BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Nhung
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Nhung
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 2015” được hoàn thành trong sự nổ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của
Thầy hướng dẫn khoa học, sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của cơ quan và đồng
nghiệp. Tác giả xin cam đoan luận văn này là duy nhất và không trùng lắp với bất kỳ
luận văn nào trước đây. Các số liệu trong luận văn có tính trung thực cao do được thu
thập từ kết quả của các cuộc điều tra và được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Các
bản đồ, biểu đồ được tác giả biên tập dựa trên số liệu thu thập được. Tác giả xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nhung
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 2015” được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy hướng dẫn
khoa học, sự quan tâm tạo điều kiện về số liệu của các cơ quan ban ngành trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, sự khích lệ động viên của quý cơ quan, bạn bè và đồng
nghiệp. Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến:
o PGS. TS. Nguyễn Kim Hồng đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để
tác giả hoàn thành luận văn của mình.
o Quý thầy cô trong phòng Sau đại học, khoa Địa lí - trường Đại học Sư
phạm TP. HCM và quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả.
o Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận và các cơ quan ban
ngành của tỉnh Ninh Thuận đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ cung cấp những
số liệu quý báu để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
o Xin gởi lời biết ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã
động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả được tham gia học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2017
Tác giả luận văn
`
Phạm Thị Nhung
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ ......................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 8
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ................................................................ 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ............................. 10
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư vận dụng cho
cấp tỉnh ........................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 23
1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam ..................................................... 23
1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. .................... 37
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 43
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH NINH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2005-2015. ........................................................................ 45
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư Tỉnh Ninh Thuận ........ 45
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ..................................................................... 45
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................ 46
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................... 53
2.1.4. Đánh giá chung............................................................................................... 61
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư Tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2005 - 2015 ............................................................................................................... 65
2.2.1. Về kinh tế ....................................................................................................... 65
2.2.2. Về y tế và chăm sóc sức khỏe ........................................................................ 76
2.2.3. Về giáo dục..................................................................................................... 87
2.2.4. Phúc lợi xã hội ................................................................................................ 95
2.2.5. Đánh giá chung............................................................................................. 105
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 110
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN
CƯ TỈNH NINH THUẬN ..................................................................... 111
3.1. Căn cứ xây dựng ...................................................................................................... 111
3.1.1. Bối cảnh khu vực và trong nước ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã
hội tỉnh Ninh Thuận ................................................................................... 111
3.1.2. Kết quả nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2005 -2015......................................................................................... 112
3.1.3. Định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận
đến năm 2020 và dự báo đến năm 2025..................................................... 115
3.2. Giải pháp ................................................................................................................... 118
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ......................................................................... 118
3.2.2. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe. ........................................ 123
3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục ...................................................................... 125
3.2.4. Nhóm giải pháp về phúc lợi xã hội ............................................................ 126
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 132
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2
CLCS
Chất lượng cuộc sống
3
DHNTB
Duyên hải Nam Trung bộ
4
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
5
GNI
Tổng thu nhập quốc gia
6
GINI
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
7
HDI
Chỉ số phát triển con người
8
HS
Học sinh
9
KHKT
Khoa học kĩ thuât
10
KT-XH
Kinh tế - xã hội
11
HDR
Báo cáo phát triển con người
12
PPP
Phương pháp sức mua tương đương
13
THCS
Trung học cơ sở
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TP
Thành phố
16
UNDP
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7.
Bảng 1.8.
Bảng 1.9.
Bảng 1.10.
Bảng 1.11.
Bảng 1.12.
