BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HỒ PHI TRIỀU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN - NGHỆ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HỒ PHI TRIỀU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN - NGHỆ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
621/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014
Quyết định thành lập hội đồng:
1024/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017
Ngày bảo vệ:
06/12/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Hồ Phi Triều
iii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giảng viên Trường
Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức quý báo, tạo môi trường tốt cho tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Văn Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Để có được những số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả chân thành cảm
ơn các chuyên gia là lãnh đạo, quản lý các phòng ban, bộ phận của Công ty Cổ phần
Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình tôi thực hiện
nghiên cứu tại địa phương.
Sau cùng tác giả không quên nói lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã ủng hộ, hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Hồ Phi Triều
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................................6
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh............................................................6
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh..........................................................................9
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ....................................................................11
1.2. Yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................14
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .....................................................................14
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .....................................................................17
1.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................21
1.3.1 Năng lực tài chính.................................................................................................21
1.3.2. Năng lực máy móc thiết bị ..................................................................................22
1.3.3. Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................23
1.3.4. Năng lực sản xuất ................................................................................................23
1.3.5. Năng lực quản lý điều hành.................................................................................24
1.3.6. Năng lực Marketing.............................................................................................25
1.3.7. Năng lực nghiên cứu và phát triển .....................................................................25
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................25
1.5. Công cụ phục vụ cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh .......................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................28
v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA SÀI GÒN – NGHỆ TĨNH.......................................................................29
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh......................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh................................30
2.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất .......................................................................................31
2.1.4. Hệ thống sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của Công ty....................................32
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ........................................................32
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bia
Sài Gòn – Nghệ Tĩnh .....................................................................................................37
2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ...................................................................37
2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ...................................................................45
2.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh ... 50
2.3.1. Năng lực tài chính................................................................................................50
2.3.2. Năng lực máy móc thiết bị ..................................................................................51
2.3.3. Chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực ....................................................................52
2.3.4. Thị phần, thương hiệu của doanh nghiệp ............................................................54
2.3.5. Năng lực marketing .............................................................................................55
2.3.6. Năng lực nghiên cứu và phát triển ......................................................................63
2.3.7. Năng lực quản lý điều hành.................................................................................64
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh so
với đối thủ cạnh tranh ....................................................................................................64
2.4.1 Quy trình và phương pháp đánh giá .....................................................................64
2.4.2. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................67
2.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty ...........................................................71
2.5. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bia Sài Gòn
– Nghệ Tĩnh ...................................................................................................................73
2.5.1. Ưu điểm ...............................................................................................................73
2.5.2. Tồn tại..................................................................................................................74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................77
vi
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – NGHỆ TĨNH....................78
3.1. Các dự báo về thị trường bia và quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh trong thời gian tới...............................................78
3.1.1. Dự báo thị trường bia và tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020 ........78
3.1.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 .....................................................................79
3.2. Mục tiêu, phương hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh ..............................................................................................80
3.2.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty ......................................................................80
3.2.2. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh trong
giai đoạn tới ...................................................................................................................81
3.3. Giải pháp nâng cao NLCT của Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh ..........82
3.3.1 Giải pháp duy trì mức giá cạnh tranh ...................................................................82
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm............................................................84
3.3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực xây dựng mạng lưới phân phối ........................88
3.3.4. Xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho Công ty.....................................................91
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................93
3.3.6. Giải pháp nâng cao năng lực về tài chính............................................................95
3.4. Một số kiến nghị .....................................................................................................96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................97
KẾT LUẬN ...................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................100
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH-CCDV
Bán hàng, cung cấp dịch vụ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐ
Lao động
MM-TTB
Máy móc, trang thiết bị
NLCT
Năng lực cạnh tranh
NNL
Nguồn nhân lực
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo lý thuyết ........26
Bảng 1.2: Bảng chi tiết Ma trận hình ảnh cạnh tranh....................................................28
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng khu vực thị trường giai đoạn 2014 - 2016.... 35
Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo kết cấu mặt hàng giai đoạn 2014 – 2016....35
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 .............................36
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2014 - 2016 ................................50
Bảng 2.5: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ...............................52
Bảng 2.6: Thị phần bia của một số doanh nghiệp bia trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh ... 55
Bảng 2.7. Bảng giá bán sản phẩm của Công ty CP Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh giai đoạn
2014 - 2016....................................................................................................................57
Bảng 2.8: Bảng giá bán sản phẩm bia các loại của Vida so với Bia Hà Nội, Bia Huế
năm 2016 .......................................................................................................................58
Bảng 2.9: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh về sản phẩm bia được sử dụng để
lấy ý kiến của các chuyên gia ........................................................................................65
Bảng 2.10: Điểm số trung bình của các chuyên gia đánh giá bên trong Công ty .........67
Bảng 2.11: Điểm số trung bình nhóm chỉ tiêu dành cho đối tượng bên ngoài công ty (96
khách hàng và 40 nhà đại lý) .........................................................................................69
Bảng 2.12. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................................72
Bảng 3.1. Dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 - 2020.......79
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter ..........................................17
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh........30
Hình 2.2: Danh mục các sản phẩm Bia của Công ty.....................................................55
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mọi chủng loại sản phẩm đều có rất nhiều
nhãn hiệu. Người tiêu dùng luôn đứng trước tình trạng sự lựa chọn vô cùng phong phú.
