Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI THU HOẠCH Module 17 THCS TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.76 KB, 26 trang )

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

Module 17 TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ
BÀI GIẢNG
( Thời gian thực hiện từ 1/1/2016-15/2/2016)
A - NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
I. Các khái niệm cơ bản
1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách
quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai
lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những
yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng
lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện
chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới,. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết
định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký
hiệu mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin
vô cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu


điện từ…. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da,
đá, bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang… Trong công nghệ thông
tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (là tổ hợp các
linh kiện điện tử)… Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải được mã hoá
theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi
xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận
thức được.

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt
là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có
thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để
thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều
cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ
Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang

người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền
thông đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói
chung và giáo dục nói riêng.
II. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội
1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
- Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại
giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ
hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa
học, công nghệ hiện đại.
- Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến
nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện
thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát
minh công nghệ mới.
- Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý,
làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong
quá trình quản lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình
đất nước trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một
số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”.
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển công nghệ thông tin
ở Việt Nam trong những năm 90”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII,
ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên
tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền
kinh tế quốc dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra
sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng
thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và
động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ
cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc
đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực

hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đến nay, công nghệ thông tin ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ,
không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo nhận định của Phó Thủ tướng
Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị quốc gia về CNTT-TT năm 2010, tổng kết 10
năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai “Đề án đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” diễn ra vào ngày 03/12 tại Hà Nội.
“Trong 10 năm tới, ngành CNTT-TT sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng
góp khoảng 10% trong tổng GDP cả nước và đào tạo ra được 1 triệu nhân lực
chất lượng cao”. Phó Thủ tướng cho rằng ngành CNTT-TT cần tập trung vào 3
điểm đột phá: về quản lý nhà nước; tập trung phát triển các doanh nghiệp và
các sản phẩm quốc gia về CNTT; phát triển nhân lực.

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

Định hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2011
– 2020, Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành Chỉ thi số 07/CT-BCVT về “Định
hướng chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020” (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”).
Chỉ thị đã nêu: “Chiến lược cất cánh” cho giai đoạn 2011 – 2020 sẽ góp
phần “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển

kinh tế tri thức”.
2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng,
đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong
xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị
xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành
và phát triển.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao động
cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao động trí
óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người. Thông tin, tri
thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải, việc làm, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản nhất của vốn, quan trọng
hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất xã hội loài người từ dựa vào
tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ
của con người.
Trong nền kinh tế tri thức, họat động chủ yếu nhất là tạo ra tri thức, quảng
bá tri thức và sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá trị. Sức sáng tạo trở thành
động lực trực tiếp nhất của sự phát triển. Nền kinh tế tri thức dựa trên 4 tiêu chí:
- Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công nghệ
cao mang lại.
- Trên 70% giá trị gia tăng là kết quả của lao động trí óc,
- Trên 70% lực lượng lao động xã hội là lao động trí thức
- Trên 70% vốn sản xuất là vốn chất xám con người.
Sức mạnh của nề kinh tế tri thức dựa vào ba loại hình công nghệ, được
xem như là ba thành quả điển hình:
- Công nghệ sinh học.
- Công nghệ nano,
- Công nghệ tin học, thông tin (ICT).
Một quốc gia muốn chuyển sang nền kinh tế tri thức, trước tiên cần hình

thành 4 trụ cột quan trọng là:
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

- Môi trường kinh tế và thể chế xã hội.
- Giáo dục cơ sở thông tin (ICT) hiện đại.
- Hạ tầng cơ sở thông tin hiện đại.
- Hệ thống sáng tạo có hiệu quả.
Vì vậy, để xây dựng nền kinh tế tri thức, cần thực hiện đồng bộ một số giải
pháp sau:
- Phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới
phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế
chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi
mới và thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời các doanh nghiệp mới, nhất là các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, chống độc quyền.
- Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, cải cách giáo dục. Tăng nhanh đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản
lý, doanh nhân…
- Tập trung tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể
tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất
của thế giới cần thiết cho phát triển của đất nước, từng bước sáng tạo công nghệ
đặc thù của đất nước, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến của Việt

Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin là chìa khóa để đi vào kinh tế tri
thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn khoảng
cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin.
Như vậy, xã hội đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức và công nghệ
thông tin và truyền thông đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đó.
Một xu thế khác của sự phát triển xã hội cũng chịu tác động mạnh mẽ của
CNTT và truyền thông là xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để
miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên
kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở
góc độ văn hóa, kinh tế, v.v… trên quy mô toàn cầu.
Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động
của thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia
sẽ mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương
như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương
mại và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế
quan để điều chỉnh thương mại quốc tế.