Bảng 1.13.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Giá trị biên tính chỉ số HDI theo cách cũ .............................................................. 15
Giá trị biên tính chỉ số HDI theo cách mới ............................................................ 16
Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2015 (nghìn VNĐ/tháng).............. 18
Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa các nhóm ở Việt Nam ................ 25
Tỷ lệ hộ nghèo (%) chia theo thành thị nông thôn giai đoạn 2004-2015 .............. 28
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam phân theo vùng giai đoạn
2006-2015 .............................................................................................................. 30
Một số chỉ tiêu y tế của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 [30], [31] .................... 31
Chi tiêu cho giáo dục/1 học sinh/năm của nước ta giai đoạn 2006 – 2014 ........... 34
Chỉ số HDI của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2009 ....................................... 35
Chỉ số HDI của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015 ....................................... 35
Tỷ lệ hộ nghèo, số lượng xã khó khăn thuộc vùng bãi ngang các tỉnh, thành
phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2015 .............................................. 39
Một số chỉ tiêu y tế của vùng DHNTB giai đoạn 2006 – 2015 ............................. 40
Một số chỉ tiêu CLCS dân cư vùng DHNTB năm 2014 ........................................ 42
Một số chỉ tiêu về khí hậu TB năm tỉnh Ninh Thuận 2005 -2015 ......................... 47
GDP (giá hiện hành)/người (triệu đồng) và tốc độ tăng trưởng GDP/ người
(%) của tỉnh Ninh Thuận ....................................................................................... 65
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của dân cư tỉnh Ninh Thuận ................... 66
Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của tỉnh Ninh Thuận ......................... 67
Phân nhóm thu nhập bình quân đầu người hàng tháng tại Ninh Thuận ................ 68
Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng tại các huyện, thị (thành phố)
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phân theo nhóm ...................................................... 68
Chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất của
nước ta và Ninh Thuận giai đoạn 2004 -2014 ....................................................... 69
Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005 -2015................. 71
Tỷ lệ hộ nghèo (%) các huyện, thị (thành phố) của Ninh Thuận .......................... 72
Phân nhóm tỷ lệ hộ nghèo tại Ninh Thuận qua các năm ....................................... 73
Tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
phân theo nhóm qua các năm................................................................................. 73
Một số chỉ tiêu y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận qua các năm ............................ 77
Số cán bộ y tế trên 1 vạn dân tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận qua các năm ....................................................................................... 78
Phân nhóm số cán bộ y tế trên 1 vạn dân tại Ninh Thuận ..................................... 79
Số cán bộ y tế trên 1 vạn dân tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận phân theo nhóm qua các năm. ........................................................... 79
Số bác sĩ trên 1 vạn dân (người) và số giường bệnh trên 1 vạn dân (giường)
ở các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận qua các năm ............ 80
Phân nhóm số bác sĩ trên 1 vạn dân tại Ninh Thuận qua các năm ........................ 82
Số bác sĩ trên 1 vạn dân tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận phân theo nhóm qua các năm ..................................................................... 82
Bảng 2.19. Phân nhóm số giường bệnh trên 1 vạn dân tại Ninh Thuận qua các năm ............. 83
Bảng 2.20. Số giường bệnh trên 1 vạn dân tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận phân theo nhóm qua các năm ..................................................... 83
Bảng 2.21. Tỷ lệ chi tiêu cho y tế trong cơ cấu chi tiêu ngân sách của Ninh Thuận và
cả nước ................................................................................................................... 85
Bảng 2.22. Tỷ lệ người lớn biết chữ (%) tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận qua các năm ....................................................................................... 87
Bảng 2.23. Phân nhóm tỷ lệ người lớn biết chữ (%) tại Ninh Thuận qua các năm ................. 88
Bảng 2.24. Tỷ lệ người lớn biết chữ tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận phân theo nhóm qua các năm ............................................................ 88
Bảng 2.25. Tỷ lệ học sinh phổ thông nhập học đúng tuổi tỉnh Ninh Thuận ............................ 89
Bảng 2.26. Số học sinh phổ thông trên 1 giáo viên của tỉnh Ninh Thuận qua các năm........... 91
Bảng 2.27. Tỷ trọng chi phí đầu tư cho giáo dục trong tài khoản quốc dân của tỉnh
Ninh Thuận ............................................................................................................ 93
Bảng 2.28. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà của cả nước, DHNTB và Ninh Thuận ......... 95
Bảng 2.29. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố (%) phân theo huyện, thị (thành phố) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận qua các năm ................................................................................ 97
Bảng 2.30. Phân nhóm tỷ lệ hộ có nhà kiên cố tại Ninh Thuận qua các năm .......................... 97
Bảng 2.31. Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận phân theo nhóm qua các năm ..................................................................... 98
Bảng 2.32. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới tại tỉnh Ninh Thuận qua các năm ............................... 99
Bảng 2.33. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới phân theo huyện, thị (thành phố) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận qua các năm ....................................................................................... 99
Bảng 2.34. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch tại tỉnh Ninh Thuận qua các năm ............................ 100
Bảng 2.35. Tỷ lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh phân theo huyện, thị (thành phố) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận qua các năm .............................................................................. 101
Bảng 2.36. Phân nhóm tỷ lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh tại Ninh Thuận .................................. 102
Bảng 2.37. Tỷ lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh tại các huyện, thị (thành phố) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận phân theo nhóm qua các năm ................................................... 102
Bảng 2.38. Bảng tổng hợp sự phân hóa chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận năm 2005 và 2015 ........................................................................... 106
Bảng 3.1. Dự báo tỷ lệ nghèo theo huyện thị đến năm 2025 của Viện Khoa học Lao
động xã hội .......................................................................................................... 116
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2015 ...............52
Biểu đồ 2.2.
Cơ cấu GDP tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2015 . .............................. 55
Biểu đồ 2.3.
GDP bình quân đầu người của Ninh Thuận, Duyên hải Nam
Trung bộ và cả nước qua các năm . .......................................................65
Biểu đồ 2.4.
Cơ cấu thu nhập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận so với cả nước và
vùng Duyên hải Nam Trung bộ năm 2014. ...........................................70
Biểu đồ 2.5.
Tuổi thọ trung bình của người dân cả nước, Duyên hải Nam
Trung bộ và tỉnh Ninh Thuận qua các năm . .........................................76
Biểu đồ 2.6.
Tỷ lệ học sinh các cấp và sinh viên trên địa bàn tỉnh ............................ 90
Biểu đồ 2.7.
