giữa đồng nghiệp cơ quan.
…………….

Trang 4



Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

 Kỹ năng quan sát, theo dõi, lắng nghe, thu thập thông tin,…
2. Kinh nghiệm
 Phải luôn hòa đồng và giúp đỡ mọi người xung quanh.
 Phải luôn có tinh thần tự học hỏi, trao dồi kiến thức trong công việc.
 Luôn luôn hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn.
 Thu thập được nhiều thông tin, bổ sung được kiến thức thực tế vào lý luận hành
chính.
3. Những kiến nghị
Học viện cần tổ chức các đợt đi kiến tập cho sinh viên để sinh viên tiếp thu thêm
nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Học viện cần tăng số tiết thực hành nhiều hơn nữa.
Học viện cần có sự liên lạc với cơ quan thực tập trong thời gian sinh viên đi thực
tập để có thể theo dõi, nắm rõ tình hình của sinh viên hơn.

…………….

Trang 5


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

PHẦN 2: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Sở Nội vụ
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh ...........được quy định tại
Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Ủy Ban nhân dân
tỉnh ...........về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ tỉnh ...........và Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND Về việc bổ sung
nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh ...........về công tác thanh niên:
 Vị trí, chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà
nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng, tổ chức công tác thanh niên.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại
thành phố Đồng Hới, tỉnh ............
 Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của Sở trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
…………….

Trang 6



Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Về quản lý tổ chức bộ máy; về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
về tổ chức chính quyền; công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cải cách hành chính; công tác tổ chức
hội và tổ chức phi Chính phủ; công tác văn thư, lưu trữ; công tác tôn giáo; công tác thi
đua, khen thưởng, công tác thanh niên.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra trên các lĩnh vực công tác được UBND
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được
giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, cấp xã.
Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ các lĩnh vực được giao.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách,
chế độ về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo
quy định.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
Xây dựng, quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo
quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm

quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
…………….

Trang 7


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

1.2. Phòng Tổ chức- Biên chế
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tổ chức – Biên chế được quy định theo
Quyết định số 195/QĐ-SNV ngày 05 tháng 6 năm 2013 về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc khối Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh ............
Phòng Tổ chức- Biên chế thuộc khối Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh ...........và có các chức
năng và nhiệm vụ sau:
 Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
lĩnh vực: tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện;
Hội và Tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh; công tác biên chế; vị trí việc làm; cơ
cấu ngạch công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
 Nhiệm vụ:
Giúp Giám đốc Sở trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản thuộc các lĩnh
vực công tác được giao.
Giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý tổ chức bộ máy hành chính,
sự nghiệp của tỉnh.
Giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý Hội và Tổ chức phi Chính phủ
trên địa bàn tỉnh.

Giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý về công tác biên chế; vị trí
việc làm; cơ cấu ngạch công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ
máy, biên chế; Hội và Tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh.Tham mưu cho Giám
đốc Sở giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy đối
với tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ
chức bộ máy, biên chế đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và
UBND cấp huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc Sở giao.
…………….

Trang 8


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Phòng Tổ chức- Biên chế được thể hiện qua sơ đồ sau:

TRƯỞNG PHÒNG
(Quản lý chung)

PHÓ PHÒNG

PHÓ PHÒNG


(Quản lý, thống kê, tổng hợp, xây
dựng CSDL thông tin về TCBMHC,
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh. Phân cấp
QL trong lĩnh vực được giao. Công
tác biên chế, vị trí việc làm, thẩm định
Đề án vị trí việc làm)

(Quản lý thống kê, tổng hợp, báo
cáo, xây dựng CSDL thông tin về
lĩnh vực hội, quỹ, tổ chức phi chính
phủ trên địa bàn tỉnh. Công tác biên
chế, vị trí việc làm, thẩm định Đề
án vị trí việc làm )

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

(Công tác quản lý, thống kê, tổng hợp
và xây dựng cơ sở dữ liệu thong tin về
lĩnh vực vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trong đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh).

(Công tác quản lý, thống kê, tổng
hợp và xây dựng cơ sở dữ liệu
thong tin về Ban chỉ đạo, Ban quản
lý Dự án, Hội đồng, tổ chức tư vấn

liên ngành, doanh nghiệp và một số
loại tổ chức khác trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện công tác ISO của phòng).

…………….

Trang 9


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

3. Nhân sự phòng Tổ chức- Biên chế
Trình độ
Phòng Tổ chức-

Số lượng

Biên chế
5

chuyên môn

Giới tính

Thạc sỹ

Đại học


Nam

Nữ

1

4

3

2

Độ tuổi
Từ

40 trở

30-40

lên

3

2

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh ...........).
4. Mối quan hệ của Phòng Tổ chức- Biên chế
Phòng Tổ chức- Biên chế chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp và toàn diện của
Ban Giám đốc Sở Nội vụ và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả các công việc được ban
giám đốc phân công.