Như vậy khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hóa nào có đáp ứng tốt nhất
những nhu cầu và mong đợi cá nhân của bản thân và khách hàng sẽ mua hàng căn cứ
vào nhận thức về giá trị của mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
trong nước, thì chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng lên và cải
thiện rõ rệt, mặt hàng bia đã trở thành một thức uống phổ biến, không thể thiếu trong
các buổi họp mặt, giao lưu, vui chơi của người dân. Đây chính là những tiềm năng của
thị trường bia Việt Nam… Vì vậy, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong nước
tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng bia - rượu - nước giải khát, đồng
thời Việt Nam cũng là thị trường tiềm năng đang thu hút nhiều hãng bia nổi tiếng trên
thế giới thâm nhập khiến cho thị trường bia ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt
hơn. Xu thế hội nhập đã mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng
bên cạnh đó cũng mang lại không ít những thách thức. Trong xu thế đó, đòi hỏi Công
ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh cần cải tiến, phát triển sản phẩm mới, đưa ra một
mức giá phù hợp, quảng bá sản phẩm và tiêu thụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu
của khách hàng trên thị trường, đặc biệt thị trường các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ
Tĩnh là vấn đề cấp thiết để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và các đối thủ
cạnh tranh. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để Công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn, chiếm lĩnh thị trường Nghệ An, Hà Tĩnh.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty CP Bia
Sài Gòn - Nghệ Tĩnh. Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty với nhãn
hiệu Bia Vida trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh sản phẩm bia. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty trong những năm tới.
Nhiên cứu đã sử dụng các phương pháp truyền thống như khảo sát chuyên gia;
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,...
Những kết quả chính đã đạt được là: i) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết, lý luận về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh
xi
nghiệp; ii) Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh
trong thời điểm hiện nay, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thời gian tới; iii) Kết quả nghiên cứu qua phân tích thống kê, khảo sát
ý kiến các chuyên gia tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty CP Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh.
Từ nghiên cứu đã tìm ra được những điểm mạnh của Công ty như thị phần, chất
lượng sản phẩm, công nghệ sản xuất, giá cả phù hợp với thu nhập người dân địa
phương và những điểm yếu như chất lượng nhân lực không đồng đều, năng lực quản lý
điều hành, khả năng nghiên cứu và phát triển tạo ra sản phẩm mới ....
Từ những nghiên cứu trên giúp cho tác giả có thêm những kiến thức về cạnh
tranh trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức uống bia trong xu thế hội nhập kinh tế.
Từ khóa: Bia Sài Gòn, Cạnh tranh, Năng lực cạnh tranh, Nghệ Tĩnh.
xii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường được xem là mô hình kinh tế năng động nhất trong tất cả
các mô hình kinh tế, nền kinh tế thị trường mang lại nhiều thành tựu kinh tế góp phần
đáng kể cho sự phát triển văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận động dưới sự tác
động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải nói đến quy luật
cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự thích nghi với những
vận động, biến đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh đã, đang và sẽ là
vấn đề được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu cả trên phương diện lý luận
và trong thực tiễn xã hội, nhằm tìm ra và vận dụng ngày càng hiệu quả quy luật này
phục vụ cho sự phát triển của mỗi Doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, Nền
kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở cửa, nước ta tham gia tích cực trong
các tổ chức kinh tế trên thế giới như WTO, AFTA… Ngoài lợi thế mở rộng được thị
trường, học hỏi được kinh nghiệm quản lý cũng như có nhiều cơ hội lựa chọn được
nguồn nguyên liệu, thiết bị máy móc tốt hơn. Các doanh nghiệp trong nước sẽ chịu sự
cạnh tranh mạnh hơn không chỉ bởi chính các doanh nghiệp trong nước mà còn bị
cạnh tranh bởi các doanh nghiệp nước ngoài với năng lực mạnh về vốn, khả năng quản
lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Để có được ưu thế trong cạnh tranh, doanh
nghiệp phải biết phát huy các lợi thế, phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong từng giai đoạn, ngắn hạn cũng như dài hạn giúp doanh
nghiệp đi đúng hướng, tiếp tục tồn tại và phát triển.
Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh trực thuộc Tổng Công ty Bia rượu
nước giải khát Sài Gòn có Công suất 50 triệu lít/năm, là một điển hình cho những
doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả, hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành
tốt nghĩa vụ nộp ngân sách góp phần phát triển nến kinh tế xã hội của đất nước. Tuy
nhiên trong thời gian gần đây, thị phần của công ty liên tục giảm do tốc độ phát triển
mạnh mẽ của ngành bia với sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất bia liên
doanh. Để tồn tại và phát triển trong tương lai, Công ty Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh đang
tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra những chiến lược, những giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc cho sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình là: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
1
Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu. Nhằm mục tiêu góp phần công sức
của mình vào việc tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trước sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm bia
của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
cung ứng sản phẩm đồ uống của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty
Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnhvới các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cạnh tranh sản
phẩm bia của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình năng lực cạnh tranh cung ứng sản phẩm bia của Công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn - Nghệ Tĩnh trong thời gian qua đã được thực hiện như thế nào? Những hạn
chế và nguyên nhân?
- Công tác kinh doanh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ
Tĩnh có những điểm đặc thù gì ? và cần phải giải quyết như thế nào để phù hợp các
yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ?
- Trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững, yêu cầu đặt ra cho công tác kinh
doanh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh như thế nào? Công
ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh cần làm gì và làm như thế nào để nâng cao nâng
cao năng lực canh tranh?
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cung ứng sản phẩm bia của
Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng bia của
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh.
+ Không gian nghiên cứu: Thị trường cung ứng sản phẩm bia trên địa bàn hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
+ Thời gian nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần
Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh từ năm 2013 đến năm 2016 và giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo kinh doanh của Công ty Cổ phần
bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh và các nguồn khác.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra một số chuyên gia về lĩnh vực cung ứng sản phẩm
bia của Công ty và một số nhà quản lý thị trường trong lĩnh vực kinh doanh rượu - bia
-giải khát.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp truyền thống như:
+ Các phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp;
+ Phương pháp chuyên gia: Dựa trên ý kiến đánh giá và nhận định của những
chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm bia tại thị trường Nghệ An và Hà Tĩnh;
+ Ma trận hình ảnh cạnh tranh: Sử dụng Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm xác
định vị thế của đối tượng nghiên cứu đối với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường từ trước đến nay dù là trong
nước hay trên phương diện quốc tế luôn có nhiều biến đổi khó lường vì thế có rất
3
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu các vấn đề năng lực cạnh tranh
marketing trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cả phương diện lý luận và
trong thực tế.
* Nghiên cứu trên thế giới:
(1) Nói đến cạnh tranh không thể không nói đến Michael E.Porter chuyên gia
hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chiến lược cạnh tranh và cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Tác phẩm kinh điển thứ nhất “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive trategies,
1980) được T.S Dương Ngọc Dũng biên dịch lập ra một khung mẫu phân tích ngành
kinh doanh và đối thủ cạnh tranh, đồng thời liệt kê 03 chiến lược cạnh tranh tổng quát
để đạt lợi thế cạnh tranh; chiến lược tìm kiếm lợi thế về chi phí; chiến lược khác biệt
hoá và chiến lược tập trung. Tác phẩm kinh điển thứ hai “Lợi thế cạnh tranh”
(Competitive Advantage, 1985) do Nguyễn Hoàng Phúc biên dịch chủ yếu nói về các
công ty, doanh nghiệp và bàn về cách đưa các chiến lược cạnh tranh vào thực hành.
(2) Philip Kotler với các nghiên cứu về vấn đề marketing với Principles of
marketing; Marketing models; Strategic marketing for non-profit organizations; The
new competition; High visibility; Social marketing; Marketing places; Marketing for
congregations;...)
* Nghiên cứu trong nước:
Tại Việt Nam, cạnh tranh được nhắc đến nhiều khi có sự chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay các đề tài, công trình
nghiên cứu đa dạng trong các lĩnh vực như khách sạn, ngân hàng, bưu điện, đồ uống
vật liệu xây dựng ... Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty quảng cáo và
thương mại Dương Phong” của tác giả Đoàn Ngọc Vĩnh Hưng (2013), Luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Nha Trang; Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai” của tác giả Nguyễn Ánh Ngọc (2016),
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Nha Trang; Đề tài “Hoàn thiện hoạt
động Marketing cho sản phẩm bia Vida của Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh”
của tác giả Hoàng Thị Mai Phương (2016), luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành
Quản trị kinh doanh, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Hầu hết các đề tài đã nghiên cứu
chuyên sâu về năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và
dịch vụ cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
4
Tuy nhiên cho đến hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bia Sài
Gòn – Nghệ Tĩnh nói riêng vì thế có thể nói đề tài “Năng lực cạnh tranh marketing
của Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh” là đề tài mới trong nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết, lý luận về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩm bia.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty Cổ
phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh trong thời điểm hiện nay, làm cơ sở đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới. Đồng thời, là tài liệu
tham khảo cho Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh và các tổ chức,
cá nhân khác có nhu cầu nghiên cứu thêm.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,... Luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bia Sài Gòn –
Nghệ Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị
trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng
đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục
tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân
chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức
chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của
cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ c1ung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức
quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã,
bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương
mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Theo một định nghĩa được A.Lobe đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu:
Cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả
năng nhất định để cùng đạt được một mục đích (A.Lobe, Tập 1,2002).
Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân
chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình
6
một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ
thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn
nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy nỗ lực chủ quan của con người,
góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
Đối với K.Mark, khi nghiên cứu về cạnh tranh thì ông cho rằng “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu sạch” (K.Mark, 1978).
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện
pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình như
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất
nhằm nâng cao vị thế của mình.
Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối
cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp là lợi nhuận, đối
với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó, tăng lợi nhuận cho người sản
xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho người tiêu dùng và toàn xã hội, nhưng chỉ
thừa nhận sự cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, chống những hoạt động phạm
pháp đẻ ra những hệ quả tiêu cực trong xã hội (không làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế, đầu cơ tích trữ, độc quyền, lừa dối…)
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Khái niệm NLCT được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo
Aldington Report (1985): “ Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có
thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ
doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “ Sách trắng và NLCT của
Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định
nghĩa “Đối với doanh nghiệp, NLCT là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định
đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
7
với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác” Tuy nhiên, khái niệm NLCT
đến nay vẫn chưa được thấu hiểu một cách thống nhất.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
KN theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp
có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên
thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.
Theo Humbert Lesca NLCT của DN là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng
cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoặc NLCT của doanh nghiệp còn được định nghĩa là khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp
sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước
hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được
coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận
tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để
đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử
dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ yếu
trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá
thành và giá cả sản phẩm hạ; Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm (chữ tín) trên
thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng
quan trọng hiện nay các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả
tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
8
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không chỉ đơn
thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là phải
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của môi
trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là
nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Các cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi nền kinh tế có năng lực cạnh
tranh quốc gia phải có nhiều doanh nghiệp có cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh cho nền kinh tế phải
thuận lợi, các chế độ kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền kinh tế phải
ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả và có tính chuyên
nghiệp.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được đo thông qua thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện qua
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh
doanh một hoặc một số sản phẩm dịch vụ có năng lực cạnh tranh.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, là một xu thế tất yếu khách
quan và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp,
cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không thương tiếc các doanh
nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm dịch vụ có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc
các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng
của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ để tồn tại
và phát triển trên thị trường. Do vậy, canh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng
9
cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan về thế và lực
để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Do vậy, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
có vai trò tích cực:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh buộc họ phải
thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản lý kinh
doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm
mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ công
nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàn lọc
khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi
của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá
cả, buộc doanh nghiệp phải hạ giá bán để bán được sản phẩm. Qua đó, người tiêu dùng
được hưởng các lợi ích từ các doanh nghiệp trong cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về
chủng loại, mẫu mã, vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị
hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
qua đó góp phần tiết kiệm chung các nguồn lực của nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh
cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử
dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị
trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh
tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên
thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu thế
lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ cũng
10
có “kẻ thắng người thua”, không bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy được vì hiệu
quả đồng vốn khi về không đúng mục đích sẽ khó có thể khôi phục lại được. Đó là qui
luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng biết, song lại
không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái của cạnh
tranh còn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị phá
sản, gây tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản của doanh
nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho
xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm. Bên cạnh đó nó
còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo một thị trường sôi động, nhưng ngược lại cũng dễ
dàng gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế. Điều này dễ dẫn đến tình
trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn “phi
kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp luật và đạo đức kinh doanh để đánh
bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt KT-XH.
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ khác nhau: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh
tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng
cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc
thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp
theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu
ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh
tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
11
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ mở
cửa của nền kinh tế, vai trò của chính phủ, tài chính, công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý
nhân sự, lao động, thể chế,...
- Năng lực cạnh tranh ngành
Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành là
cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục
đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của
ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
+ Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành, sản
phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
+ Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường...
+ Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế...
+ Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế...
- Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lại lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước.
Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản xuất
ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà
nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản
12
phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều tiêu
chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương
pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của
doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý
giỏi, nghiên cứu và sáng tạo..... Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất
cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá
trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay
nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá
cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo,
điều kiện mua bán.
Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản xuất
ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà
nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản
phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.
13