Tỷ lệ HS phổ thông bỏ học và lưu ban trên địa bàn tỉnh . .....................91
Biểu đồ 2.8.
Số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận .............................. 92
Biểu đồ 2.9.
Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà của Ninh Thuận so với Duyên
hải Nam Trung bộ và cả nước năm 2014 . ............................................96
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận so với
vùng Duyên hải Nam Trung bộ và cả nước . ......................................100
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư các huyện, thành
phố tỉnh Ninh Thuận ...........................................................................108
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận 2015 ....................................................44
Hình 2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư tỉnh Ninh Thuận ....................64
Hình 2.3. Thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Ninh Thuận ..............75
Hình 2.4. Một số chỉ tiêu y tế tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2015 .............................. 86
Hình 2.5. Một số chỉ tiêu giáo dục tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2015 ......................94
Hình 2.6. Một số chỉ tiêu phúc lợi xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2005 và 2015 ..........104
Hình 2.7. Tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận 2005 - 2015 .......109
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người đã được quan
tâm không chỉ ở tầm cỡ quốc gia mà cả trên bình diện toàn thế giới. Khi xã hội ngày
càng phát triển thì chất lượng cuộc sống ngày càng được con người quan tâm chú
trọng. Hiện nay, để biết được trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay
khu vực, người ta thường dựa vào các chỉ số đo chất lượng cuộc sống.
Sự chênh lệch về chất lượng cuộc sống luôn thể hiện rất rõ giữa nhiều quốc gia
trên thế giới. Trong khi tại nhiều nước phát triển phải lo lắng về tình trạng thừa dinh
dưỡng thì lại có tới gần 1/3 dân số thế phải đương đầu với tình trạng thiếu lương thực
và nghèo khổ. Vậy, chất lượng cuộc sống là gì? Phải sử dụng những tiêu chí nào để
đánh giá chất lượng cuộc sống? Cần làm gì để nâng cao chất lượng cuộc sống. Đó
chính là những vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải được giải quyết.
Ninh Thuận là một tỉnh nghèo, khí hậu khô hạn và nắng nóng, có nhiều dân tộc
sinh sống. Trong mười năm trở lại đây, với nhiều nỗ lực phấn đấu để hoàn thành mục
tiêu đề ra, tỉnh đã đạt được những thành tựu nhất định, nhất là nghèo đói đang giảm
nhanh. Theo các số liệu thống kê chính thức, chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương đã được cải thiện thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người. Các yếu tố chủ
yếu tạo ra thay đổi này bao gồm hoạt động kinh tế gia tăng, người dân tiếp cận tốt hơn
các dịch vụ y tế và giáo dục, cơ sở hạ tầng cũng như các lợi ích khác do các chương
trình giảm nghèo hiện nay mang lại. Tuy nhiên tình trạng nghèo đói và mức sống cùng
cực vẫn còn tồn tại trong tỉnh nói chung và các huyện nghèo trong tỉnh nói riêng. Hiệu
quả đạt được của các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo tại tỉnh chưa cao, chưa
tương xứng với tiền của và công sức bỏ ra, tình trạng đói nghèo của người dân đặc biệt
là người dân các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa, các vùng đồng bào dân tộc ít
người vẫn diễn ra phổ biến và trầm trọng. Nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 -2015” để phân tích những chỉ tiêu định lượng về chất
lượng cuộc sống từ đó có những định hướng phát triển và đề xuất những giải pháp
phù hợp nhằm tiếp tục xóa đói giảm nghèo hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư tỉnh Ninh Thuận.
2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua nhận thức cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống để vận dụng vào đánh
giá thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Ninh Thuận; từ đó làm cơ sở khoa
học để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư tỉnh Ninh Thuận từ nay đến năm 2025.
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống dân cư.
- Thu thập và phân tích tài liệu về chất lượng cuộc sống (cả nước, vùng và địa
phương).
- Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống ở tỉnh Ninh Thuận thời kì 2005-2015
(chủ yếu về chỉ tiêu kinh tế, dân trí, y tế và các điều kiện sống như nhà ở, sử dụng
điện, nước và vệ sinh môi trường).
- Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2025.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Về thời gian và không gian
Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ nghiên cứu chất lượng cuộc sống trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 – 2015.
Về nội dung
Giới hạn tiếp cận chất lượng cuộc sống trên cơ sở thu thập dữ liệu những chỉ tiêu
cơ bản phản ánh chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Ninh Thuận: chỉ số thu nhập
bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, chỉ số về giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức
khỏe và các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sống (nhà ở, điện, nước, vệ sinh môi trường
v.v...).