Phòng Tổ chức- Biên chế quan hệ với các phòng thuộc Sở là mối quan hệ phối
hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và Sở.
Phòng Tổ chức- Biên chế tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, phối hợp
chuyên môn, nghiệp vụ Quản lý nhà nước về Tổ chức bộ máy và Biên chế cho các
Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện, Văn phòng (hoặc phòng Tổ chức cán bộ) của
các Sở ban ngành cấp tỉnh.
5. Một số quy trình, thủ tục làm việc của phòng Tổ chức- Biên chế
 Thủ tục Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
 Thủ tục Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập.
 Thủ tục Giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
 Thủ tục Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
huyện.
 ..
 Thủ tục Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả:
Nơi tiếp nhận: Phòng Tổ chức - Biến chế, Sở Nội vụ
Địa chỉ: Số 04 Trần Hưng Đạo - TP Đồng Hới - Tỉnh ............
2. Thời gian tiếp nhận, hoàn trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày Lễ, Tết)
3. Trình tự thực hiện:
Sở Nội vụ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục, Sở Nội vụ
gửi hồ sơ lại tổ chức đó để hoàn chỉnh.
…………….

Trang 10


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...


Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ thẩm định bằng văn bản
báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh. Nếu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đồng ý thành
lập, Sở Nội vụ hoàn chỉnh dự thảo trình UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chức.
4. Cách thức thực hiện:
Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan hoặc qua hệ thống bưu chính.
5. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Tờ trình về Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quyết định thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân
lực).
Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công
lập;
Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
6. Thời hạn giải quyết:
Thẩm định trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
7. Cơ quan thực hiện TTHC:
Cơ quan quyết định thành lập theo quy định: UBND tỉnh
Cơ quan thẩm định (trực tiếp thực hiện TTHC): Sở Nội vụ
8. Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định hành chính
9. Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức
10. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có
11. Phí, lệ phí: Không
12. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
13. Căn cứ pháp lý của TTHC.
II. TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO “TẠO ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM

TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH ………..”
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Công chức
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức là
“công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
…………….

Trang 11


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Vị trí việc làm
Theo Điều 3 Nghị định 36/2013/NĐ-CP thì vị trí việc làm là “công việc gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”.
Vị trí việc làm bao gồm: vị trí việc làm do một người đảm nhận; vị trí việc làm
do nhiều người đảm nhận; vị trí việc làm kiêm nhiệm.
 Nguyên tắc xác định vị trí việc làm

- Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với điều
kiện thực tiễn;
- Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối
với vị trí việc làm là lãnh đạo thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức.
 Phương pháp xác định vị trí việc làm
- Việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện
theo phương pháp tổng hợp.
Xác định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp là việc kết hợp giữa hoạt
động phân tích tổ chức và phân tích công việc, được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Bước 2: Phân nhóm công việc.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có( số lượng, chất
lượng, việc sử dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ).
Bước 5: Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.

…………….

Trang 12


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...


Bước 8: Xác định ngạch công chức tương ứng với mỗi vị trí việc làm đã được xác
định.
1.1.3. Động cơ làm việc cho công chức
Động cơ làm việc của công chức được hiểu là sức mạnh bên trong thúc đẩy họ
làm việc, chỉ đạo hành vi và làm gia tăng lòng quyết tâm, bền bỉ giành lấy mục tiêu mà
họ đặt ra.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc cho công chức bao gồm: Các yếu
tố thuộc về cá nhân công chức (Định hướng giá trị và tâm trạng cá nhân) và các yếu tố
tác động bên ngoài ( Phân công, bố trí công việc trong tổ chức; chế độ đãi ngộ, khen
thưởng hợp lý; khuyến khích công chức tham gia vào công việc quản lý; chế độ, chính
sách đối với công chức.
 Các yếu tố tác động đến động cơ làm việc của công chức bao gồm: các yếu tố
từ bên ngoài tổ chức (Chính sách tiền lương; chính sách thu hút nhân tài; chính sách
bảo hiểm xã hội, thất nghiệp) và các yếu tố bên trong tổ chức (vấn đề quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần của công chức; trả lương theo kết quả thực thi công việc;
thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ; đổi mới công tác đánh giá công
chức; sử dụng hợp lý hình thức khen thưởng, kỷ luật; xây dựng tiêu chí đánh giá công
sở và người lãnh đạo, quản lý.
1.2. Hệ thống các văn bản pháp lý
 Luật Cán bộ công chức năm 2008.
 Luật Thi đua – Khen thưởng ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2003.
 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức.
 Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn Nghị định số 36/2013/NĐ-CP.
2. Thực trạng về xây dựng đề án vị trí việc làm và tác động của nó đến việc tạo
động cơ làm việc cho công chức tại Sở Nội vụ tỉnh ...........
2.1. Thực trạng công chức Sở Nội vụ tỉnh ...........
- Tình hình chỉ tiêu biên chế từ năm 2011- 2014:

Tình hình chỉ tiêu giao biên chế hằng năm tại Sở Nội vụ và các đơn vị trực thuộc
( chỉ tính số liệu về biên chế hành chính).
Tên đơn vị trực thuộc

…………….

