Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BÃ MÌ Ủ CHUA ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.9 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BÃ MÌ Ủ CHUA
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Sinh viên thực hiện : LÊ KHẮC HÀ XUYÊN
Lớp

: DH08TA

Ngành

: CNSX Thức ăn chăn nuôi

Niên khóa

: 2008 – 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***********



LÊ KHẮC HÀ XUYÊN

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BÃ MÌ Ủ CHUA
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Chăn nuôi
Chuyên ngành Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TIẾN THÀNH

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: LÊ KHẮC HÀ XUYÊN
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm bã mì ủ chua đến khả
năng sinh trưởng và năng suất của gà Lương Phượng” .
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày: .....................
Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN TIẾN THÀNH

ii



LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, ban Chủ Nhiệm cùng
toàn thể quí thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành khóa luận này.
Kính dâng lòng biết ơn lên
Cha mẹ, những người thân trong gia đình đã tận tụy, lo lắng và hy sinh để
con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành biết ơn
PGS. TS. Dương Nguyên Khang đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Tiến Thành đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong những năm học đại học và hoàn thành khóa luận này.
ThS. Trương Phước Thiên Hoàng đã cung cấp chế phẩm cho tôi trong suốt
quá trình làm thí nghiệm.
Xin gởi lòng cám ơn chân thành đến
Những người bạn trong và ngoài lớp DH08TA, các cô chú và anh chị trong
trại bò sữa của trường đã giúp tôi có thể hoàn thành tốt khoá luận này.
Chân thành cảm ơn!
Lê Khắc Hà Xuyên

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm bã mì ủ chua đến khả năng
sinh trưởng và năng suất của gà Lương Phượng” nhằm khảo sát tác động của
bốn mức bổ sung 0 %; 5 %; 10 % và 15 % chế phẩm BMUC trong thức ăn đến sức

sinh trưởng và năng suất của gà Lương Phượng từ 3 - 8 tuần tuổi.
Thời gian tiến hành đề tài từ 10/02/2012 đến ngày 07/04/2012, tại Trại bò
thuộc Trung tâm Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng 3 tuần tuổi được chia lô
ngẫu nhiên đồng đều giới tính, trọng lượng và khỏe mạnh. Đến tuần thứ 4 chúng tôi
tiến hành bổ sung chế phẩm BMUC vào các lô thí nghiệm với các nồng độ như sau:
Lô I: Cám hỗn hợp con cò + 0 % chế phẩm BMUC /1 kg thức ăn
Lô II: Cám hỗn hợp con cò + 5 % chế phẩm BMUC /1 kg thức ăn.
Lô III: Cám hỗn hợp con cò + 10 % chế phẩm BMUC /1 kg thức ăn.
Lô IV: Cám hỗn hợp con cò + 15 % chế phẩm BMUC /1 kg thức ăn.
Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân của lô I, lô II, lô III và lô IV lần lượt
là 1484; 1622,3; 1686,3; 1667,5 g/con. Bình quân lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg
tăng trọng của các lô I, II, III và IV lần lượt là 2,97; 2,62; 2,65 và 2,7 kg TĂ/ kg
tăng trọng. Tỷ lệ quầy thịt (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 61,78; 63,61;
62,53 và 64,37. Tỷ lệ đùi (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 25,51; 25,33;
25,09 và 24,36. Tỷ lệ ức (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 34,21; 33,56;
34,16 và 33,06. Hiệu quả kinh tế của lô II; III và IV so với lô I lần lượt là 162; 178
và 124 %.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi bổ sung 10 % bã mì ủ chua đã cho kết quả
tốt nhất về năng suất và hiệu quả kinh tế của gà Lương Phượng.

iv


MỤC LỤC

TRANG TỰA............................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề: ............................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Tình hình phát triển đàn gia cầm trong những năm qua ....................................... 3
2.2 Sơ lược về Gà Lương Phượng.............................................................................. 4
2.3 Dinh dưỡng và thức ăn cho gia cầm ..................................................................... 5
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và tiêu thụ thức ăn ........................... 6
2.4.1 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn ......................................................... 6
2.4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng với thức ăn .......................................... 7
2.4.3 Yếu tố nhiệt độ môi trường ............................................................................... 7
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ............................................. 7
2.5.1 Con giống ........................................................................................................... 7
2. 5.2 Dinh dưỡng........................................................................................................ 8
2.5.3 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng........................................................................ 8
2.6 Sơ lược về Probiotic .............................................................................................. 9
2.6.1 Tổng quan về hệ vi sinh vật đường ruột ............................................................ 9
2.6.2 Tình hình sử dụng Probiotic ở Việt Nam ......................................................... 10
2.6.3 Giới thiệu chế phẩm bã mì ủ chua ................................................................... 11