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và càng được chú trọng hơn trong giai đoạn
hiện nay khi nước ta có những bước tiến bộ đáng kể trong việc thực hiện các tiến bộ
của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG). Chính tầm quan trọng đó nên từ trước
đến nay, mức sống dân cư đã được Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà
3
nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ngân hàng Thế giới cùng với sự trợ giúp tài
chính của Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tiến hành khảo sát điều
tra qua các cuộc Tổng điều tra về dân số, mức sống dân cư Việt Nam. Các cuộc điều
tra này cung cấp những thông tin về thu nhập, chi tiêu và các chỉ tiêu khác về mức
sống hộ gia đình Việt Nam. Mỗi một cuộc Tổng điều tra sẽ cho thấy rõ sự thay đổi
mức sống của dân cư Việt Nam theo thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam
trong việc giảm nghèo và nâng cao mức sống. Những số liệu này chứng tỏ tính hữu ích
đối với các nhà hoạch định chính sách ở các cơ quan phát triển của cả chính phủ lẫn
quốc tế. Tuy nhiên, các cuộc tổng điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát mức
sống của dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức sống
từng địa phương trên cả nước.
Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm tìm
hiểu đối với mức sống, chất lượng cuộc sống của dân cư một địa phương. Trước hết,
phải kể đến nhóm tác giả của Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành đề tài
“Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm
nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn Tp. Hồ Chí
Minh” [5]. Nhóm tác giả này đã trình bày và đi sâu phân tích một cách rất cụ thể và
chi tiết về việc làm, thu nhập và chi tiêu của dân cư Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tác
giả minh chứng cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét ở đô thị phát triển vào
bậc nhất Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh cách tiếp cận mức sống của dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập
bình quân đầu người, trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội thời gian qua, một hướng
nghiên cứu và tiếp cận khác đã được đặt ra đó là xem xét sự thỏa mãn nhu cầu cuộc
sống con người. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học cũng bắt đầu nghiên cứu
chất lượng cuộc sống dân cư các địa phương. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng
cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận-thực trạng và giải pháp”[22] của Bùi Vũ Thanh
Nhật có thể được xem như một trong những công trình đầu tiên. Ngoài ra còn có các
luận văn thạc sĩ khác như “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình
Định”[27] của Nguyễn Đức Tôn, “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Phước:
Thực trạng và giải pháp”[20] của tác giả Bùi Thị Thu Hồng và một số luận văn khác.
4
Trong các luận văn, chất lượng cuộc sống đã được nghiên cứu, tìm hiểu trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu. Cùng
với những giá trị tích cực đạt được, các đề tài cũng chỉ ra những tồn tại phải giải quyết
để có thể ngày một nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hơn. Trên cơ sở đó,
các tác giả đưa ra những kiến nghị cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư, khắc phục những khó khăn.
Như vậy, có thể thấy rằng, mảng đề tài mức sống và chất lượng cuộc sống của dân
cư trong những năm qua, đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể chất lượng cuộc sống
dân cư tỉnh Ninh Thuận theo quan điểm nhân văn thì vẫn còn rất hạn chế. Từ thực tế
đó, một mặt cho phép đề tài “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2005 -2015” kế thừa những thành quả của các công trình trước đó, nhưng đồng thời
cũng sẽ là cơ hội cho đề tài có thể tiếp tục đưa ra những ý kiến và kết quả nghiên cứu
của mình để bổ sung thêm vào lĩnh vực nghiên cứu đời sống dân cư dưới góc độ địa lí
kinh tế - xã hội.
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Hệ quan điểm
Quan điểm hệ thống-lãnh thổ
Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Sự phát triển
kinh tế xã hội và việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư các tỉnh trong mỗi quốc
gia phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể và toàn bộ hệ thống quốc gia. Đó là cơ sở
đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Do đó, khi
phân tích các vấn đề liên quan tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận được
xem xét trong mối liên hệ giữa các huyện trong tỉnh, giữa tỉnh Ninh Thuận với các tỉnh
thành khác thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ và cả nước.
Quan điểm tổng hợp
Chất lượng cuộc sống không chỉ đơn thuần là đời sống vật chất và tinh thần, mà
còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí, văn hóa, giáo dục, sự hài lòng của người dân, …
Do vậy, nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận tác giả cũng dựa
trên quan điểm tổng hợp tổng hợp các yếu tố của chất lượng cuộc sống để đánh giá
5
chính xác và đầy đủ hơn. Dựa trên quan điểm tổng hợp có thể nhận thấy được mối
tương quan giữa các thành phần, những thành phần còn hạn chế cũng như những thành
phần trội tạo nên chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn tỉnh. Từ đó mới có thể đưa
ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn tỉnh.
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư trong điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam
và tỉnh Ninh Thuận trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ làm rõ được bản chất của
vấn đề theo một chuỗi thời gian. Nhìn nhận sự thay đổi chất lượng cuộc sống dân cư
trên địa bàn tỉnh ở hiện tại trên cơ sở so sánh với quá khứ mới giúp tác giả đánh giá
chính xác hơn từ đó có cái nhìn rộng hơn cho những thay đổi chất lượng cuộc sống
tỉnh nhà trong tương lai.
Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững
Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thì phải kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế xã hội và môi trường. Môi trường sống đóng một phần vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người dân đồng thời cũng là cơ sở đánh giá chất
lượng cuộc sống dân cư. Do vậy, nghiên cứu vấn đề chất lượng cuộc sống dân cư phải
dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích lý thuyết
Nhằm hiểu được cơ sở nền tảng của địa bàn và hoàn cảnh cụ thể nơi dân cư sinh
sống; lý thuyết ứng dụng liên quan đến luận văn. Tác giả đã sử dụng tư liệu sẵn có qua
thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống và mức sống
của nhiều nhà khoa học và những bài viết có liên quan đến luận văn. Tác giả còn sử
dụng nguồn thông tin từ cơ quan hành chính tỉnh, huyện và thông tin của một số thôn
có người dân tộc thiểu số sinh sống. Ngoài ra tác giả đã thu thập tài liệu qua sách báo,
tạp chí, các văn bản, báo cáo. Những nguồn trên là tư liệu quý giá để tác giả phân tích
thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh Thuận và đưa ra các giải pháp.
Phương pháp thống kê
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được từ các công trình của các tác giả đi trước
như sách, báo, tạp chí, văn bản, các báo cáo, luận văn, luận án…tác giả tổng hợp,
6
thống kê lại nhằm xử lý kết quả nghiên cứu theo chủ đề khác nhau để từ đó có những
nhận định ban đầu về tình hình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, đặc biệt là quy mô
dân số, cơ cấu nguồn lao động của tỉnh Ninh Thuận. Trong đó, tác giả sẽ đặc biệt chú
trọng đến gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học và chuyển dịch về cơ cấu kinh tế và lao
động qua các năm để làm cơ sở phân tích và so sánh.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Nghiên cứu Địa lí kinh tế - xã hội không thể thiếu phương pháp bản đồ, biểu đồ.
Những kết quả có được như đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng theo
ngành và theo lãnh thổ... nếu được phản ánh lên bản đồ, bằng biểu đồ sẽ được thể hiện
cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối
liên hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng cuộc sống giữa các địa phương trong tỉnh.
Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp nền của ngành Địa lí học. Tư liệu thu được bằng phương
pháp thực địa hiện nay được xem là nguồn tư liệu tốt nhất dành cho các tác giả muốn
tìm kiếm một sự hiểu biết theo quan điểm toàn diện về văn hóa và tình trạng sinh sống
của con người. Trong quá trình nghiên cứu thực địa, ghi chép là cứ liệu thông tin
không thể thiếu, bởi vì nó đánh dấu bước đầu về những điều mới phát hiện của người
nghiên cứu. Ghi chép là công việc bắt buộc của người nghiên cứu nhằm giúp họ lưu
giữ, phân tích, lý giải thông tin một cách chính xác, khoa học và nó cũng là cơ sở
minh chứng cho những lập luận sau này của người nghiên cứu.
Phương pháp ngũ phân vị
Phương pháp ngũ phân vị là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu chất lượng
cuộc sống dân cư. Sự chênh lệch về mức sống dân cư hay chất lượng cuộc sống dân cư
được thực hiện theo phương pháp ngũ phân vị sẽ giúp tác giả thấy rõ hơn sự chênh
lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa các nhóm dân cư từ đó đưa ra những nhận
định và đánh giá chính xác hơn.
Phương pháp thang điểm tổng hợp
Phương pháp thang điểm tổng hợp trong đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư
nhằm giúp tác giả có cái nhìn bao quát và cụ thể hơn về chất lượng cuộc sống dân cư
thông qua việc xác định được các tiêu chí đánh giá cũng như xác định được bậc của
7
từng chỉ tiêu. Việc lập bảng điểm tổng hợp của tất cả các chỉ tiêu sẽ là một trong
những thước đo cụ thể để định lượng chất lượng cuộc sống dân cư.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, góp phần nhất định vào việc làm rõ hơn những lý thuyết và quan
điểm đang được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu Địa lí kinh tế-xã hội, mà đặc biệt
là Địa lí nhân văn và Địa lí dân cư.
Về mặt thực tiễn, nếu đề tài hoàn thành thì những kết quả có được từ sự phân tích,
đánh giá các dữ kiện trong đề tài hy vọng sẽ có giá trị nhận thức và thực tiễn cao, đóng
góp những ý kiến đề xuất và giải pháp cụ thể, nhận định cho các ban ngành có liên
quan của tỉnh Ninh Thuận tham khảo và có chính sách phù hợp với thực tế từng địa
phương nhằm mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân. Ngoài ra đề tài còn có
thể góp phần vào công việc nghiên cứu chung về cuộc sống dân cư ở địa phương Ninh
Thuận.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng,
biểu, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư
tỉnh Ninh Thuận
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Ninh
Thuận.