2011

2012

2013

2014

Trang 13


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Văn phòng Sở
Ban Tôn giáo
Ban thi đua khen thưởng
Chi cục văn thư lưu trữ
Tổng

30

31


30

30

10

11

11

11

9

10

10

10

7

7

7

7

56


59

58

58

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh ...........).
Từ năm 2011 đến năm 2014 nhận thấy rằng biên chế hành chính tại Sở Nội vụ có
sự ổn định, tăng nhẹ từ 56 biên chế hành chính năm 2011 đến 58 biên chế hành chính
năm 2014.
Số liệu biên chế hành chính này vẫn chưa gắn với từng chuyên môn, trình độ với
từng vị trí công việc cụ thể.
- Số lượng, chất lượng công chức Sở Nội vụ:
Tính đến tháng 31/12/2012 số lượng và chất lượng được thể hiện qua các bảng
sau:
Bảng 1: Số lượng công chức Sở Nội vụ
TT
1
2
3
4

Tên đơn vị trực thuộc
Sở Nội vụ
Ban Tôn giáo
Chi cục văn thư- Lưu trữ
Ban Thi đua- Khen thưởng

Tổng số


Tổng số

biên chế

công chức

được giao
30
11
7
10

hiện có
27
10
4
10

Trong đó
Nữ

Nam

11
5
3
5

16

5
1
5

Đảng
viên
25
8
4
10

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh ...........).
Bảng 2: Chất lượng công chức chia theo trình độ đào tạo

Tên đơn vị
trực thuộc

…………….

Chia theo trình độ đào tạo
Tin
Chuyên môn
Chính trị
học

Ngoại ngữ
Anh
Văn

QLNN


NN
Khác

Trang 14


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Ban Tôn giáo

11

Chi cục Văn
thư- Lưu trữ

4

Ban Thi đuaKhen thưởng

1

11

1

1


1

1

4

3

8

1

1

8

1

2

1

1

23

24

1


11

12

3

4

8

15

Chứng chỉ

23

Đại học trở lên

4

Chứng chỉ

Đại học trở lên

Văn phòng
Sở Nội vụ

2

7


17

3

4

4

1

3

5

5

13

1

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh ...........).
Bảng 3: Chất lượng công chức chia theo ngạch công chức
Chuyên
viên cao
Tên đơn vị trực thuộc

cấp và
tương
đương


Chuyên

Chuyên

viên chính viên và
và tương

tương

đương

đương

Cán sự
và tương
đương

Nhân
viên

Sở Nội vụ

0

7

20

0


0

Ban Tôn giáo

0

2

8

0

3

Chi cục Văn thư- Lưu trữ

0

1

3

0

0

0

3


7

0

5

Ban Thi đua- Khen
thưởng

(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh ...........).
Theo số liệu báo cáo thống kê công chức Sở Nội vụ thì công chức Sở đa phần là
đại học Sư phạm và đại học Luật còn chuyên ngành Hành chính hầu như rất ít.
Năm 2013 đã chuyển 1 công chức chuyên ngành quản trị nhân sự từ phòng xây
dựng chính quyền sang phòng cải cách hành chính để thực hiện công việc phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của phòng cùng với đó là sự phù hợp trong chuyên môn trình độ
của công chức. Để công chức vừa phát huy những gì mình được đào tạo vào công việc
…………….

Trang 15


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

và không ngừng nâng cao kiến thực phục vụ công việc, để khẳng định mình.Qua đó
thấy được rằng lãnh đạo Sở đã có sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của công chức.
Tuy nhiên sự phân công, bố trí công việc trong Sở vẫn chưa phù hợp với chuyên
môn, trình độ mà công chức được đào tạo.

