Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề đa HSG văn 7 hưng hà 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.64 KB, 4 trang )

UBND Huyện hng hà
Phòng giáo dục và đào tạo

Đề kiểm tra chất lợng học sinh giỏi huyện
năm học 2011-2012
Môn: ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
giao đề)

Câu 1: (6,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về bài thơ:
Các nhà toán học của mùa xuân
- Đặng Hấn "Cánh én làm phép trừ
Trời bớt đi giá rét.
Bầy chim làm phép chia
Niềm vui theo tiếng hót.
Tia nắng làm phép nhân
Trời sáng cao rộng dần.
Vờn hoa làm phép cộng
Số thành là Mùa Xuân."
(Trích "Văn học và Tuổi trẻ", số Tháng 01- 2006)
Câu 2: (14,0 điểm)
Tình yêu quê hơng đất nớc là một sợi chỉ đỏ xuyên suốt
các tác phẩm văn học. Em hãy trình bày cảm nghĩ của mình về
những biểu hiện của tình yêu ấy qua một số tác phẩm văn học
trung đại Việt Nam (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX) trong chơng
trình Ngữ văn 7.
---Hết---

Họ và tên thí sinh:Số báo danh


/>

UBND Huyện hng hà
Phòng giáo dục và đào tạo

Hớng dẫn chấm
đề kiểm tra chất lợng học sinh giỏi huyện
Năm học : 2011 - 2012
Môn: Ngữ Văn 7 (Gồm 02 trang)

Câu 1: (6 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng: Bài viết có bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết
bài. Diễn đạt lôgic, trong sáng, giàu cảm xúc. Chữ viết đẹp, không
sai chính tả.
2. Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Dới đây
là một hớng cảm thụ.
2.1 Cảm nhận chung: Bài thơ ngũ ngôn giản dị, tơi sáng có đáp số
kỳ diệu: Thiên nhiên, vạn vật đều góp sức đem mùa xuân về cho
cuộc đời.
2.2 Cảm nhận chi tiết:
- Bài thơ theo thể ngũ ngôn nhng kết cấu các khổ thơ khá
đặc biệt, mỗi khổ chỉ có hai dòng nh những nét chấm phá diệu
kỳ cho bức tranh ngày xuân. Mỗi cảnh vật góp một chút, điểm tô
một chút sẽ tạo ra một mùa xuân tơi đẹp, tràn trề nhựa sống.
- Những hình ảnh quen thuộc, cụ thể của mùa xuân: "cánh
én", "bầy chim", "tia nắng", "vờn hoa " đợc tác giả nhân hóa tài
tình, đợc nhìn qua lăng kính của trẻ thơ rất hồn nhiên, ngộ
nghĩnh và đáng yêu. Nhà thơ của vùng đất Thái Bình đã thật

khéo cho "cánh én" đa thoi mang đi cái lạnh giá mùa đông, đón
về "nắng" ấm với chim ca lảnh lót, đem chia đều cho mọi nhà. Lẽ
thờng các phép toán vốn vận vào các con số chính xác khoa học.
Nay cộng, trừ, nhân, chia lại là công việc của hoa, chim, nắng... Để
cuối cùng tạo thành một đáp số chung kỳ diệu, một mùa xuân
dâng cho đất trời, cho muôn ngời... Phép nhân hóa đã biến cánh
én, bầy chim, tia nắng, vờn hoa thành các nhà toán học, vẽ tranh
và làm thơ xuân.
- Bức tranh có bốn phép tính: cộng, trừ, nhân, chia mà sống
động, vui tơi, giàu hình ảnh, tràn đầy sức xuân. Mùa xuân là kết
tinh chung của đất trời, là do tạo vật "trừ, nhân, chia, cộng" mà
thành. Bài thơ ngắn mà thật giàu hình tợng, gợi thật nhiều cảm
xúc cho ngời đọc. Đọc bài thơ, ta nh nghe thấy mùa xuân đã về
bên cạnh, đã lan tỏa không gian, rạo rực đất trời.
- Bài thơ bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, yêu quê hơng,
yêu cái đẹp của cuộc sống.
B. Biểu điểm:
- Điểm 5 - 6: HS cảm nhận đầy đủ, sâu sắc và tinh tế các
yêu cầu trên, diễn đạt trong sáng, giàu chất văn, chữ viết đẹp,
không sai chính tả.
- Điểm 3 - 4: Phát hiện khá đầy đủ, diễn đạt khá lu loát.
- Điểm 1 - 2: Cảm nhận, phát hiện đợc một vài chi tiết đúng.
/>

- Điểm 0: Bài để giấy trắng.
Câu 2:
1. Về kĩ năng
1.1 Nắm vững phơng pháp làm bài văn phát biểu cảm nghĩ
1.2 Bài viết có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
1.3 Hành văn lu loát, trong sáng, giàu cảm xúc