8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một trong những cụm từ được xuất hiện ngày càng nhiều
trong các bài báo nghiên cứu khoa học hiện nay. Chất lượng cuộc sống là thuật ngữ
được sử dụng để đánh giá chung nhất về mức độ của cuộc sống của người dân trên
phạm vi của toàn xã hội của một đất nước. Chất lượng cuộc sống thể hiện sự thoải mái
của con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Nói cách khác, chất lượng cuộc sống là
thước đo về giá trị vật chất cũng như giá trị tinh thần của con người trong cuộc sống
mỗi ngày. Có thể nói, chất lượng cuộc sống con người tỷ lệ thuận với sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, khi kinh tế càng phát triển thì việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người lại được nhà nước, xã hội và cộng đồng
quốc tế quan tâm hơn. Vì vậy, đề tài về chất lượng cuộc sống trở nên sôi nổi khi các
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn là vấn đề được mọi người
đào sâu nghiên cứu và đưa ra nhiều phương hướng phát triển cũng như các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Có rất nhiều khái niệm gần giống với “chất lượng cuộc sống” về ý nghĩa như mức
sống hay chất lượng sống. Tuy nhiên, hai khái niệm này chỉ thể hiện một phần nhỏ
trong khái niệm “chất lượng cuộc sống”. Mức sống là thuật ngữ mà tiêu chí chủ yếu
khi nghiên cứu về cuộc sống là thu nhập. Hay chất lượng sống cũng là một khái niệm
chỉ dùng các chỉ số sức khỏe của con người nghiên cứu. Trong khi đó, chất lượng cuộc
sống là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh trên tất cả các lĩnh vực phát
triển kinh tế, giáo dục, y tế, sức khỏe và thậm chí là chính trị ở một mức độ nhất định.
Chất lượng cuộc sống không chỉ nghiên cứu về thu nhập, công việc hay sự giàu nghèo
trong cuộc sống của con người mà còn là môi trường xã hội và môi trường sống, sức
khỏe tinh thần, giáo dục và giải trí của con người hàng ngày.
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm động, phát triển từ thấp lên cao phụ thuộc
vào sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn hóa, truyền thống của mỗi dân tộc trong
9
từng giai đoạn phát triển của hình thái xã hội của mỗi quốc gia. Chất lượng cuộc sống
có quan hệ qua lại với nhiều yếu tố như nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự phát triển
dân số, văn hóa tôn giáo và trình độ phát triển kinh tế - xã hội,… của mỗi quốc gia trên
thế giới.
Như vậy, chất lượng cuộc sống thường được hiểu rất rộng, phản ánh sự đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu của con người. Mức độ đáp ứng cho nhu cầu của con người
càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao.
Theo R.C Sharma (1988) trong “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng
cuộc sống” [37] nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên môi trường và
chất lượng cuộc sống dân cư của mỗi quốc gia. Theo ông, chất lượng cuộc sống là sự
đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần. Nó là cảm giác thỏa mãn, hạnh
phúc và hài lòng với những gì con người có được.
Tổ chức UNDP của Liên hiệp quốc (1990) đã đưa ra chỉ số HDI được đánh giá
trên 3 tiêu chí về kinh tế, giáo dục và y tế được xem là chỉ số cơ bản đánh giá chất
lượng cuộc sống dân cư.
Theo Báo cáo phát triển con người của UNDP năm 2009, khái niệm “Chất lượng
cuộc sống” đã được mở rộng một cách toàn diện và cụ thể hơn. Báo cáo đưa ra 12 đặc
trưng thể hiện chất lượng cuộc sống như sau:
- An toàn thể chất cá nhân.
- Sung túc về kinh tế.
- Công bằng trong khuôn khổ pháp luật.
- An ninh quốc gia được đảm bảo.
- Bảo hiểm lúc già yếu và ốm đau.
- Hạnh phúc về mặt tinh thần.
- Sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống xã hội.
- Bình đẳng về giáo dục, y tế.
- Chất lượng đời sống văn hóa.
- Quyền tự do công dân.
- Chất lượng môi trường kĩ thuật giao thông, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết
bị giáo dục, y tế,…
10
- Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm.
Ngày nay, CLCS được hiểu rộng hơn đó là sự thoải mái tối ưu của con người về cả
đời sống vật chất và tinh thần. Như vậy, chất lượng cuộc sống là một khái niệm tổng
hợp, có liên quan đến tất cả mọi mặt của cuộc sống con người. Chất lượng cuộc sống
thể hiện sự thỏa mãn những nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần của con người,
cộng đồng và toàn thể xã hội mà trước hết là những nhu cầu tối thiểu của con người.