2.2. Những hạn chế của mô hình chức nghiệp và nhu cầu áp dụng mô hình vị
trí việc làm để tạo động cơ làm việc cho công chức tại Sở Nội vụ tỉnh ...........
2.2.1. Hạn chế của mô hình chức nghiệp đến động cơ làm việc cho công chức Sở
Nội vụ tỉnh ...........
Trong những năm qua Sở Nội vụ vẫn đang áp dụng mô hình chức nghiệp. Mỗi
công chức được phân loại theo ngạch bậc. Mỗi ngạch có các tiêu chuẩn riêng, nhưng
không gắn liền với vị trí công việc cụ thể mà gắn với trình độ đào tạo. Hình thức chủ
yếu dựa vào học vấn, tạo kẽ hở trong việc đào tạo cán bộ, công chức. Đó là hiện tượng
làm không đúng chuyên môn, trình độ được đào tạo còn rất phổ biến. Nhiều công chức
Sở Nội vụ trình độ Đại học chuyên ngành Sư phạm rất nhiều chiếm 85%, họ vẫn được
làm ở những vị trí đáng lý ra là của ngành Hành chính hoặc ngành Luật. Sau đó học
thêm lớp Quản Lý nhà nước là tự nhiên đủ yêu cầu trở thành công chức Hành chính.
Người làm không đúng chuyên môn, người làm đúng chuyên môn vẫn được đánh giá
như nhau. Điều này tạo nên sự bất bình đối với các công chức. Dẫn đến những người
chuyên môn giỏi sẽ không cố gắng hết năng lực của mình.Họ chỉ làm cho xong công
việc được giao.
Công chức chú trọng đến văn bằng, chứng chỉ và thâm niên công tác làm mất đi
tính linh hoạt, năng động của công chức. Khi công chức có được một trình độ nhất
định để được tuyển dụng vào một ngạch, bậc nào đó trong công vụ, việc học tập hay
tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng của công chức trở nên thụ động, không xuất
phát từ nhu cầu của bản thân công chức để có được kiến thức và kỹ năng cần thiết
phục vụ cho công việc mà chỉ là có văn bằng chứng chỉ để đáp ứng được quy định
hoặc trong trường hợp để chuẩn bị cho thăng tiến.
Ví dụ: vẫn còn hiện tượng ưu tiên cho những công chức có thâm niên cao hơn
hạn chế những công chức trẻ năng động, hoạt bát. Họ muốn được đi đào tạo, bồi
dưỡng nhưng lại phải nhường suất đó cho những công chức có thâm niên cao hơn.Tạo
ra sự chán nản cho các công chức trẻ.Không khuyến khích được động cơ làm việc tích
cực cho công chức trẻ.
…………….


Trang 16


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Hoạt động tuyển dụng công chức qua thi tuyển chỉ áp dụng đối với đầu vào của
công chức bậc thấp, nhưng ngay đối với việc tuyển dụng này các quy trình thủ tục vẫn
chưa đảm bảo tính minh bạch.
Các quy định về nhiệm vụ của công chức ở các ngạch còn quá chung chung. Việc
đánh giá công chức vẫn mang tính hình thức vì thực chất các tiêu chí đánh giá chưa
gắn với công việc.
Chế độ lương, thưởng còn nhiều yếu kém và thấp, sự năng động và hiệu quả của
người sử dụng cán bộ, công chức không cao. Làm một công việc suốt đời làm cho
người lao động không năng động, sáng tạo và dẫn đến không có sự vươn lên trong
công việc, hiệu quả công việc thấp.
Làm một công việc suốt đời làm cho người lao động không năng động, sáng tạo
và dẫn đến không có sự vươn lên trong công việc, hiệu quả công việc thấp.
Những vấn đề trên đang là hạn chế chính triệt tiêu động cơ làm việc cho công
chức Sở Nội vụ tỉnh ...........và chính làm giảm hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ, ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình cải cách hành chính nhà nước đang được thực hiện. Và
áp dụng vị trí việc là một trong những giải pháp quan trọng để tạo động cơ làm việc
cho công chức Sở Nội vụ tỉnh ............
2.2.2.

Hoạt động chuẩn bị triển khai đề án vị trí việc làm vào Sở Nội vụ

tỉnh ...........
Từ khi Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí

việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 36 /2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức đến thời điểm nay Sở Nội vụ vẫn chưa triển khai cụ thể
nhưng đã có những hoạt động liên quan đến xây dựng vị trí việc làm như sau:
 Tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 36/2013/NĐ-CP và Thông tư số
05/2013/TT-BNV thông qua lồng ghép với buổi tập huấn Nghị định 41 về vị trí việc
làm của đơn vị sự nghiệp công lậpcùng với đó là nói rõ tầm quan trọng của việc xây
dựng vị trí việc làm vào cơ quan, đặc biệt nhất là vai trò tạo động cơ làm việc cho
công chức.
 Văn phòng Sở đã tiến hành họp giao ban để lên kế hoạch tổ chức tập huấn triển
khai thực hiện đề án vị trí việc làm.
 Hướng dẫn các đơn vị tiến hành triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm.
 Giao cho các phòng tiến hành xây dựng danh mục vị trí việc làm của từng vị trí
gửi về cho Văn phòng sở để tổng hợp.
…………….