v


2.6.3.1 Tìm hiểu về cây khoai mì .............................................................................. 11
2.6.3.2 Tình hình sử dụng khoai mì trong nước........................................................ 12
2.6.3.3 Chế phẩm bã mì ủ chua ................................................................................. 13

2.7 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu .......................................................... 14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................ 16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ................................................................ 16
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................... 16
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 16
3.1.3 Nội dung .......................................................................................................... 16
3.2 Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 16
3.2.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 16
3.2.1.1 Con giống ...................................................................................................... 16
3.2.1.2 Thức ăn dùng cho gà thí nghiệm ................................................................... 17
3.2.1.3 Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi ................................................................ 18
3.2.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng .................................................................................. 19
3.2.2.1 Bổ sung chế phẩm ......................................................................................... 19
3.2.2.2 Chăm sóc và quản lý ..................................................................................... 19
3.2.2.3 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ....................................................................... 20
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 21
3.2.3.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .................................................................................. 21
3.2.3.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ........................................................................... 21
3.2.3.3 Chỉ tiêu về sức sống ...................................................................................... 21
3.2.3.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ........................................................................ 21
3.2.3.5 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 22
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..................................................................... 23
4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................. 23
4.1.1 Trọng lượng bình quân ..................................................................................... 23
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ......................................................................................... 26

vi



4.2 Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ........................................................................... 29
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần .................................................................... 29
4.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ............................................................... 31
4.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng ............................................................... 33
4.4 Giết mổ khảo sát.................................................................................................. 34
4.5. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 37
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 37
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 38
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 40

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
∑:

Tổng

CFU:

Colony – forming unit (đơn vị khuẩn lạc)

DAP:

Diamoniphosphat

BMUC:


Bã mì ủ chua

FCR:

Feed conversion ratio (hệ số chuyển biến thức ăn)

Kcal:

Kilo calori

LTĂTT:

Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/tuần)

ME:

Metabolizable Energy (năng lượng trao đổi)

Pn:

Trọng lượng trung bình ở tuần n

Pn – 1:

Trọng lượng trung bình ở tuần n – 1

SD:

Độ lệch chuẩn


TĂ:

Thức ăn

TB:

Trung bình

TTBQ:

Trọng lượng bình quân (g/ngày)

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

TTTĐ:

Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)

VCK:

Vật chất khô

X:

Giá trị trung bình

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng nuôi thịt................................5
Bảng 2.2 Diện tích khoai mì phân theo địa phương .................................................12
Bảng 2.3 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng bã mì trước và sau khi ủ.........14
Bảng 3.1 Các lô bố trí thí nghiệm .............................................................................16
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ...........................................17
Bảng 3.3 Lịch chủng ngừa ........................................................................................20
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần khảo sát (gam/con ).............23
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của các lô gà qua các tuần (gam/con/ngày) .............26
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ (gam/con/tuần) .....................................................29
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg TĂ/kg tăng trọng) ..................31
Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống (%) ...................................................................................33
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt của gà ở 8 tuần tuổi .............................34
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................36

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Gà con lúc 1 ngày tuổi ...............................................................................17
Hình 3.2 Đánh số từng con gà ..................................................................................16
Hình 3.3 Chuồng úm gà............................................................................................19
Hình 4.1 Gà trống (b) và gà mái (a) Lương Phượng lúc 8 tuần tuổi ........................26
Hình 4.2 Gà trống (b) và gà mái (a) đã được cắt tiết và làm sạch lông ...................35
Hình 4.3 Đùi và ức gà mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi ..................................................35