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở
mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc

với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu
hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông
tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục
và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng
chảy thương mai và văn hóa mạnh.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao
tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều
đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi
người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những
thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những
trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng
dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn,
thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã
hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi
người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng
giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý
thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện
để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt đẹp
cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách thức gay
gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao lưu trên
mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những trào lưu văn hoá
lệch lạc, phản cảm…
3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng
lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản
lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử..
Các đặc trưng của Chính phủ điện tử (CPĐT):

- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ
dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công)
Mục tiêu Chính phủ điện tử
- Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn;
- Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng;
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

- Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng
rãi của người dân;
- Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa.
Lợi ích Chính phủ điện tử
Lợi ích chính phủ Điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở
như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v…Chính phủ Điện tử đem lại
những hiệu quả to lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả và kịp
thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với
người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và
tăng tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ, chính phủ điện tử
hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các quyết
định một cách chính xác và kịp thời.

Các dạng giao dịch của chính phủ điện tử
Chính phủ với Công dân (Government to Citizen: G2C);
Chính phủ với Doanh nghiệp (Government to Business: G2B);
Chính phủ với người lao động (Government To Employee: G2E);
Chính phủ với Chính phủ (Government To Government: G2G);
III. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ
21” do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình
Trung tâm Vai trò người học Công nghệ cơ bản
Truyền thống Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin
Người học
Chủ động
PC
Tri thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại
nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và
truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi
trong giáo dục.
2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng
giáo dục do
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái

của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết
định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng
giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người
học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm
cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm
định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này
làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà trường
để đạt đến các chuẩn đề ra.
Do tầm quan trọng của CNTT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
Chỉnh phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT
trong trường học từ rất sớm. Sau đây là một số định hướng, chỉ đạo quan trọng
Ngày 10/04/2007, Chính phủ đã có Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sau đó, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo yêu cầu
thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, giai đoạn
2008 – 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Từ năm học 2007 – 2008, căn cứ nhiệm vụ năm học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT. Đặc biệt năm học

2008 – 2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học Công nghệ thông tin. Một trong
những nhiệm vụ về CNTT năm học 2011 – 2012 là “Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học.
Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã
nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua
các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi
lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mô tả giáo dục – đào tạo
từ xa như: Giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ xa hoặc
giáo dục ở xa… theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là một quá
trình giáo dục – đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình giáo dục –
đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian hoặc
(và) thời gian”.
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

Mặc dù chưa có định nghĩa chính xác về giáo dục từ xa. Tuy nhiên một
cách tổng quát, giáo dục từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián tiếp
theo phương pháp dạy và phương pháp học từ xa. Giáo dục từ xa được hiểu bao

hàm các yếu tố dưới đây:
- Người dạy và người học ở một khoảng cách xa tức là có sự ngăn cách về
mặt không gian: Khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng trường học nhưng
khác phòng học hoặc khác nhau về địa lý, có thể vài kilomet hoặc hàng ngàn
kilomet.
- Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối tới
cho người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn bản in,
âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu thông qua máy tính.
- Sự liên hệ, tương tác giữa người học (nếu có) trong quá trình dạy học có
thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó (có sự ngăn
cách về mặt thời gian).
Tùy theo phương thức phân phối các nội dung dạy học và sự liên hệ,
tương tác giữa người dạy và người học mà có các hình thức tổ chức, thực hiện
giáo dục từ xa khác nhau. Về cơ bản người ta phân loại giáo dục từ xa dựa trên
cơ sở mối quan hệ giữa người dạy và người học trong quá trình dạy học, đó là
giáo dục từ xa tương tác và giáo dục từ xa không tương tác.
Giáo dục từ xa tương tác (interactive/synchronous) tức là người dạy và
người học có tương tác qua lại, trao đổi thông tin, kiểm tra thông tin thông qua
các phương tiện truyền thông tin.
Giáo dục từ xa không tương tác (non- interactive/synchronous) tức là
người dạy và người học không có mối tương tác trao đổi thông tin với nhau. Các
thông tin (tri thức) được đặt sẵn trong các kho tài nguyên thông tin, người học
chủ động nghiên cứu nắm bắt.
Công nghệ sử dụng cho giáo dục từ xa là rất đa dạng và phong phú. Trên
cơ sở các phương thức giáo dục từ xa, có thể hiểu một cách tổng quát về giáo
dục từ xa như sau: “Là một phương thức giáo dục – đào tạo dựa trên cơ sở của
kỹ thuật nghe nhìn, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin. Giáo dục từ xa
lấy tự học là chủ yếu, có sự hỗ trợ tích cực của giáo trình, công nghệ thông tin
và viễn thông; có thể đồng thời có sự hướng dẫn và hỗ trợ của giảng viên của cơ
sở đào tạo”.

* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại
hình học tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Trong loại hình học tập truyền thống (hay còn gọi là học tập mặt đối mặt)
học sinh trực tiếp nhận thông tin từ giáo viên. Một yếu tố rất quan trọng trong
quá trình dạy và học là các giao tiếp hai chiều giữa Thầy – Trò, Trò – Trò với

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

cách thức học sinh tự học bằng sách vở, băng tiếng, băng hình, phát thanh,
truyền hình… học viên thiếu hẳn yếu tố giao tiếp hai chiều đó.
Học tập trực tuyến ra đời nhằm tạo ra yếu tố giao tiếp hai chiều giữa học
sinh với giáo viên “ảo” và trao đổi với các đồng học “ảo” qua mạng máy tính
hoặc internet. Học tập trực tuyến còn có tác dụng kích thích ý thức tự học của
học sinh, hỗ trợ học sinh tiếp cận với nguồn thông tin phong phú hơn rất nhiều so
với bài giảng trên lớp của giáo viên.
Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo
thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ
sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh
trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền cáp quang, băng thông rộng (ADSL) hoặc kết nối không dây
(WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Ưu điểm của đào tạo trực tuyến là
giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian, không gian. Việc xây dựng cơ sở hạ
tầng mạng không tốn kém như xây dựng trường học thật, không đòi hỏi giấy

phép phức tạp. Nhược điểm duy nhất của đào tạo trực tuyến là nếu người dùng
(client) mà có đường truyền chậm hoặc gói dữ liệu quá lớn thì bị mất dữ liệu, dữ
liệu bị sai lệch, thông tin sẽ không đến được hoặc mất mát dữ liệu là điều không
thể tránh khỏi.
Hiện nay, ngoài e-learning, còn có các hình thức đào tạo trực tuyến khác
như m-learning (mobile learning), u-learning (ubiquitous learning) đã và đang
được nghiên cứu.
4. Thay đổi phương thức quản lý
Công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành của các nhà
trường trên mọi lĩnh vực: Tài chính, chuyên môn, nhân sự, học sinh, lập kế
hoạch, thống kê báo cáo, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học,…và ra quyết định.
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin cho
các sở theo từng năm học, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin
để thay đổi công tác quản lý.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau, cơ sở hạ tầng
CNTT của ngành Giáo dục và Đào tạo tăng lên đáng kể: Hầu hết các trường đã
kết nối internet; nhiều trường THPT, THCS có phòng tin học, thư viện điện tử; tỷ
lệ giáo viên mua máy tính, kết nối Internet cũng tăng lên đáng kể; mạng giáo dục
kết nối thành công mang lại nhiều cơ hội mới cho giáo dục.
Tuy nhiên, do điều kiện về tài chính, con người nên việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý ở các nhà trường hiện nay vẫn mang tính manh
mún, chưa mang tính tổng thể, đồng bộ nên hiệu quản chưa cao. Để nâng cao

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN


Năm học .............

hiệu quả quản lý, cần thay đổi phương thức quản lý nhà trường, quản lý hệ
thống giáo dục – quản lý qua mạng internet.
Việc quản lý qua mạng sẽ mang lại những hiệu quả cao trong công tác
quản lý và điều hành nhà trường nhờ những ưu đểm sau:
- Cho phép giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý có thể làm việc ở mọi nơi,
mọi lúc chỉ cần máy tính có kết nối Internet.
- Phụ huynh học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết quả
học tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc qua tin nhắn điện
thoại di động.
- Các cấp QLGD có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các nhà
trường học một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, dễ đảm bảo an toàn.
- Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, các trường tiết kiệm kinh phí
trong việc trang bị máy chủ, thiết bị mạng, nhân lực quản trị mạng, bản quyền
phần mềm
- Tiết kiệm chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần mềm
Tuy nhiên, việc triển khai quản lý qua mạng internet cũng nảy sinh một số
vấn đề:
- Đòi hỏi phải có hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh.
- Đòi hỏi phải triển khai đồng bộ ở các cấp.
- Phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải có trình độ tin học nhất định.
Năm học 2011 – 2012, Bộ đã hướng dẫn các cơ sở giáo dục một số nội
dung liên quan đến công tác quản lý:
+ Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail đối với giáo viên và học sinh
+ Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GD – ĐT
+ Xây dựng website của Sở, của Phòng và các trường

+ Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào tạo
từ xa qua mạng giáo dục
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành
chính tại Sở GD & ĐT, các Phòng GD & ĐT và các trường học.
- Kết quả:
 Bản thân nắm chắc các bước, hình thức khai thác xử lí thông tin phục vụ
bài giảng.

Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

 Khai thác, xử lí thông tin vào bài giảng cần bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ
năng của từng bài, phù hợp với điều kiên thực tế của lớp dạy. Khai thác và ứng
dụng các thông tin vào bài giảng một cách tốt nhất.
 Giúp đỡ các đồng nghiệp biết khai thác, xử lí thông tin trên Internet vào
bài giảng.
 Công nghệ thông tin góp phần thúc đẩy trong sự phát triển xã hội
 CNTT ứng dụng trong dạy học giúp nâng cao chất lượng giảng dạy, người
học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc
tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng
nâng cao thêm.
 CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm
định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này

làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà trường
để đạt đến các chuẩn đề ra.
 Thay đổi hình thức đào tạo
 Nhờ có Internet mà con người có thể trao đổi các thông tin trong cuộc
sống, đặc biệt đối với giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm giang dạy, phương
pháp truyền đạt cho từng mảng kiến thức, từng nội dung của bài học…
Module 20
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC VỚI
ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC.
( Thời gian thực hiện từ16/2/2016-31/3/2016)
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nghị quyết 40/2000/QH10 cửa Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: "Đổi mới
nội dung chương trình, sách giáo khoa, PP dạy và học phải được thực hiện
đồng bộ với nâng cẩp và đổi mới trang TBDH".
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật
thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD,
máy tính...). Việc kết hợp hài hoà các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại
sẽ tạo hứng thú, tăng hiệu quả học tập cho HS và giảm sự vất vả cơ bản của
GV trong quá trình giảng dạy.
TBDH giúp HS hiểu rõ hơn về bản chất của mọi khái niệm trừu tượng, là

cơ sở khoa học minh chứng có sức thuyết phục, là sự vật trực quan sinh động
nhất, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả...
1. -