Trang 17


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

 Từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 3 năm 2014 lãnh đạo Sở đã học hỏi kinh nghiệm
xây dựng vị trí việc làm của Sở Nội vụ Đà Nẵng và Quảng Nam.
 Đang tiến hành hoạt động bồi dưỡng, đào tạo tiếng anh nâng cao đối với công
chức vào tháng 4/2014.
 Bồi dưỡng công chức về lý luận hành chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
bằng việc thi cử kiến thức hành chính.
 Tạo điều kiện cho công chức học thêm lớp kiến thức Quản Lý nhà nước được

khai giảng vào 10/3/2014.
Tuy đã có những hoạt động như vậy nhưng lại chưa tiến hành thẩm định, chưa
tiến hành một buổi tập huấn cụ thể về Nghị định 36/2013/NĐ-CP nên đến giờ việc xây
dựng vị trí việc làm vẫn đang còn chậm trong quá trình triển khai.
2.2.3. Nhận thức của cán bộ công chức về việc xây dựng vị trí việc làm
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 36 /2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức được ban hành đã nhận được nhiều ý kiến của công chức Sở.
Sau đây là những ý kiến của một số công chức khi hỏi về vấn đề này và được
tổng hợp lại như sau:
 Nhìn chung công chức Sở Nội vụ đã nhận thức được những thuận lợi mà vị trí
việc làm mang lại cho chính bản thân công chức nói riêng và cho tổ chức nói chung.
Những công chức có kinh nghiệm, có chuyên môn thì họ tỏ ra vui mừng vì có đề án
xây dựng vị trí việc làm. Họ cho rằng họ có thể yên tâm phát huy hết năng lực, trình
độ của mình để hoàn thành công việc. Bởi với chế độ công vụ thì mỗi công chức làm
việc như thế nào thì đều hưởng lương như thế đó còn bây giờ với mỗi vị trí việc làm sẽ
tương ứng với mức lương cụ thể. Tạo ra được sự bình đẳng, công bằng trong công
việc. Qua đó cũng tạo ra được tính cạnh tranh công bằng trong công việc đối với mỗi
công chức. Công chức nhận thấy xác định vị trí việc làm ít nhất cũng sẽ rành mạch
được số lượng các vị trí, chắc chắn không thể có những vị trí ngồi chơi, không làm
việc hay “sáng cặp ô đi tối cắp ô về” nữa. Mỗi vị trí phải làm rõ các công việc phải
làm và yêu cầu năng lực cần thiết phải có để thực hiện. Khi đó biên chế có thể tăng, có
thể giảm, nhưng đó là số biên chế phù hợp để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị. Những người làm công tác biên chế sẽ thuận lợi trong việc thực
hiện xin biên chế sao cho phù hợp trong tổ chức

…………….

Trang 18



Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Qua khảo sát cho thấy công chức đã khẳng định nếu như vị trí việc làm được
thực hiện thành công và thực chất thì công chức sẽ thật sự phát huy hết năng lực, trình
độ của mình để thực hiện công việc được giao. Tạo ra được đội ngũ công chức có trình
độ, có chuyên môn. Là tấm gương để cho các cơ quan hành chính khác noi theo.
 Công chứccó sự hứng khởi đối với đề án xây dựng vị trí việc làm nhưng theo
điều tra thì cho thấy công chức vẫn chưa thật sự hiểu rõ một số điều trong Nghị định
36 và còn rất nhiều vướng mắc như:
- Khó thống kê công việc thường niên của từng công chức.
- Một số công chức do phân công kiêm nhiệm nhiều việc nên khi xác định vị trí
việc làm các cơ quan, tổ chức, đơn vị gặp lúng túng, không biết có thống kê cả những
nhiệm vụ khác ngoài chuyên môn vào hay không.
- Một số công việc mang tính dài hạn như xây dựng các kế hoạch, đề án…khó
xác định thời gian hoàn thành và sản phẩm đầu ra.
Những vướng mắc trên đã tạo ra tâm lý căng thẳng khi phải chuẩn bị áp dụng vị
trí việc làm.Với tâm lý đó sẽ là hạn chế động cơ làm việc cho công chức.Công chức
cảm thấy tốn nhiều thời gian hơn so với trước khi phải ngồi thống kê công việc của
mình, mà không biết nên thống kê như thế nào.Công chức sẽ không còn hứng thú làm
việc dẫn đến chất lượng kém hiệu quả.
Ngoài ra thì một số công chức cho rằng khi áp dụng nó vào thì họ sẽ mất rất
nhiều quyền lợi mà trước đây họ được hưởng.Bởi cách làm này sẽ khiến việc trả lương
đúng người, đúng mức độ hoàn thành công việc thay vì tăng lương theo thâm niên.
Ngoài ra, những vị trí bổ trợ, giúp việc muốn được vào những chức vụ cao hơn, chức
vụ lãnh đạo đều phải trải qua thi tuyển, thay vì kiểu “sống lâu lên lão làng” như hiện
nay.Đối với những công chức có năng lực kém, giải quyết công việc chậm và không

hiệu quả thì họ cảm thấy lo sợ khi áp dụng vị trí việc làm. Nên những công chức này
tỏ ra không có thiện cảm về đề án này.
2.2.4. Tác động của vị trí việc làm đến việc tạo động cơ làm việc cho công chức
Mỗi công chức Sở Nội vụ tỉnh ...........làm việc theo chức năng, nhiệm vụ mà
mình được phân công luôn chịu sự thúc đẩy của những động cơ nhất định. Họ luôn có
những động cơ chi phối thái độ, hành vị, sự cống hiến, tinh thần trách nhiệm, khả năng
tự sáng tạocủa mình. Điều này trước hết cần thiết, bởi nó không chỉ quyết định hiệu
quả làm việc làm của bản thân mà còn rộng hơn là hiệu lực, hiệu quả quản lý của tổ
…………….