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về lương thực – thực phẩm của con
người ngày càng nâng cao. Vì vậy trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước
ta đã có những bước tiến nhất định; đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của
ngành chăn nuôi nước ta, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm (thịt, trứng)
cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, phân
bón cho cây trồng.
Nhà chăn nuôi tự đầu tư cho mình về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng con
giống, thức ăn và chuồng trại. Trong đó con giống được đặc biệt quan tâm chú ý.
Thức ăn đóng vai trò quan trọng về mặt sinh học cũng như kinh tế, nên việc cân đối
khẩn phần thức ăn là rất cần thiết. Trong quá trình nuôi, thức ăn chiếm khoảng 60 %
- 70 % tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay do những bất ổn về giá thức
ăn tăng cao, dịch bệnh tràn lan khiến ngành chăn nuôi phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức.
Bên cạnh sự phát triển của ngành chăn nuôi thì các ngành công nghiệp khác
cũng phát triển; trong đó có ngành chế biến tinh bột khoai mì. Lượng bã mì thải ra
từ các nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì là rất lớn. Loại bã này thường được phơi
khô trên đồng ruộng hoặc dùng để bổ sung cellulose cho gia súc, gia cầm. Tuy
nhiên, lượng bã mì này nếu sử dụng trực tiếp sẽ rất khó tiêu hóa và mùi vị không
hấp dẫn đối với vật nuôi.

1


Với mong muốn giúp người chăn nuôi giảm thiểu giá thành sản xuất, giảm
chi phí do thức ăn tăng cao; giúp vật nuôi tiêu hóa tốt; đồng thời tận dụng được

nguồn phụ phế phẩm tại địa phương. Được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Thành, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo
sát ảnh hưởng của chế phẩm bã mì ủ chua đến khả năng sinh trưởng và năng
suất của gà Lương Phượng”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Tận dụng bã mì trong chăn nuôi gà nhằm bảo vệ môi trường và tận dụng
nguồn phụ phẩm tại địa phương.
Giảm chi phí thức ăn góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Khảo sát tác động của chế phẩm BMUC trong thức ăn đến sinh trưởng và
năng suất của gà Lương Phượng từ đó đưa ra mức bổ sung BMUC hợp lý trong
khẩu phần.
Yêu cầu
Theo dõi ảnh hưởng của các mức độ bổ sung 0 %; 5 %; 10 % và 15 % chế
phẩm BMUC trong thức ăn đến sức sinh trưởng và năng suất của gà Lương Phượng
từ 3 - 8 tuần tuổi, thông qua các chỉ tiêu trọng lượng bình quân, tăng trọng tuyệt đối,
tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, chất lượng quầy thịt và hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tình hình phát triển đàn gia cầm trong những năm qua
Tốc độ phát triển: tổng đàn gia cầm năm 2001 là 218 triệu con, năm 2003 là
254 triệu con, có tốc độ tăng đàn 2001 - 2003 là 9 %/năm. Tuy nhiên bên cạnh sự
phát triển nhanh của ngành gia cầm thì nguy cơ dịch bệnh ngày càng cao. Trong đó
dịch cúm gia cầm xảy ra cuối năm 2003 đã làm giảm tổng đàn xuống 219 triệu con
vào cuối năm 2004, tỷ lệ giảm 13,8 % (Lê Hồng Mận, 2008).
Sản lượng thịt trứng: Năm 2003 có tổng đàn gia cầm lớn nhất trong những

năm qua, sản lượng thịt cao nhất đạt 272,7 ngàn tấn và 4,85 tỷ quả trứng. Trước khi
dịch cúm gia cầm xảy ra sản lượng thịt gia cầm chiếm 16 - 17 % tổng sản lượng
thịt. Phương thức chăn nuôi gia cầm chủ yếu là chăn nuôi nhỏ ở nông hộ, nuôi vịt
thả rông chiếm đến xấp xỉ 70 % ở gà và 92 - 93 % ở vịt. Chăn nuôi gia cầm bán
công nghiệp và công nghiệp đã hình thành nhiều trang trại, xí nghiệp chuyên doanh
gà, vịt ở các vùng và có xu hướng phát triển trong quy hoạch chuyển đổi chăn nuôi
cả nước đã có 2.837 trang trại gia cầm. Năng suất chăn nuôi, chất lượng giống, kỹ
thuật chăn nuôi đã được cải thiện một bước, nhiều chỉ tiêu năng suất đạt mức bình
quân của thế giới như gà thịt nuôi 45 ngày tuổi đạt 2,2 - 2,3 kg/con, thức ăn tiêu tốn
2,1 - 2,2 kg/con tăng khối lượng; gà trứng nhiều đàn đạt 280 - 300 quả/mái/năm;
tiêu tốn thức ăn hỗn hợp 1,7 - 1,8 kg/10 quả trứng. Kết quả đạt được là các công
nghệ chăn nuôi gia cầm tiên tiến được ứng dụng như nuôi chuồng kín, chuồng lồng,
thức ăn chất lượng tốt, nước uống sạch cung cấp tự động đầy đủ, khống chế được
dịch bệnh (Lê Hồng Mận, 2008). Hiện nay, theo thống kê sơ bộ của Tổng Cục
Thống Kê (2012) thì năm 2010 ngành chăn nuôi gia cầm đã đóng góp 6.717,5 tỷ
đồng trong tổng số 36.508,2 tỷ đồng của ngành chăn nuôi.

