MỤC LỤC:
Chương I: Khái niệm và hình thức ngôn ngữ biểu hiện khái niệm
2
Chương II: Định nghĩa khái niệm và các qui tắc định nghĩa khái niệm
7
Kết luận.
11
***********************************
1
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM VÀ HÌNH THỨC NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN KHÁI NIỆM
I-
Khái niệm
a) Khái niệm: là hình thức của tư duy trừu tượng phản ánh hiện thực
khách quan với những dấu hiệu cơ bản khác biệt của một sự vật hiện
tượng hay lớp sự vật hiện tượng.
b) Đặc điểm của khái niệm:
o Khái niệm nằm ở giai đoạn tư duy trừu tượng của con người.Nói
cách khác, khái niệm là hình thức phản ánh hiện thực khách quan ở
trình độ cao. Mọi khoa học đều thể hiện một tư tưởng xác định về
một đối tượng khách quan được mọi người thừa nhận và dùng nó
để trao đổi tư tưởng với nhau. Cho nên, khái niệm trở thành công
cụ để con người nhận thức thế giới.
o Khái niệm hình thành từ hoạt động thực tiễn của con người.Hoạt
động thực tiễn của con người ngày càng rộng mở, phong phú, trình
độ khoa học kĩ thuật ngày càng cao thì ngày càng có khả năng phát
hiện ra những dấu hiệu bản chất của đối tượng. Do đó, có nhiều
khả năng hình thành khái niệm mới sâu sắc hơn khái niệm cũ. Vì
vậy, khái niệm cũng vận động theo thời gian, theo trình độ nhận
thức của con người. Có khái niệm già đi, có khái niệm mới sinh ra.
-Ví dụ:
+)Khái niệm “phao” là vật dùng để giúp người nổi trên mặt nước.
2
Hiện nay khái niệm “phao” còn được hiểu với nghĩa là tài liệu
được thí sinh mang vào phòng thi để quay cóp.
+)Khái niệm “Ôsin” trước đây là tên riêng cô một người phụ nữ
Nhật Bản.
Hiện nay khái niệm “Ôsin” được hiểu với nghĩa là người giúp
việc trong gia đình.
+)Khái niệm “máy vi tính” cũng là một khái niệm mới so với
những thế kỉ trước khi máy vi tính chưa ra đời.
o Khái niệm có tính uyển chuyển, mềm dẻo.
o Trên thực tế, khái niệm phản ánh đúng hiện thực khách quan là
khái niệm chân thực.
Khái niệm không có nội dung khách quan mà do trí tượng của con
người đặt ra là những khái niệm giả dối.
-Ví dụ:
+)“mặt trăng”, “máy móc”, “đồng bằng”….là những khái niệm
chân thực.
+)“thiên đàng”, “thiên thần”, “phù thuỷ” ….. là những khái niệm
giả dối.
II-
Hình thức ngôn ngữ biểu hiện khái niệm:
1) Từ:
3
Từ là dấu hiệu để vật chất hoá tư tưởng, để diễn đạt tư tưởng ra
ngoài.
2) Khái niệm và từ:
Khái niệm và từ liên hệ thống nhất với nhau nhưng không
đồng nhất hoàn toàn.Khái niệm mang nội dung khách quan,
còn từ là cái chủ quan mà con người qui ước với nhau để trao
đổi tư tưởng với nhau.
Từ là dấu hiệu để diễn đạt tư tưởng ra bên ngoài,là biểu hiện
khái niệm.Các dân tộc khác nhau có ngôn ngữ khác nhau để
biểu hiện một khái niệm như nhau.
Ví dụ: Bông hoa-Flower
Nếu lẫn lộn khái niệm và từ sẽ mắc sai lầm sau:
Một là: Xem khái niệm là chủ quan do con người ta qui
ước với nhau.
Hai là: Xem khái niệm chỉ diễn đạt bằng một từ, hoặc
một từ chỉ biểu hiện một khái niệm.
đồng âm và từ đồng nghĩa>
3) Từ đồng âm:
* Từ đồng âm là từ cùng một tên gọi chỉ nhiều khái niệm khác
nhau.
Ví dụ:
Có nghĩa là mẹ.
1/Từ “má” :
Chỉ một bộ phận trên cơ thể con người.
2/ “Mồm bò mà không phải mồm bò mà lại là mồm bò”
4
(1)
(2)
(3)
Từ “bò” (1) và (3) là động từ chỉ hành động di chuyển.
Từ “bò” (2) là danh từ chỉ một loài động vật ăn cỏ.
3/ “Con ruồi đậu mâm xôi đậu.”
