SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÚ THỌ
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HÙNG VƯƠNG
NĂM HỌC 2014 - 2015
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang)
Câu 1 (2,0 điểm)
1. Yêu cầu chung:
Thí sinh phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một số biện pháp tu
từ đặc sắc trong đoạn văn; có thể tùy chọn cách trình bày.
2. Yêu cầu cụ thể:
* Chủ yếu sử dụng các biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa. ẩn dụ.(1,0 điểm)
- Biện pháp so sánh:
+ Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
+ Mặt trời tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên.
+ Mặt trời như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Biện pháp ẩn dụ:
+ Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ (chỉ mặt trời).
+ Mâm bạc (chỉ bầu trời, mặt biển).
- Biện pháp nhân hóa: Mặt trời phúc hậu, hồng hào, đường bệ...
* Hiệu quả nghệ thuật: Tất cả các biện pháp tu từ trên đã làm nổi bật cảnh
bình minh trên biển sau trận bão (1,0 điểm)
+ Vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời, mặt biển.
+ Màu sắc, hình dáng của mặt trời thật kì vĩ, tráng lệ, nên thơ.
=> Thể hiện tài năng nghệ thuật và tình yêu thiên nhiên của tác giả.
Câu 2 (3,0 điểm)
*Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ.
*Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
1. Giải thích ý kiến của I-li-a Ê-ren-bua (1,0 điểm)
- Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông
Vôn-ga đi ra bể là một quy luật của tự nhiên.
- Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc là một
quy luật của tình cảm con người.
1
=> Từ hình ảnh dòng suối, con sông, biển cả của tự nhiên, I-li-a Ê-ren-bua đã
đưa ra quan niệm về cội nguồn và biểu hiện của lòng yêu nước. Lòng yêu nước vốn
là một khái niệm trừu tượng, có ý nghĩa rộng lớn nhờ hình ảnh so sánh trên mà lòng
yêu nước trở nên cụ thể, dễ hiểu hơn. Đó không phải là những gì xa xôi mà rất gần
gũi, nó được xây dựng từ tình yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê.
2. Bàn luận (1,5 điểm)
- Khẳng định: Đây là một quan niệm rất đúng đắn, sâu sắc về lòng yêu nước.
Bởi vì: ngọn nguồn của lòng yêu Tổ quốc là những gì cụ thể, gần gũi của mỗi con
người như nhà cửa, xóm làng, miền quê, người thân...; Lòng yêu nước là tình cảm
thiêng liêng, cao cả, chỉ có ý nghĩa đích thực, chỉ đẹp khi nó gắn liền với những gì
cụ thể, chứ không phải một tình cảm chung chung. (Dẫn chứng)
=> Như vậy, lòng yêu nước là tình cảm cao quý, đẹp đẽ cần có ở mỗi con
người.
- Phê phán những người không biết trân trọng những gì gần gũi xung quanh
mình, không có lòng yêu nước.
3. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Khuyên mỗi người xây đắp, gìn giữ và phát huy lòng yêu nước.
- Khẳng định: lòng yêu nước phải được thể hiện qua những hành động cụ thể,
thiết thực, những việc làm có ích: xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 3 (5,0 điểm)
A. Yêu cầu cần đạt
Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận văn học về một tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp
tốt, bố cục rõ ràng chặt chẽ; hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc; chữ viết rõ
ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở hiểu chắc chắn về tác giả, tác phẩm và giá trị nội dung nghệ thuật
của bài thơ, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài viết cần
đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Giải thích nhận định
- Thơ hay là thơ ngay từ lần đọc đầu tiên đã ám ảnh độc giả, nó khiến người
đọc phải trăn trở suy tư, càng đọc càng khám phá ra nhiều điều hấp dẫn. Đó là một
bài thơ có sự sáng tạo độc đáo về mặt nội dung cũng như hình thức nghệ thuật. Nó
có khả năng lay động rung cảm trong sâu thẳm trái tim người đọc, khơi gợi những
tình cảm cao đẹp và để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc.
- Nhận định trên đề cập đến cách đọc, tiếp nhận và cảm thụ thơ. Khi người
đọc đọc thơ bằng tất cả tâm hồn, trí tuệ bài thơ sẽ tỏa sáng, làm rung lên những
cung bậc tình cảm trong lòng người đọc.
=> Phải yêu thơ và am hiểu thơ mới có khả năng đọc, tiếp nhận cảm thụ thơ
một cách sâu sắc và toàn diện.