3


Theo kết quả điều tra chăn nuôi, tại thời điểm 01/4/2012, đàn gia cầm có
310,7 triệu con, tăng 5,8 %; sản lượng thịt gia cầm đạt 439,3 nghìn tấn, tăng 13,7
%; sản lượng trứng gia cầm đạt 4,1 triệu quả, tăng 4,6 %; chăn nuôi gia cầm phát
triển thuận lợi do dịch cúm gia cầm đã được khống chế. Tuy nhiên, do giá bán sản
phẩm chăn nuôi gia cầm giảm mạnh trong khi chi phí đầu vào vẫn ở mức cao nên
chưa khuyến khích người nuôi mạnh dạn mở rộng đầu tư. Bên cạnh đó, thời tiết
đang vào mùa nắng nóng gây nguy cơ tiềm ẩn và bùng phát dịch bệnh cho gia cầm
trong thời gian tới. Tính đến ngày 23/6/2012, dịch cúm gia cầm đã được khống chế
(Tổng Cục Thống Kê, 2012).
2.2 Sơ lược về Gà Lương Phượng

Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ vùng ven sông Lương Phượng thuộc tỉnh
Quảng Tây - Trung Quốc. Đây là giống gà thịt lông màu, được thành phố Nam Ninh
(Quảng Tây - Trung Quốc) lai tạo thành công sau hơn 10 năm nghiên cứu sử dụng
dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Gà Lương Phượng là
giống gà kiêm dụng, được du nhập vào nước ta năm 1997 và hiện nay đang được ưa
chuộng.
Đặc điểm ngoại hình gà Lương Phượng rất giống với thể hình gà địa phương:
mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà trống có mào cờ đứng, ngực rộng dài, lưng thẳng,
chân cao trung bình, lông đuôi vểnh lên. Gà mái đầu thanh tú, thể hình chắc, rắn
chân thẳng, nhỏ. Màu lông đa phần ma hoàng, lông cú sẫm, số ít màu sẫm điểm
lông đen rất hấp dẫn với người chăn nuôi và tiêu dùng. Gà giết mổ da màu vàng,
thịt ngon, đậm đà như thịt gà địa phương.
Gà Lương Phượng yêu cầu thức ăn không cao, quản lý nuôi dưỡng đơn giản.
Nhu cầu dinh dưỡng của gà Lương Phượng nuôi thịt được trình bày qua Bảng 2.1.
Trải qua thời gian dài các nhà chọn giống đã chú trọng chọn lọc tăng sức đề kháng
chống đỡ bệnh tật, vì vậy gà dễ thích nghi nuôi trong các điều kiện sinh thái nóng
ẩm. Tỷ lệ gà thương phẩm xuất chuồng đều đạt 95 % trở lên. Tốc độ sinh trưởng
nhanh. Khối lượng cơ thể lúc 70 ngày tuổi đạt 1,5 - 1,6 kg/con. Tiêu tốn thức ăn/ kg
tăng trọng là 2,4 - 2,6 kg. Khả năng sinh sản của gà Lương Phượng rất tốt. Tuổi vào

4


đẻ là 24 tuần, khối lượng cơ thể gà mái đạt 2,1 kg, gà trống 2,7 kg. Sản lượng
trứng/66 tuần đẻ đạt 171 quả, tỷ lệ phôi đạt
92 %, số gà con/mái/năm đạt 133 con.
Với phẩm chất ưu việt như trên gà Lương Phượng hiện nay đang là giống
chủ đạo được ưa chuộng và phát triển nuôi rộng rãi trong khắp mọi vùng của đất
nước ta (Viện Chăn Nuôi, 2002).
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡ ng cho gà Lương Phượng nuôi thịt