Cùng với cơ sở vật chất trường, lớp học thì TBDH đầy đủ là một trong

những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Nhất là việc sử dụng TBDH sẽ tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một
chiều; tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của đội ngũ giáo viên và học
sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành. Có được các
TBDH thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình
trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ
nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học.
-Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy,làm cho tiết
học trở nên sinh động,dễ hiểu.Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho
học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc
đổi mới phương pháp dạy và hình thức học.Những phương pháp dạy học theo
cách tiếp cận kiến tạo,dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều
kiện để ứng dụng rông rãi.
Người giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền đạt
tri thức cho học sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải có
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị
vào dạy học.
Người giáo viên phải xác định được đối tượng học sinh mà mình giảng
dạy là ai? Cần phải dạy như thế nào để phù hợp với đối tượng này ? Người giáo
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

viên phải biết sử dụng thiết bị dạy học để làm cho tiết dạy trở nên sinh động,dể
hiểu.lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu
và sâu hơn.. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
và kích thích làm cho học sinh say mê và yêu thích học .
B. NỘI DUNG
1. Phân loạir đặc điềm, hình thức sử dụng các loại hình thiẽt bị dạy học
* Phân loại theo điều kiện sử dụng.
Theo cách phân loại này khi sử dụng các thiết bị phụ thuộc vào những
điều kiện bên ngoài, ví dụ sụ phụ thuộc vào năng lượng điện. Trong cách phân
loại này, người ta chia loại thiết bị có sử dụng năng lượng điện và loại không sử
dụng năng lương điện.
Nhóm 1: Nhóm TBDH truyền thống = Nhóm không dùng năng luợng điện, bao
gồm các loại thiết bị:
-

Tranh ảnh, biểu đồ giáo khoa;

- Bản đồ, luợc đồ giáo khoa;

-

Bảng biểu;

- Mô hình, mẫu vật;

- Dụng cụ.

Nhóm 2: Nhóm dùng năng lương điện, thường gọi là TBDH hiện đại. Nhóm
TBDH hiện đại, bao gồm các loại thiết bị:
-

Phim đèn chiếu;

- Bản trong dùng cho máy

chiếu qua đầu;
-

Băng đĩa ghi âm;

- Băng đĩa ghi hình;

-

PMDH;

- Website học tập;

-

Phòng thí nghiệm ảo;

- Mô hình dạy họ c điện tủ;

-

Thư viện ảo /Thư viện điện tủ;


- Bản đồ giáo khoa điện tủ;

-

Bản

đồ



duy

(BĐTD)

được

thiết

kế

bằng

phần

mềm .........................................;
*Đặc điểm, hình thức sử dụng
Nhóm 1: Nhóm TBDH truyền thống:
Người thực hiện: ...........


Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

a) Đặc điểm:
Là những TBDH đã có từ rất lâu đời khi mà nghề dạy học xuất hiện.
Được dùng rộng rãi trong các nhà trường. Qua TBDH đó dưới sự hướng dẫn
cửa GV, HS sẽ tiếp thu những kiến thức, kĩ năng cần phải đạt được.
b) Những ưu điểm nổi bật khi sử dụng loại TBDH truyền thống:
Những thông tin trên các thiết bị đó được khai thác trực tiếp, ví dụ: bức
tranh vẽ con gà, nhìn vào đó HS có thể mà tả được hình dáng bên ngoài: có hai
chân, đầu gà, mào gà, đuôi gà và mầu lông của nó. ... Nhìn sơ đồ nguyên lí của
động cơ 4 kì, HS cũng có thể mô tả cấu tạo của động cơ gồm những bộ phận nào.
Rẻ tiền, do đó có thể trang bị đại trà và đầy đủ cho các bộ môn trong các
trường THCS.
GV có thể tự thiết kế, tự làm. Điều đó tạo sự say mê, phát huy sáng kiến của
các GV trong việc tự làm TBDH. ví dụ: GV thiết kế những sơ đồ cấu tạo của các
thiết bị máy móc, sơ đồ, nguyên lí, thí nghiệm,...
GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản, dùng được nhiều lần. Mặt khác, có
thể lưu lại trên phòng học để sử dụng khi cần thiết, ví dụ như các sơ đồ, bản vẽ kĩ
thuật có thể lưu lại trong suốt quá trình làm thực hành, thí nghiệm của HS.
c) Một số hạn chế khi sử dụng các TBDH truyền thống:
Phần lớn là cồng kềnh, bảo quản khó khăn, tổng diện tích để cất giữ.
Chỉ có thể mô tả, biểu diễn đuợc các hình ảnh tĩnh, không thể mô tả được các
hình ảnh động hoặc không mô tả được quá trình của hiện tượng, nguyên lí hoạt
động.
Nhóm 2: Nhóm TBDH hiện đại

a) Đặc điểm:
Khi sử dụng các TBDH hiện đại cần phải sử dụng năng lượng điện. Trong
mỗi loại TBDH hiện đại có những đặc điểm quan trọng là muốn khai thác thông
tin trong tùng loại thiết bị cần phải cỏ máy móc tương ứng. Như vậy, với một
TBDH hiện đại bao gồm hai khối: Khối chứa thông tin và khối chuyển tải thông
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

tin.
Ví dụ:
-

Khai thác thông tin trên giấy trong cần phải có máy chiếu qua đầu.