(1)
(2)
Từ “đậu” (1) là động từ chỉ hành động “hạ cánh” của con ruồi.
Từ “đậu” (2) là danh từ chỉ một loại thực vật.
chương trình phá hoại thông tin của máy vi tính.
4/ Từ “Virus”:
Một loài kí sinh gây bệnh
* Nhiều trường hợp đồng nhất những ý nghĩa khác nhau của những
từ đồng âm dẫn đến mắc sai lầm thứ hai (xem một từ chỉ biểu hiện
một khái niệm)
Ví dụ:
+)Ví dụ 1:
“Chờ vợ trang điểm gần cả tiếng đồng hồ, anh chồng buột miệng:
-Em quả là một phụ nữ toàn diện.
Nghe thấy thế, cô vợ mắt long lanh hỏi:
-Em trang điểm thế này hoàn hảo lắm sao anh?
-Thì sáng diện, trưa diện, tối cũng diện, chẳng phải là toàn diện là
gì?”
<Vnexpress_internet>
5
Trong ví dụ này, từ “diện” được người chồng hiểu là chỉ biểu hiện
nghĩa “ăn diện”.Thực tế từ “diện” còn có nghĩa là các mặt, các khía
cạnh.
+)Ví dụ 2:
“Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?
(1)
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
(2)
(3)
<Ca dao Việt Nam>
Thầy bói trong ví dụ này đã đồng nhất hai ý nghĩa khác nhau của
từ “lợi”.Từ “lợi” (1) nghĩa là cái có ích mà con người thu được khi
nó nhiều hơn những gì mà con người phải bỏ ra.Từ “lợi” (2) và (3)
nghĩa là phần thịt bao giữ xung quanh chân răng.
4) Từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa là những từ khác nhau cùng diễn đạt một ý nghĩa
(một khái niệm) hay cùng một khái niệm được thể hiện bằng nhiều
tên gọi khác nhau.
Ví dụ:
-mẹ, bầm, bu, má, me, u
-trời, giàng
-bát, chén
6
CHƯƠNG II
ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM VÀ CÁC QUI TẮC ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM
I-
Bản chất của định nghĩa khái niệm
1) Bản chất của định nghĩa khái niệm:
*Trong hoạt động thực tiễn,con người muốn phân biệt sự vật này với sự vật
khác một cách chính xác,vạch rõ được nội hàm của khái niệm thì phải định
nghĩa khái niệm.
*Định nghĩa khái niệm có 2 nhiệm vụ:
-Phân biệt sự vật cần định nghĩa với tất cả các sự vật khác tiếp cận với nó.
(A)
-Vạch ra ở mức độ đầy đủ nhất nội dung sự vật được tách ra(tức là vạch ra
dấu hiệu bản chất của sự vật cần định nghĩa).(B)
Ví dụ: Điện ảnh là nghệ thuật (A) phản ánh hiện thực bằng những hình ảnh
hoạt động liên tục, được thu vào phim rồi chiếu lên màn ảnh(B).
2) Cấu trúc của định nghĩa
Trong mỗi định nghĩa bao giờ cũng có hai phần:
-Khái niệm cần định nghĩa(Definienium): là khái niệm cần phát hiện nội
hàm (viết tắt là Dfd)
-Khái niệm dùng để định nghĩa(Definience): là khái niệm ta đã biết và dùng
nó để phát hiện nội hàm của khái niệm cần định nghĩa(viết tắt là Dfn)
Ví dụ:
Hoá học là khoa học nghiên cứu về cấu tạo, tính chất và sự biến hoá của các
7
(Dfd)
(Dfn)
chất.
II-
Các qui tắc định nghĩa khái niệm
1)Qui tắc 1:Định nghĩa phải cân đối
*Ngoại diên của khái niệm cần định nghiã phải bằng ngoại diên của
khái niệm dùng để định nghĩa.
(Dfd=Dfn)
-Ví dụ: Kinh tế vĩ mô là bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các
vấn đề kinh tế tổng hợp của các nền kinh tế như các vấn đề tăng
trưởng, lạm phát, thất nghiệp….(ngoại diên Dfd trùng với Dfn)
*Nếu vi phạm qui tắc 1 sẽ rơi vào định nghĩa quá rộng hoặc quá hẹp.
-Định nghĩa quá rộng: khi Dfd
Tức là: ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa nằm hoàn toàn
trong ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
Ví dụ: Hình vuông là hình chữ nhật.
Con người là vật chất.