Trang 19


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

chức.Vì thế nhiệm vụ trọng tâm rất quan trọng chính là tạo được động cơ làm việc cho
công chức trong cơ quan của mình.
Hiện nay công chức Sở Nội vụ có sự phát triển lớn mạnh về số lượng và chất
lượng tuy nhiên vẫn đang còn nhiều hạn chế.Hạn chế lớn nhất là trình độ, năng lực
chưa đáp ứng được tình hình và nhiệm vụ mới, động cơ làm việc lại bị suy giảm. Và
để tăng tính động cơ cho công chức thì thiết yếu phải xây dựng vị trí việc làm vào tổ
chức.
Xây dựng vị trí việc làm là điều kiện làm nảy sinh nhu cầu và động cơ làm việc
cho từng cá nhân công chức, là tiền đề quan trọng giúp cho công chức và tổ chức phát
triển để từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của họ và tổ chức.
Một số tầm quan trọng được đúc rút từ thực tiễn tại Sở Nội vụ như sau:
Thứ nhất: Xây dựng vị trí việc làm sẽ tránh được sự chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ của công chức. Sẽ tiến hành phân công, bố trí công việc lại sao cho phù hợp

với chức danh, trình độ của mỗi công chức.Vấn đề phân công, bố trí công việc được
coi là vấn đề quan trọng, có tác động trực tiếp đến động cơ làm việc của công chức.
Phân công, bố trí công việc không chỉ nhằm theo đuổi mục tiêu của tổ chức mà còn
phải đảm bảo sự thích hợp các cá nhân ở từng vị trí công việc. Nếu đội ngũ công chức
được phân công, bố trí vào đúng với vị trí họ được đào tạo thì họ sẽ phát huy được
năng lực, trình độ, chuyên môn trong việc giải quyết công việc mà họ được giao. Nâng
cao năng lực thưc thi công vụ.
Xây dựng vị trí việc làm sẽ phải đưa ra được một bản mô tả công việc cụ thể, rõ
ràng. Bản mô tả công việc sẽ là những thông tin, những hình ảnh đầy đủ và rõ nét nhất
công việc mà họ phải làm.Là phản ánh các yêu cầu công việc và tiêu chuẩn đối với
người được giao đảm trách như kiến thức, trình độ, kinh nghiệm công tác, đặc điểm cá
nhân thích hợp với từng vị trí công việc trong môi trường nhất định.Qua đó họ sẽ có
cái nhìn chân thực nhất về công việc của họ.Tạo cho họ động cơ làm việc đó là ý thức
trách nhiệm cũng như tính tích cực hoạt động công việc đối với vị trí mà họ đảm
nhiệm. Nếu họ làm việc đúng với vị trí của mình thì sẽ thúc đẩy họ có ý thức trách
nhiệm và luôn cố gắng cống hiến nhiều nhất vào công việc chung của tổ chức, tạo ra
giá trị vật chất và tinh thần cao nhất.
Thứ hai: Xây dựng vị trí việc làm là một bước chuyển từ quản lý đội ngũ công
chức theo hệ thống chức nghiệp sang đội ngũ công chức trên cơ sở kết hợp giữa tiêu
…………….

Trang 20


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

chuẩn chức danh với vị trí việc làm. Đây là một điểm rất quan trọng để thông qua đó
có thể xóa bỏ cơ chế “xin- cho”.Xóa bỏ được trình trạng người giỏi phải đảm nhận