-

Sử dụng phim slide cần phải có máy chiếu slide, máy chiếu phim.

-

Sử dụng băng, đĩa ghi âm cần phải có radio cassette, đầu đĩa CD, vi tính ...

-


Sử dụng băng (ghi hình cần phải có đầu video, đầu đĩa VCD, máy vi tính).

-

Sử dụng các .................... cần thiết phải có máy vi tính.

b) Những ưu điểm nổi bật khi sử dụng các TBDH hiện đại:
Các TBDH hiện đại mang lượng lớn những thông tin cần thiết cho việc
dạy và học. Luợng thông tin này được chọn lọc ở mức độ cần thiết thoả mãn cho
mọi đối tượng.
Những TBDH hiện đại có thể trình bầy được các thông tin một cách cụ
thể, trực quan, dễ hiểu làm cho HS dễ dàng tiếp thu nội dung kiến thức. Đồng
thời chúng cũng có khả năng cung cấp thêm những tài liệu đa dạng phong phú
giúp cho việc tự hoc, tự nghiên cứu của GV, HS.
Các thiết bị loại này gọn nhẹ, dễ bảo quản, sử dụng đuợc nhiêu lần.
Sử dụng PTDH hiện đại sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới nội dung,
phương pháp và các hình thúc tổ chúc dạy học.
c) Một số hạn chế khi sử dụng các TBDH hiện đại:
-

Phải có lưới điện ổn định.

-

Các thiết bị đắt tiền, do vậy không thể trang bị đại trà, đầy đủ theo nhu cầu
của giảng dạy của các bộ môn.

-

Cần được bảo quản cẩn thận và cần có phòng riêng vì khó di chuyển.


-

Người sử dụng các TBDH hiện đại cần có trình độ và cần được tập huấn.
Việc kết hợp các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình

dạy học sẽ kích thích hứng thú, tăng khả năng tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm
tòi, khai thác kiến thức mới. Như vậy, ngày nay TBDH đã góp phần đổi mới
PPDH, nâng cao chất lương dạy học.
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

* Phân loại theo tính năng công nghệ, quá trình chế tạo và sử dụng:
Nhóm 1: Gồm các loại thiết bị thông thường, có nguồn gốc tự nhiên hoặc có cấu
tạo và tính năng kĩ thuật đơn giản. Nhóm các thiết bị thông thường bao gồm:
*

Tự nhiên, nguyên mẫu:
+ Các vật tự nhiên, vật thật, các vật coi là nguyên mẫu không bị thay đổi

khi đưa vào dạy học: cây, con, quả, mẫu đất, mẫu nước, hoá chất, kìm, kéo, búa,
vải, bìa...
+ Lời nói và các nghi thức lời nói: độc thoại, đối thoại, hội thoại.
+ Các hành vi giao tiếp và biểu đạt 0/ lời: cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong

cách, đi lại.
*

Dụng cụ giảng dạy và học tập:
+ Dụng cụ dùng chung, công cộng: bảng phấn, giấy, bút, bàn học, bàn thí

nghiệm, thước kẻ, máy tính cầm tay,...
+ Dụng cụ cá nhân: bảng HS, vở, thước kẻ, máy tính cầm tay, compa, bút
viết ...
*

Tài liệu giáo khoa:

-

Tài liệu in: SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo củaGV, HS.

-

Tài liệu và bản đồ, tranh ảnh của các môn học.
Trong các phương tiện thông thường thì bảng và SGK là những phương

tiện cơ bản nhất, phổ biến nhất trong dạy học.
Nhóm 2: Các loại thiết bị kĩ thuật được sản xuất công nghiệp, có tính chất
chuyên nghiệp và có tính năng kĩ thuật phức tạp. Nhóm các thiết bị kĩ thuật bao
gồm:
*

Các thiết bị nghe nhìn:
+ Máy và băng đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm như loa phóng thanh,


chuông, còi, tín hiệu, các nhạc cụ. Tất cả các thiết bị này tác động vào thính giác.
+ Máy ảnh, kinh lúp, kinh hiển vi, ống nhòm, kính viễn vọng, các bản vẽ
kĩ thuật, máy chiếu ảnh và hình vẽ. Gác phương tiện này tác động vào thị giác.
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

+ Máy băng đĩa hình, video, các loại phim điện ảnh, đèn chiếu, phim
dương bản, phim giáo khoa, phim khoa học, phim tài liệu, phim hoạt hình. Tất cả
phuơng tiện này tác động vào thính giác và thị giác (cả nghe và nhìn).
*