-Định nghĩa quá hẹp: khi Dfd>Dfn
Ví dụ: “Hình tròn là trái đất”
<Chuyện cổ tích về loài người_Xuân Quỳnh>
(Sai vì còn có nhiều vật có hình tròn nên khái niệm “hình tròn” có ngoại
diên rộng hơn khái niệm “trái đất”)
2)Qui tắc 2:Định nghĩa không được luẩn quẩn, vòng quanh
8
Trong Dfn chỉ được sử dụng những khái niệm đã biết, đã được
định nghĩa từ trước.Nếu trong Dfn nêu lên một khái niệm chưa
được biết thì nội hàm của khái niệm Dfd không xác định và nhiệm
vụ của định nghĩa không được thực hiện.
Vi phạm qui tắc này,dẫn đến định nghĩa vòng quanh.
A
Ví dụ:
1/Con bò là mẹ con bê.Con bê là con của con bò.
2/Tu hú là chú bồ tác.Bồ tác là bác chim ri.Chim ri là dì sáo
sậu.Sáo sậu là cậu sáo đen.Sáo đen là em tu hú……
<Đồng dao>
Trong các ví dụ này, Dfn là những khái niệm chưa được biết nên
nội hàm của khái niệm Dfn không xác định.
3)Qui tắc 3:Định nghĩa phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
Nghĩa là Dfn phải nói lên đầy đủ dấu hiệu bản chất,đặc trưng nhất là Dfd.
Ví dụ:
1/
Ăn được ngủ được là tiên
Không ăn không ngủ mất tiền thêm lo.
<Ca dao Việt Nam>
Định nghĩa không chính xác vì không nêu lên dấu hiệu đặc trưng và bản chất
của khái niệm cần định nghĩa.
2/ “Công việc của phóng viên thể thao
-Bố ơi!Phóng viên thể thao là ai hả bố?
9
-à.Đó là người ngày thứ sáu tiên đoán đội nào sẽ thắng trong trận đấu xảy ra
vào ngày thứ bảy nhưng đến thứ hai lại viết bài giải thích vì sao đội đó
thua.”
<Internet>
Định nghĩa dài dòng và không nêu lên bản chất của khái niệm cần định
nghĩa.
3/Hình bình hành là tứ giác có 2 cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
Trong ví dụ trên,nếu tứ giác là hình bình hành thì nó có 2 cặp cạnh đối song
song thì cũng có 2 cặp cạnh đối bằng nhau và ngược lại.Do vậy chỉ cần nêu
một trong hai dấu hiệu đó là được.Định nghĩa có thể rút gọn như sau:
Hình bình hành là tứ giác có 2 cặp cạnh đối song song.
Hoặc:Hình bình hành là tứ giác có 2 cặp cạnh đối bằng nhau.
4/
“Con ơi nhớ lấy câu này
Cướp đêm là giặc,cướp ngày là quan”
<Ca dao Việt Nam>
Định nghĩa không chính xác.
4)Qui tắc 4:Định nghĩa không thể là phủ định
Thực chất của định nghĩa là vạch rõ nội hàm của khái niệm.Định nghĩa bằng
phủ định coi như không định nghĩa vì nó không phát hiện dấu hiệu bản chất
của đối tượng(không vạch rõ nội hàm của khái niệm)
Ví dụ:
Nguyễn Du không là tác giả của “Nhật kí trong tù”.
Hổ không là thực vật.
10
Một số điểm cần lưu ý khi định nghĩa:
+)Định nghĩa giúp ta khái quát những thuộc tính chung nhất của đối
tượng.Nhưng bản thân chữ “định nghĩa” đã là cố định cái nghĩa lại.Như
vậy không phải bất cứ định nghĩa nào cũng chứa đựng toàn bộ nội hàm
của khái niệm.
Ví dụ: Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học.
+)Định nghĩa của khái niệm luôn luôn thay đổi,nhiều khái niệm mới ra
đời cùng với sự phát triển của khoa học và xã hội.Vì vậy việc tuân thủ
các qui tắc định nghĩa gắn liền với những kiến thức liên quan đến khái
niệm đó.
+)Trong nhiều trường hợp, do yêu cầu của công việc,người ta không thể
sử dụng định nghĩa một cách chính xác được.Trong trường hợp này
người ta đưa ra một định nghĩa để làm việc.Định nghĩa này chỉ sử dụng
trong một phạm vi hạn chế, trong một yêu cầu xác định.
11
Kết luận:
Việc nghiên cứu các vấn đề về khái niệm giúp chúng ta có thể nhận thức
đúng đắn các khái niệm, từ đó sẽ sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và
hợp lí trong thực tế cuộc sống.Đó là lí do khiến em lựa chọn viết tiểu luận về
đề tài này.
12