nhiều việc, người năng lực yếu thì ít việc phải làm.Điều đó sẽ tạo cho họ có ý nghĩ
“mình làm nhiều việc mà kết quả cũng giống như người làm ít việc”.Nên họ làm việc
chỉ để đạt yêu cầu và nhiệm vụ chứ không có sự phấn đấu. Do vậy xây dựng vị trí việc
làm sẽ là động cơ giúp công chức sẽ phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn để đạt hiệu quả công
việc cao hơn. Thêm vào đó là lãnh đạo sẽ đánh giá được năng lực của công chức, để có
chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Sẽ tạo ra sự cố gắng cống hiến của đội ngũ công
chức trong cơ quan, tổ chức.. Qua đó mới nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của
mỗi công chức và đảm bảo chất lượng đội ngũ công chức để phục vụ người dân.
Thứ ba: Xây dựng vị trí việc làm sẽ tiến tới trả lương theo kết quả thực thi công việc.
Mỗi vị trí sẽ xác định số lượng, ngạch công chức phù hợp. Nếu công chức muốn
tăng lương thì phải thay đổi vị trí. Lương thấp thì họ cần nỗ lực, nâng cao kiến thức,
trình độ để đạt được tiêu chuẩn của vị trí việc làm cao hơn để khi khuyết vị trí nào đó
họ có thể thi tuyển để có thể làm được tại vị trí đó.Cùng với đó trả lương theo kết quả
thực thi công việc giúp cho lãnh đánh giá đúng trình độ, năng lực của từng công chức,
tạo cho họ không ngừng phấn đấu, khẳng định bản thân. Tạo ra được sự cạnh tranh
công bằng trong mỗi công chức.
Thứ tư: Vị trí việc làm tạo ra thuận lợi trong việc tuyển dụng công chức tại Sở
Nội vụ. Qua các năm Sở đã tuyển công chức bằng cách thi tuyển công khai, đúng trình
độ, đúng chuyên môn. Nên đã thu hút được nguồn nhân lực có chuyên môn ca và phù
hợp với từng vị trí. Là tiền đề giúp những người mới yên tâm làm việc. Hạn chế được
tình trạng “con ông cháu cha”.
 Từ những hạn chế của công chứckhi sử dụng mô hình chức nghiệp và tầm quan
trọng trêncần thiết phải nhanh chóng triển khai xây dựng vị trí việc làm vào Sở Nội vụ
để tạo động cơ làm việc cho công chức.
3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng vị trí việc làm để tạo động cơ làm việc cho
công chức tại Sở Nội vụ tỉnh ...........
3.1. Thuận lợi
Xây dựng vị trí việc làm đã được lãnh đạo Sở quan tâm được thể hiện khi Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu
…………….


Trang 21


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

ngạch công chức và thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số
36 /2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức được ban hành thì Sở Nội vụ đã có những hoạt động để chuẩn bị triển khai..
Văn phòng Sở đã có buổi họp giao ban để bàn về vấn đề này và nhận thấy tầm quan
trọng trong việc tạo động cơ làm việc cho mỗi công chức thông qua xây dựng vị trí
việc làm vào trong cơ quan mình.Như vậy Sở cùng với công chức Sở Nội vụ đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc xây dựng vị trí việc làm.
Đa phần công chức Sở rất hào hứng, phấn khởi đối với đề án vị trí việc làm. Với
tâm trạng như vậy đã có tác động rất tích cực trong hoạt động làm việc của họ.Với tâm
trạng làm việc tích cực sẽ là động cơ tích cực để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Đã có sự học hỏi kinh nghiệm từ các tỉnh khác để tạo cơ sở nhanh chóng triển
khai xây dựng vào trong tổ chức.Với hoạt động học tập kinh nghiệm từ các tỉnh thì
nhiều công chức bước đầu đã hiểu về vai trò đặc biệt quan trọng của nó đối với chính
bản thân họ. Qua đó mỗi công chức phải tự mình tiếp thu kiến thức, trình độ, kỹ năng
của mình. Nâng cao kiến thức về chức năng, nhiệm vụ của vị trí mà họ đang đảm nhận
để hạn chế việc bị loại ra khỏi vị trí công việc khi không đúng với chuyên môn của
mình.
Đội ngũ công chức trẻ năng động và hoạt bát. Họ dễ dàng thích nghi với những
cái mới, việc xây dựng vị trí việc làm sẽ tạo động cơ cho họ phấn đấu hơn trong công
việc của mình.Họ sẽ tự cạnh tranh với nhau để nỗ lực, phấn đấu phát huy hiệu quả.Tạo
ra sự công nhận của lãnh đạo.Giúp họ thăng tiến sau này.
3.2. Khó khăn

Thứ nhất: Hệ thống các văn bản chính sách chưa hoàn thiện và các chính sách
liên quan chưa gắn với nhu cầu của công chức.
Chậm triển khai xây dựng vị trí việc làm vào tổ chức khi đã có thông tư số
05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36 /2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Thứ hai: Sự cản trở từ phía những người bên trong hệ thống hiện tại.Một số
người còn nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của vị trí việc làm đối với việc tạo
động cơ làm việc cho chính họ. Cùng với đó là đội ngũ những người chuyên trách làm
công tác tổ chức- nhân sự chưa có sự chuẩn bị cần thiết, còn bỡ ngỡ, lung túng khi bắt
…………….

Trang 22


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

đầu tiếp cận. Công chức thiếu niềm tin, thiếu tin tưởng trong việc xây dựng vị trí việc
làm.
Thứ ba: Công chức đã và đang thực hiện tốt công việc của mình tuy nhiên do sự
bố trí, phân công không đúng với chuyên môn, trình độ của mình nên hiện tượng thiếu
niềm say mê đối với công việc của mình đang ngày càng xuất hiện. Sự không đúng vị
trí vẫn còn nên trong cách giải quyết công việc vẫn còn chậm và không hiệu quả.
3.3. Nguyên nhân
 Chưa có các văn bản, chính sách của cấp trên để tiến hành triển khai vị trí việc
làm cụ thể tại Sở Nội vụ. Dẫn đến việc chậm triển khai xây dựng vị trí việc làm.
 Chưa xây dựng được bản mô tả công việc mà mới chỉ là bản phân công chức
năng, nhiệm vụ của từng người trong từng vị trí một cách chung chung, có sự chồng
chéo lên nhau. Các phòng ban được yêu cầu phải tự xây dựng vị trí việc làm nên phải