Các máy móc kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo môn học:
+ Các dụng cụ, thiết bị thực hành, thực nghiệm theo môn học. Loại thiết bị

này làm công cụ trực tiếp của việc dạy và học, qua thí nghiệm, thực hành HS thu
thập những thông tin, những bằng chúng, dữ liệu, sự kiện để giải quyết các vấn
để, tìm những kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt được. Những loại thiết bị này
giúp cho việc học theo hướng nghiên cứu, khám phá, tìm và giải quyết vấn đề.
Đó là những thí nghiệm sinh học, hoá học, vật lí học; các bộ dung cụ đo lường
vật lí, hoá học; các thiết bị điện, điện tử, cơ học, quang học, công nghệ.
+ Sa bàn và mô hình kĩ thuật động: thể hiện sự vận động, diễn biến của
các hiện tượng, quá trình, cơ cấu, quy luật, logic và những nguyên tắc trừu
tượng. Những loại thiết bị này cho phép người học tương tác với thiết bị, khai

thác sử dụng chúng theo nhìêu phương thức, mức độ khác nhau. Điều này phụ
thuộc nhiều vào sự sáng tạo của GV.
*

Các phương tiện tương tác mạnh:
Đây là các TBDH có tính năng sư phạm chung, không chỉ bó hẹp ở từng

môn học. Bao gồm máy tính điện tử, các phần mềm của máy vi tính, các PTDH,
sử dụng thông tin trên mạng. Tương tác của các loại phương tiện này, chủ yếu
phụ thuộc vào tính năng kĩ thuật của ……………: cấu hình, âm thanh,... Khai
thác phương tiện này có đặc điểm quan trọng là phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
của mỗi HS: sự năng động, sáng tạo, chủ động và trình độ sử dụng máy vi tính.
2. Vai trò của TBDH trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy:
Vai trò của TBDH đối với phương pháp dạy học
* Góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình DH. Giúp HS nhận ra
những sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. Mặt
khác, TBDH là nguồn tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

tải thông tin đến người học.
* Hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi
gợi mở của GV, để:
-


Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị,

-

Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực hành,

-

Nhận biết, thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm.
* Thông qua quá trình làm việc với TBDH, HS phát triển khả năng tự lực

nắm vững kiến thức, kĩ năng:
-

Kĩ năng sử dụng các thiết bị kĩ thuật,

-

Kĩ năng thu thập dữ liệu,

-

Kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận.
Từ đó HS tự lực nắm vững kiến thức và phát triển trí tuệ.
* Việc lựa chọn để thực hiện PPDH và việc sử dụng TBDH có ảnh hưởng

đáng kể tới mức độ tiếp thu kiến thức và kĩ năng của HS trong quá trình dạy
học.
* Sử dụng các TBDH trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành giúp

rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thực của HS. Qua đó
rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức, say mê khoa
học.
* TBDH là một thành tổ quan trọng trong quá trình dạy học. Sử dụng
TBDH một cách hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy
học. Việc sử dụng có hiệu quả các TBDH phụ thuộc rất nhìều vào trình độ, sự
sáng tạo mang tính nghệ thuật của mỗi GV và sự hỗ trợ hiệu quả của viên chức
thiết bị trường học. Hiện nay, để đáp ứng đổi mới chương trình và sách giáo
khoa phổ thông, việc sử dụng các TBDH lại càng quan trọng, góp phần thúc đẩy
việc đổi mới PPDH nhằm thực hiện có hiệu quả dạy và học ở trường phổ thông.
* TBDH có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH
không phải là việc tìm ra một phương pháp hoàn toàn mới, khác hẳn với các
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

PPDH hiện hành. Đổi mới PPDH là tìm cách tốt nhất phát huy hiệu quả của hệ
thống PPDH đang có trên cơ sở sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mà
đặc biệt là CNTT & TT. Trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH, nên tập trung
vào các hướng sau đây:
a) Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để đạt được hiệu quả
dạy học cao nhất.
b) Thay đổi các điều kiện dạy học để phát huy hiệu quả của các PPDH hiện
hành.
c) Sử dụng công nghệ - kĩ thuật tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt là sử

dụng, ứng dụng các thành tựu của CNTT & TT.
Vai trò cùa TBDH đối với nội dung dạy học

TBDH đảm bảo cho:
- Việc thưc hiện mục tìêu cửa từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài
học, vì vậy nó có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các
yêu cầu của chương trình và nội dung sách giáo khoa.
- Việc phục vụ trực tiếp cho GV và HS cùng nhau tổ chức các hình thức
dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ
chức cả quá trình dạy học nói chung.
- Khả năng truyền đạt của GV và khả năng lĩnh hội của HS theo đúng yêu
cầu nội dung chương trình, nội dung bài học đổi với mỗi khổi lớp, mỗi cẩp học,
bậc học.
Thiết bị kĩ thuật với đối mới phương pháp dạy học