2
2. Cảm nhận về cái hay của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
a. Bài thơ hay, độc đáo trong nội dung cảm xúc
* Vài nét về hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
- Miền Bắc mới hoà bình, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhân dân thực sự
được làm chủ cuộc đời, làm chủ đất nước.
- Tác giả đi thực tế ở vùng biển Quảng Ninh, tận mắt chứng kiến niềm vui
của người dân lao động và chứng kiến vẻ đẹp của thiên nhiên biển cả quê hương.
* Vẻ đẹp của thiên nhiên:
- Cảnh hoàng hôn trên biển tràn đầy sắc màu rực rỡ, kỳ vĩ, huy hoàng.
- Cảnh biển đêm đẹp lung linh huyền ảo, thơ mộng, đặc biệt là hình ảnh các
loài cá làm toát lên vẻ đẹp giàu có, trù phú của biển cả quê hương.
- Cảnh bình minh khi đoàn thuyền trở về tươi sáng, tinh khôi, tràn đầy sức
sống.
=> Bức tranh thiên nhiên biển cả quê hương thể hiện tình yêu, niềm tự hào
sâu sắc của tác giả về vẻ đẹp của quê hương, đất nước, của sự nghiệp cách mạng.
* Vẻ đẹp của con người: Cảm hứng về lao động và cảm hứng lãng mạn cách
mạng làm nên hình ảnh người lao động nổi bật trên nền của thiên nhiên biển cả quê
hương tươi đẹp, hùng vĩ:
- Khi ra khơi: con người hào hứng, phấn khởi, hăng say và tràn đầy hi vọng
(khổ thơ 1, 2).
- Khi đánh cá trên biển đêm: khí thế hăng hái, tư thế hùng dũng, mạnh mẽ
như những chiến sỹ xung trận (khổ thơ 3); đầy chất thi sĩ (khổ thơ 5); kết thúc đêm
đánh cá với ý chí quyết tâm, nỗ lực, khẩn trương, sức mạnh phi thường (khổ thơ 6).
- Khi trở về: khí thế vẫn tưng bừng, tràn đầy niềm tự hào, tư thế lớn lao sánh
ngang tầm vũ trụ (khổ thơ 7).
=> Vẻ đẹp của những người lao động mới làm chủ quê hương, làm chủ biển
trời với tình yêu lao động, yêu quê hương đất nước sâu sắc. Đó chính là cái hay, cái
đẹp làm nên sức hấp dẫn cho bài thơ.
b. Bài thơ hay ở nghệ thuật biểu hiện
- Âm hưởng thơ khỏe khoắn, sôi nổi vừa phơi phới, bay bổng vừa ngọt ngào,
tha thiết.
- Nhịp điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng của người lao động.
- Cách gieo vần biến hóa linh hoạt: vần trắc tạo sức mạnh khỏe khoắn, vần
bằng tạo vang xa, bay bổng.
- Hình ảnh thơ kì vĩ, tráng lệ được sáng tạo bằng cảm hứng lãng mạn và cảm
xúc về thiên nhiên vũ trụ. Đặc biệt là những hình ảnh so sánh, nhân hóa đẹp.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện trọn vẹn hành trình ra khơi đánh cá và
trở về.
=> Cảm hứng lãng mạn cách mạng, cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm
hứng về lao động cùng những hình ảnh liên tưởng phong phú, giọng thơ khỏe
khoắn, hào hùng đã làm nên đặc sắc nghệ thuật tác phẩm.
3
3. Đánh giá chung
Bài thơ đã tác động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi trong ta tình
yêu đối với biển, với quê hương đất nước. Vì thế, đọc bài thơ ta không chỉ một lần
mà hiểu được, cần đọc bằng cả tâm hồn, trái tim của mình mới thấm hết cái hay, cái
đẹp của nó.
B. Biểu điểm
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo.
- Điểm 4: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài. Có thể có một vài lỗi
nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.
- Điểm 3: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu,
còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 2: Hiểu được yêu cầu của đề, cơ bản hiểu bài thơ nhưng giải quyết
vấn đề còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề, bài làm sơ sài, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, mắc
quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Lạc đề, không làm bài.
* Lưu ý:
- Giám khảo vận dụng linh hoạt khi chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.
- Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm, không làm tròn.
------------------ Hết -----------------
4