có sự phân tích công việc để xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc cho
từng vị trí. Việc phân tích công việc cần phải khoa học, logic và sự am hiểu nhất định,
nhưng hầu hết các công chức lại không chuyên về lĩnh vực này nên còn gặp nhiều lung
túng.
 Nhận thức của lãnh đạo cũng như công chức chưa cao về công tác tạo động cơ
làm việc thông qua xây dựng vị trí việc làm. Một số công chức còn bảo thủ trong cách
nghĩ, cách làm việc, họ thường quan niệm “ quân đông, tướng mạnh “ nên thường xin
nhiều biên chế càng nhiều càng tốt. Cũng chính vì nguyên nhân này mà việc bố trí
công chức rất khó để gắn đúng vị trí việc làm với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Tình trạng đó đẫn đến trong một số công chức có chỗ thì “ người nhiều, việc ít”, có
chỗ thì ngược lại “ việc ít, người nhiều”. Bên cạnh đó lại tồn tại một vài người chuyên
“ ngồi chơi xơi nước” mà lương vẫn lĩnh đều, đủ hàng tháng.
 Chưa tạo ra được tính tích cực lao động của đội ngũ công chức. Chúng ta vẫn
chưa thật sự có những quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ cho từng loại hình công
việc, từng phòng ban, từng cá nhân trong tổ chức, nhất là những quy định về tính chịu
trách nhiệm cá nhân. Hiện tượng "bình quân chủ nghĩa" còn khá phổ biến, chưa có sự
cạnh tranh giữa các cán bộ, công chức dẫn đến tình trạng cán bộ, công chức ỷ lại dựa
dẫm vào cấp trên, chưa có ý thức phấn đấu vươn lên.
 Phân công, bố trí công việc chưa hợp lý không tạo động cơ làm việc cho công
chức.
…………….

Trang 23


Báo cáo thực tâp

GVHD: ThS. ……………...

Như những hạn chế đã chứng minh, nhiều công chức vẫn chưa ngồi đúng vị trí

chức năng, nhiệm vụ của mình nên họ làm việc chưa phát huy hết năng lực.
Việc sắp xếp chưa phù hợp chuyên môn, đúng người đúng việc. Hệ quả là giảm
chất lượng đội ngũ công chức, gây ra sự chán nản, không khuyến khích được sự cố
gắng nỗ lực, tính sáng tạo trong giải quyết công việc của công chức.
4. Giải pháp và kiến nghị nhằm tạo động cơ làm việc cho công chức thông qua
việc xây dựng vị trí việc làm
4.1. Giải pháp
4.1.1. Xây dựng hệ thống các chính sách và pháp luật
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách về vị trí việc
làm và tạo động cơ làm việc cho công chức.Cùng với đó là những chính sách phù hợp
với việc tạo động cơ làm việc thông qua xây dựng vị trí việc làm.
 Cần có chính sách đãi ngộ phù hợp
Chính sách đãi ngộ là yếu tố tạo cho công chức yên tâm làm việc và tạo động cơ
làm việc đúng đắn, tạo điều kiện cho tổ chức, cơ quan phát triển vững mạnh. Nếu
chính sách đãi ngộ không tốt thì họ sẽ không yên tâm làm việc, tạo tâm lý chán nản,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, hối lộ…
 Đổi mới và hoàn thiện chính sách khen thưởng, kỷ luật
Chính sách khen thưởng cho công chức là cái gốc của vấn đề, là điều kiện tiên
quyết để nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức. Trách nhiệm và quyền
lợi là không thể tách rời, coi trọng hoặc xem nhẹ mặt nào cũng sẽ dẫn đến những sai
lầm. Với việc khen thưởng đúng người, đúng việc sẽ giúp cho công chức tiếp tục phấn
đấu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tiếp theo. Cùng với đó là một khi công chức không
làm đúng việc, không hoàn thành công việc thì có những biện pháp kỷ luật để từ đó
công chức có trách nhiệm hơn khi thực hiện những công việc sau này.
4.1.2. Đẩy mạnh triển khai vị trí việc làm
Xây dựng vị trí việc làm hiện nay cần được gấp rút thực hiện bởi tầm quan trọng
của nó trong việc tạo động cơ làm việc cho công chức.Cần tiến hành các hoạt động
sau:
 Phân tích, nghiên cứu môi trường tổ chức
Việc phân tích, nghiên cứu môi trường tổ chức góp phần quan trọng để xây dựng

mục tiêu, lập kế hoạch chiến lược nói chung và xác định cơ cấu vị trí việc làm nói
…………….

Trang 24


×