1.4 Chữ viết cẩn thận, đủ nét, đúng chính tả.
2. Về nội dung:
- Học sinh biết chọn lựa những tác phẩm tiêu biểu để biểu cảm
về những biểu hiện của tình yêu quê hơng, đất nớc.
- Có thể đi theo từng bài hoặc theo những biểu hiện riêng nhng
phải đảm bảo đợc những ý cơ bản sau:
2.1 Cảm nghĩ chung về đề tài: Tình yêu quê hơng, đất nớc là
tình cảm rất tự nhiên trong trái tim của mỗi ngời dân đất Việt.
Tình yêu đó có thể bắt nguồn từ những sự kiện lịch sử trọng đại
của dân tộc hay gần gũi hơn là tình yêu với thiên nhiên, vạn vật.
Chính đất nớc quê hơng đã đánh thức hồn thơ, tiếng lòng yêu quê
hơng của các thi nhân và trở thành một dòng chảy bất tận trong
văn học Việt Nam nói chung và văn học trung đại nói riêng.
2.2 Phát biểu cảm nghĩ về những biểu hiện của tình yêu
quê hơng, đất nớc
2.2.1 ý thức tự cờng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc
- Hai câu đầu bài thơ: Nam quốc sơn hà của Lý Thờng Kiệt (*)
thể hiện niềm tự hào, ý thức quốc gia về chủ quyền lãnh thổ qua
những từ ngữ quan trọng Nam quốc, Nam đế, c với một cơ
sở pháp lí theo quan niệm thần quyền của nhân dân.
- Hai câu đầu bài thơ: Phò giá về kinh của Trần Quang Khải là
niềm tự hào về chiến thắng lẫy lừng đã đi vào lịch sử với tinh
thần Hào khí Đông A bất diệt. Niềm vui ấy, khí thế ấy đợc gợi lên
qua các địa danh lịch sử Chơng Dơng, Hàm Tử, qua những từ
ngữ thể hiện sức mạnh quật cờng, đứng trên đầu thù đoạt sáo...
2.2.2 Lòng căm thù giặc sục sôi
Hai câu thơ cuối trong bài thơ Nam quốc sơn hà là lời kết tội
đanh thép, đầy sức răn dạy, là sự coi thờng, khinh bỉ, đồng thời
cũng cảnh báo cho kẻ thù nếu đi ngợc với đạo lí, đi ngợc với lẽ trời
thì sự đón nhận những thất bại là tất yếu.

2.2.3 Mong cho đất nớc đợc thái bình, thịnh trị, bền vững
muôn đời
- Hai câu cuối trong bài Phò giá về kinh của Trần Quang Khải nh
một lời tâm tình, nhắn nhủ với mình, với thế hệ mai sau về
nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài về thái bình, thịnh trị qua lời
thơ sâu lắng, thâm trầm : Giặc ngoại xâm đã bị quét sạch, đất
nớc đã thanh bình thì mỗi ngời dân phải tu trí lực, phải gắng
sức đem tài trí của mình dựng xây đất nớc.
2.2.4 Tình yêu đối với thiên nhiên, cảnh vật
/>

- Đó là bức tranh thiên nhiên êm đềm, nên thơ của cảnh xóm thôn,
làng quê vùng Thiên Trờng qua cái nhìn và cảm xúc của vua Trần
Nhân Tông.
- Đó là vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên Côn Sơn và tình yêu, sự
gắn bó, giao hoà với thiên nhiên của Nguyễn Trãi.
- Đó có thể là một nỗi niềm tâm sự sâu kín của nữ sĩ Thanh
Quan trớc cảnh Đèo Ngang...
2.2.5 Khái quát
- Tình yêu quê hơng đất nớc đợc biểu hiện ở nhiều màu vẻ, thể
hiện sâu sắc nhiều cung bậc tình cảm của con ngời.
- Liên hệ với những bài thơ cùng đề tài, bài học đọng lại trong
em....
II. Biểu điểm
1. Điểm 13 - 14: Hiểu đề sâu sắc. Văn viết giàu cảm xúc. Bố cục rõ ràng, không mắc lỗi
diễn đạt thông thờng
2. Điểm 10 - 12: Hiểu đề. Đáp ứng 2/3 yêu cầu đề. Cảm xúc đôi chỗ còn mờ nhạt. Chữ viết
dễ đọc, văn viết dễ hiểu, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
3. Điểm 7 - 9: Hiểu đề. Đáp ứng 1/2 yêu cầu về nội dung. Cảm xúc còn chung chung, mờ nhạt,
cha rõ điểm nhấn.

4. Điểm 4 - 6: Hiểu đề lơ mơ, chủ yếu đi vào diễn xuôi. Hành văn thiếu cảm xúc.Diễn đạt
còn mắc nhiều lỗi.
5. Điểm 1 - 3: Cha hiểu đề. Nội dung sơ sài, kĩ năng kém. Chữ xấu, mắc nhiều lỗi chính tả,
diễn đạt.
6. Điểm 0: Bỏ giấy trắng

/>


×