Trên cơ sở các quan niệm của các tác giả đi trước và từ các phân tích trên, tác giả đưa
ra quan niệm CLCS như sau: “Chất lượng cuộc sống là mức độ đáp ứng nhu cầu cả
về vật chất lẫn tinh thần của con người được đánh giá thông qua sự thõa mãn của
mỗi cá nhân, cộng đồng và xã hội về kinh tế, giáo dục, y tế, điều kiện sống và hưởng
thụ văn hóa tinh thần”
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư
1.1.2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí là một trong nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. Vị trí địa lí có ảnh hưởng đến khả năng mở rộng, trao đổi, hợp tác
phát triển về mọi mặt, đặc biệt là hợp tác phát triển kinh tế và xây dựng các mối quan
hệ song phương hay đa phương giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Do vậy, vị trí địa
lí cũng có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng cuộc sống dân cư của một quốc
gia. Vị trí địa lí thuận lợi góp phần thúc đẩy sự giao lưu hợp tác và phát triển kinh tế,
đặc biệt là các ngành công nghiệp thế mạnh, góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn
thu nhập cho người lao động. Từ đó, chất lượng cuộc sống của dân cư sinh sống ngày
càng được nâng cao. Ngoài ra, vị trí địa lí thuận lợi cũng góp phần thúc đẩy sự giao
lưu văn hóa, các hoạt động có giá trị giải trí được liên kết tổ chức nhằm đáp ứng nhu
cầu thoải mái về mặt tinh thần của người dân.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến khả năng tập trung
sinh sống và hoạt động sản xuất của người dân. Môi trường sống tự nhiên cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của dân cư. Sự giàu có hay nghèo nàn về tài
nguyên thiên nhiên cũng như khả năng khai thác các nguồn tài nguyên đó là nền tảng
11
của sự phát triển kinh tế làm nguồn sống cho dân cư, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ
và phát triển.
Trong những năm gần đây, con người luôn phải đối mặt với các hiện tượng suy
giảm tài nguyên và biến đổi khí hậu, đe doạ đến nguồn thu nhập của người lao động
nói riêng và công cuộc nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc khai thác các nguồn lợi
một cách quá mức như: thuỷ hải sản, lâm sản, khoáng sản,… đã khiến con người lâm
vào tình trạng khó khăn trong việc kiếm sống từ các nguồn lợi tự nhiên. Bởi các nguồn
lợi tự nhiên cần một thời gian rất dài để phục hồi, thậm chí một số tài nguyên không
thể phục hồi. Song song đó, hiện tượng biến đổi khí hậu, sự thay đổi thời tiết một cách
đột ngột đã khiến cho quá trình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, thu nhập
của người dân ngày càng bấp bênh hơn.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
* Dân số:
Có rất nhiều khía cạnh của dân số ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của dân cư
ở một địa phương. Quy mô dân số, chất lượng dân số, sự phân bố dân cư hay sự gia
tăng dân số đều có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, tốc độ phát triển kinh tế và chất
lượng cuộc sống của dân cư. Trong sản xuất kinh tế, con người vừa đóng vai trò là lực
lượng sản xuất và đồng thời cũng là bộ phận tiêu thụ các sản phẩm làm ra. Số lượng,
đặc biệt là chất lượng của lực lượng lao động càng cao thì khả năng tạo ra một nền sản
xuất hiệu quả và chất lượng càng tốt. Từ đó, việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư trở nên dễ dàng hơn và ngược lại. Có thể nói, con người vừa là đối tượng để nâng
cao chất lượng cuộc sống, vừa là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo một
cuộc sống có chất lượng tốt.
Một số nhân tố dân số ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của dân cư như sau:
- Quy mô dân số: có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của dân cư địa
phương. Dân số quá đông tạo áp lực đến khả năng đáp ứng các nhu cầu vật chất cũng
như tinh thần thiết yếu cho con người như khám chữa bệnh, học tập, nhà ở, môi trường
sống, công việc,... Ngược lại, dân số quá ít gây ra sự khan hiếm nguồn nhân lực phục
vụ cho nền sản xuất xã hội. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh
12
tế và gián tiếp đến công cuộc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong một địa
phương.
- Gia tăng dân số: gia tăng dân số trong phạm vi một địa phương bao gồm gia tăng
dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học. Tốc độ gia tăng dân số, đặc biệt là gia tăng
dân số tự nhiên của một địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư trong một giai đoạn nhất định. Theo kết luận của các nhà nghiên cứu
đưa ra, giả sử tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vượt ngưỡng 3%/năm sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bởi lượng
của cải làm ra, đặc biệt là lương thực thực phẩm không đủ để đáp ứng cho nhu cầu
hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, nếu gia tăng dân số quá thấp sẽ dẫn đến tình
trạng xã hội thiếu thốn lực lượng lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất trong tương
lai. Tóm lại, tốc độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều gây ra những ảnh hưởng
nhất định đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống dân cư của địa phương.
- Di dân: là một trong những nhân tố góp phần vào tỷ lệ gia tăng dân số của một
quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Di dân có tác động không nhỏ đến việc
nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, đặc biệt là di dân tự do. Nhóm người di dân tự
do thường có thu nhập thấp, trình độ dân trí thấp, thiếu việc làm và không có kế hoạch
cư trú rõ ràng. Vì vậy, di dân tự do đã và đang đặt ra những thách thức cần được giải
quyết kịp thời đối với chính quyền địa phương trước khi thực hiện kế hoạch nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư nơi đó.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: dân số già hay trẻ đều có những ảnh hưởng nhất định
đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Địa phương có cơ cấu dân số già
thường dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nhân lực và nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc
người già, an sinh xã hội tăng nhanh sẽ trở thành gánh nặng của xã hội. Ngược lại, cơ
cấu dân số trẻ cũng làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề xã hội khó giải quyết và gây ảnh
hưởng nghiêm trọng. Tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động, thu nhập thấp và
bấp bênh, các điều kiện về chăm sóc sức khỏe, giáo dục đối với trẻ em bị hạn chế, môi
trường sống và không gian sống của con người bị thu hẹp, thiếu an toàn, các tệ nạn xã
hội xuất hiện ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp,… Do đó, chất lượng cuộc sống
13
dân cư khó đạt được mức trung bình và việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
là điều vô cùng khó khăn.
- Phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư không đồng đều gây ra những ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển kinh tế nói chung và việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư nói riêng của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chất lượng cuộc sống ở những khu
vực tập trung dân cư sinh sống đông đúc thường cao hơn so với những nơi dân cư thưa
thớt. Bởi đó là nơi hội tụ tất cả các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội
như: nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế lớn, các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, vui chơi giải trí đầy đủ, đa dạng và phong phú. Ngược lại, những nơi thưa dân là
nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hẻo lánh, các dịch vụ y tế, giáo dục và các hoạt
động vui chơi nhằm đảm bảo cho một cuộc sống có chất lượng hầu như không phát
triển.
* Dân tộc: Đây là một trong những thành phần quan trọng tạo nên nền văn hóa
độc đáo của mỗi quốc gia trên thế giới. Số lượng dân tộc, tập quán sản xuất, phát triển
kinh tế, các tập tục văn hóa,… của mỗi dân tộc có tác động đến quá trình nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Phần lớn
các dân tộc thiểu số thường có trình độ nhận thức và phát triển kinh tế thấp hơn các
dân tộc đa số. Bên cạnh những văn hóa có giá trị cho xã hội, đồng bào các dân tộc
thiểu số vẫn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân địa phương. Họ thường sống trên những vùng đất cao,
khó khăn trong việc đi lại, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng và tuyên truyền các thông
tin xã hội, sức khỏe,… Vì vậy, trong cùng một địa phương, sự chênh lệch về chất
lượng cuộc sống dân cư giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số rất lớn.
* Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến chất
lượng cuộc sống dân cư. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội phản ánh tình hình hoạt
động sản xuất tạo ra của cải vật chất của con người và mức thu nhập của người dân ở
mỗi địa phương. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao, thu nhập ổn định thì con
người có điều kiện tiếp xúc với nhiều loại hình dịch vụ y tế, giáo dục, các phúc lợi xã
hội và hoạt động vui chơi giải trí. Từ đó, chất lượng cuộc sống của con người ngày
càng cao. Ngược lại, trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng thấp dẫn đến thu nhập của
14
người dân bấp bênh, việc tiếp xúc với các dịch vụ y tế, giáo dục, cơ hội sử dụng điện
và nước sạch trong sinh hoạt kéo theo chất lượng cuộc sống con người không được
đảm bảo. Thực tế cho thấy, những vùng đô thị thường có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao hơn vùng nông thôn. Vì vậy, chất lượng cuộc sống dân cư giữa hai vùng có
sự chênh lệch khá lớn. Sự chênh lệch này thể hiện qua các chỉ số về thu nhập, giáo
dục, y tế, các dịch vụ mang giá trị tinh thần khác,…
* Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ: Được xem là một trong những nhân
tố có tác động gián tiếp đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Bởi sự tiến bộ
khoa học kĩ thuật và công nghệ có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và quy
mô của nền kinh tế, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên
thiên nhiên và thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt, tiến bộ khoa
học kĩ thuật và công nghệ góp phần nâng cao khả năng chăm sóc sức khỏe của con
người bằng cách tìm ra các thiết bị máy móc, thuốc men ngăn ngừa các dịch bệnh có
nguy cơ lây lan nhanh, chữa được các căn bệnh hiểm nghèo, giảm tỷ lệ tử vong của
con người,… Ngoài ra, tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ còn phát minh ra các
sản phẩm thông minh góp phần làm cho cuộc sống con người ngày càng hiện đại và
tiện lợi hơn.
* Đường lối chính sách của nhà nước: Đây là một yếu tố quan trọng đối với các
vấn đề có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư. Các chính sách, đường lối
đúng đắn, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được vạch ra theo từng thời kì,
từng giai đoạn phát triển sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương cũng như cả nước. Các chính sách thúc đẩy sự phát triển kinh tế (đầu tư vốn,
hỗ trợ vốn, định hướng phát triển các ngành trọng điểm,…) góp phần đảm bảo sự ổn
định về thu nhập cho người dân thông qua khả năng giải quyết việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ hộ nghèo của địa phương. Bên cạnh đó, các chính sách về xã hội như
đầu tư xây dựng trường học, khuyến khích trẻ em đến trường, hỗ trợ các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho người dân vùng sâu vùng xa,… góp phần cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân. Các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng - kĩ thuật, chính sách mở