Hiện nay, thiết bị kĩ thuật đuợc sử dụng trong dạy học ngày càng phong
phú, hiện đại, chiếm ưu thế, đã và đang trở thành một trong những phương tiện
quan trọng để tiến hành đổi mới PPDH. Các thiết bị kĩ thuật như máy vi tính,
projector, các phần mềm thông dụng, cùng các phương tiện nghe nhìn khác được
phối hợp sử dụng rộng rãi để dạy học và rèn luyện kĩ năng cho HS đang thu hút
sự quan tâm của toàn xã hội.
Đối với quá trình dạy học thiết bị kĩ thuật có khả năng rất lớn. Đó là hệ
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............


thống tín hiệu quan trọng thứ hai sau lời nói, giúp quá trình nhận thức bền vững,
chính xác; giúp rèn luyện kĩ năng thực hành thông qua ba hành động: nghe, nhìn,
tiếp xúc trực tiếp; làm tăng năng suất lao động của GV và HS; làm thay đổi
phong cách tư duy và hành động. Kết hợp sử dụng lời nói, hình ảnh và hành
động trong quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao. Bản thân TBDH vừa là
phuơng tiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu, tự phát hiện của
HS.
Ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng GV.
Khi TBDH trở thành yếu tổ bắt buộc trong các giờ dạy thì GV phải tự rèn luyện,
tự học nhiều hơn để thuần thục các kĩ năng dạy học, đổi mới phương pháp, nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của PPDH mới. Những GV có quá
trình tự học, tự rèn luyện kém đều dẫn đến nguy cơ bị đào thải.
TBDH góp phần đổi mới PPDH. Việc đưaTBDH tham gia vào tiết học có
sự chuẩn bị trước sẽ tạo ra tâm thế sẵn sàng của ngựời dạy và nguời học. HS
hứng thú học tập hơn. Khi đó sẽ tạo đuợc sự chủ động trong tiếp nhận kiến thức,
không khí lớp học sôi nổi, tâm lí sáng tạo đuợc khơi nguồn... Chất lương giờ học
nhờ đó được nâng lên. Việc đổi mới PPDH có sự tham gia bắt buộc của thiết bị
kĩ thuât thì GV dù muốn hay không đều phải tiến hành, nếu có thêm sự tự giác
của GV thì mục tiêu đổi mới PPDH sẽ thành công.
3/ Bản chãt cùa thiẽt bị dạy học
-

Phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học.

-

Chứa đựng trong đó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ trước.

-


Chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức.

-

Là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục.

-

Là phuơng tiện tái hiện kiến thức và PP nghiên cứu của các nhà khoa học.

-

Là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa học.

-

Hàm chứa nội dung và PPDH.

4/ Các chức năng cùa thiẽt bị dạy học
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

4.1/ Chức năng thông tin

Chứa đầy đủ thông tin kiến thức về nội dung dạy học. Người dạy hiểu biết
về những thông tin đó và sử dụng TBDH để chuyển tải thông tin đến người học.
Chứa thông tin về PPDH, nó hướng người dạy đến việc lựa chọn PPDH
nào là hợp lí và hiệu quả.
4.2/ Chức năng phản ánh
TBDH là hiện thực khách quan, vì vậy nó phản ánh các sự vật, hiện
tượng, các quá trình, các quy luật khách quan của xã hội, của tự nhiên và của tư
duy. Các nội dung và chi tiết mà nó phản ánh sẽ được người dạy và người học
tiếp nhận trong quá trình dạy học và cùng nhau tương tác, phối hợp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ dạy học.
4.3/ Chức năng giáo dục
Có khả năng làm cho quá trình giáo dục trở thành quá trình tự giáo dục,
làm cho quá trình nhận thức trở thành quá trình tự nhận thức, làm cho quá trình
dạy học trở thành quá trình tự học của HS. HS có thể làm việc với TBDH để tự
học, tự nhận thức với sự hướng dẫn, định hướng của GV.
Hàm chứa tư duy của các nhà khoa học. Ví dụ như TBDH về "Sự rơi tự
do", trong nó hàm chứa nội dung của vấn đề nghiên cứu là sự rơi tự do, hàm
chứa định luật về sự rơi tự do, hàm chứa quá trình nghiên cứu tìm ra định luật và
gia tốc rơi tự do của nhà khoa học. HS không chỉ tiếp nhận tri thức mà thông qua
làm việc với TBDH, HS còn nhận thức cả cách suy nghĩ, cách làm của các nhà
khoa học.
Hàm chứa quá trình phát triển của nền văn minh nhân loại, vì vậy nó có
chức năng giáo dục toàn diện, ví dụ như TBDH về "Sự rơi tự do", trong hàng thế
kỉ trước đây ở các nhà trường phổ thông, vấn đề này được dạy học theo kiểu mô
tả, suy lí và HS chấp nhận, vì sao? vì nhà trường phổ thông không thể tạo ra môi
trường chân không để hiện thực hoá vấn đề nghiên cứu. Đến nay vấn đề đó đã
đuợc giải quyết, HS đuợc làm thí nghiệm, được nhận thức từ trực quan, không
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

còn phải chấp nhận, niềm tin khoa học cửa HS về vấn đề này rất cao. Vấn đề
được giải quyết do sự phát triển của văn minh nhân loại qua hàng thế kỉ, nhà
trường được hường lợi ích từ đó.
4.4/.

Chức năng phục vụ
TBDH là phương tiện phục vụ trực tiếp cho GV và HS hoạt động trong

quá trình dạy học nói chung, cho từng bài học, tùng đơn vị kiến thức trong một
bài học nói riêng.
5/ Vị trí và mối quan hệ của TBDH với các thành tố của quá trình dạy học:
Hiểu theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố cơ
bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH (phương tiện), người dạy, người
học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể vận hành trong
môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng
đồng.
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại thì TBDH là 1 trong 6 thành tố
chủ yếu của quá trình dạy học.
TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung dạy học quy
định những đặc điểm cơ bản cửa TBDH bởi lẽ TBDH phải tính đến một cách
toàn diện các đặc điểm của nội dung, chương trình. Mỗi TBDH phải được cân
nhắc, lựa chọn để đáp ứng được nội dung chương trình, đồng thời cũng phải
thoả mãn các yêu cầu về khoa học sư phạm, kinh tế, thẩm mĩ và an toàn cho GV
và HS khi sử dụng nhằm đạt kết quả mong muốn.

Việc đổi mới PPDH hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành
Giáo dục ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Với sự phát triển như vũ bão của
CNTT và truyền thông (CNTT & TT), khả năng lưu giữ và phổ biến thông tin
ngày càng đa dạng, đơn giản, nhanh chóng và rất hiệu quả thông qua mạng
LAN, WAN và Internet, do đó việc dạy học cũng phải thích ứng được với những
điều kiện công nghệ mới và tận dụng được những thành tựu công nghệ này trong
quá trình dạy học tại các trường phổ thông.
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão,
nhiều tri thức đem dạy ở bậc học phổ thông nhanh chóng bị lạc hậu. Vì vậy cần
phải lựa chọn nội dung dạy như thế nào để HS không những chiếm lĩnh được tri
thức mới, đồng thời phải hình thành năng lực tự học, tự phát triển. Vì vậy PPDH
mới phải theo xu hướng tích cực hoá quá trình nhận thức của HS, năng lực thực
hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì không có cách nào
khác là phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng thiết
bị giáo dục trong đó chú trọng các phương tiện nghe nhìn và ứng dụng
CNTT&TT vào dạy học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, cần thiết phải đưa
vào các TBDH, nhất là các TBDH hiện đại. Người ta nhận thấy các TBDH giúp
cho GV và HS tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực của
HS, góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học. TBDH là phương tiện và là
một trong những điều kiện cần thiết để GV thực hiện được các nội dung giáo

dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tổ chất thông minh của HS. Trong
quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ giúp GV chuyển tải thông tin, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS, vừa là nguồn tri thức đa dạng và phong phú.
TBDH là một bộ phận trong hệ thống csvc sư pham, TBDH là tất cả
những phương tiện cần thiết được GV và HS sử dụng trong hoạt động dạy và
học nhằm phát huy tính tích cục, chủ động sáng tạo trong hoạt động, khám phá
và lĩnh hội tri thức của HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những năm 50 của thế kỉ
XX, cho đến nay được đánh dấu bởi một loạt các cuộc cách mạng kế tiếp nhau
như cách mạng công nghệ mới, cách mạng thông tin, cách mạng công nghệ sinh
học,... Đặc biệt cuộc cách mạng trong lĩnh vực thông tin bao gồm các lĩnh vực
tin học; truyền thông đang tác động sâu sắc tới mỗi mặt của đời sổng xã hội
chúng ta nói chung và quá trình giáo dục nói riêng. Cuộc cách mạng này đang
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học .............

tạo ra những khả năng to lớn của việc úng dụng CNTT & TT vào quá trình dạy
học, những ứng dụng đã và đang làm thay đổi vị trí của TBDH.
TBDH vừa là công cụ giúp GV chuyền tải thông tin, điều khiển hoat động
nhận thức của HS, vừa là nguồn tri thúc đa dạng và phong phú.
Chương trình và sách giáo khoa THCS mới đuợc viết theo hướng tổ chức
hoạt động nhận thức tích cực cho HS, theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
và phuơng pháp học. TBDH là một thành tố quan trọng quyết định sự thành

công của việc đổi mới nội dung chương trình và sách giáo khoaTHCS.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, cần thiết phải có
các TBDH. Người ta nhận thấy các TBDH có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho
GV tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, say mê học tập
của HS, góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
TBDH là một trong những điều kiện cần thiết để GV thực hiện đuợc các
nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh
của HS.
C. TỔNG KẾT
Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng
thiết bị vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không
ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp rèn luyện
được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các tích cực khácphương pháp dạy học .
+ Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá
trình dạy học và sự phát triển của học sinh. Công nghệ mô phỏng nếu không
phản ảnh đúng nội dung và thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở
mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác
mới có hiệu quả.
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là một phương pháp mới mà chỉ
là sự hổ trợ đổi mới phương pháp dạy học bằng các công cụ, phương tiện. Cần
tránh việc chuyển từ đọc- chép sang nhìn – chép.
Người thực hiện: ...........

Trường THCS ..............


×