0-4

5-8

9 tuần tuổi đến

tuần tuổi

tuần tuổi

giết thịt

2900

2950

2900 - 3000

Protein thô (%)

19

18

16

Methionin (%)

0,42


0,39

0,38

Lysin (%)

1,08

1,05

0,97

Canxi (%)

1,2

1,19

1,18

Phospho tổng số (%)

0,77

0,76

0,78

NaCl tổng số (%)


0,32

0,33

0,31

Chỉ tiêu
Năng lượng (Kcal/kg)

(Nguồn: Theo Viện Chăn Nuôi, 2002)

2.3 Dinh dưỡng và thức ăn cho gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm, thức ăn chiếm một tỉ lệ rất lớn. Tùy theo điều kiện
cụ thể từng nơi, tùy theo giống gia cầm khác nhau, tùy theo đầu tư trang thiết bị, kỹ
thuật chuồng trại khác nhau mà chi phí thức ăn chiếm tỉ lệ từ 60 % – 70 % trong
tổng chi phí chăn nuôi.
Do nhu cầu protein cho tăng trưởng và mọc lông cao hơn so với các loại gia
súc khác nên giá thành để sản xuất ra 1kg thức ăn hỗn hợp cho gia cầm cao hơn, từ
đó việc nghiên cứu để tiết kiệm thức ăn tạo ra một đơn vị sản phẩm trở nên rất cấp
thiết. Những hướng chính trong việc nghiên cứu thức ăn gia cầm như sau:
Nghiên cứu đặc tính sinh lý tiêu hoá của gia cầm để chế biến thức ăn phù
hợp, làm cho gia cầm ăn được nhiều, tiêu hóa thức ăn tốt để tận dụng triệt để các
chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Từ những biện pháp tác động vật lý như cho gà

5


ăn sỏi, xay nghiền và nén viên thức ăn đến những biện pháp hóa học như bổ sung
enzyme, men tiêu hóa hấp thu thức ăn từ đó làm giảm tiêu tốn thức ăn cho một đơn
vị sản phẩm.

Nghiên cứu nhu cầu các chất dinh dưỡng cho gia cầm theo từng giai đoạn
sinh lý sản xuất khác nhau để chế tạo thức ăn hỗn hợp đầy đủ các chất dinh dưỡng
cân đối theo nhu cầu, vì vậy tiết kiệm được thức ăn trong chăn nuôi gia cầm.
Tận dụng nguồn thức ăn sẵn có, rẻ tiền thông qua chế biến bổ sung các chất
dinh dưỡng còn thiếu để trở thành thức ăn tốt hơn góp phần làm giảm giá thành.
Phải bảo quản thức ăn tốt để tránh nhiễm độc tố nấm mốc gây thiệt hại cho
gia cầm, tránh sự hư hỏng chất dinh dưỡng của thức ăn.
Phải luôn luôn chú ý quản lý đàn gia cầm thật tốt tránh rơi vãi thức ăn gây
lãng phí, giữ chuồng trại sạch sẽ để tránh các bệnh truyền nhiễm, bệnh đường
ruột… Làm giảm sự hấp thu và chuyển hóa ở gia cầm (Lê Thị Thùy Linh, 2008).
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và tiêu thụ thức ăn
Sự tiêu thụ thức ăn ở gia cầm phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Ta có thể phân
thành 3 nhóm chính: yếu tố thức ăn, yếu tố cơ thể, yếu tố môi trường.
2.4.1 Yếu tố thức ăn
Cấu trúc vật lý của thức ăn:
Màu sắc và ánh sáng: Gia cầm có thị giác rất phát triển, nó có khả năng phát
hiện phân biệt được thức ăn bởi màu sắc, hình dạng và độ lớn của thức ăn. Sự phát
hiện thức ăn còn phụ thuộc vào ánh sáng, ánh sáng màu vàng, đỏ, da cam và ánh
sáng trắng là gà phát hiện thức ăn tốt nhất.
Độ lớn, độ cứng của thức ăn cũng có ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn. Các
loại thức ăn nghiền quá mịn dễ dính vào miệng, khó nuốt, gà không thích ăn.
Thành phần hoá học của thức ăn:
Thức ăn hỗn hợp được pha trộn với nhiều loại theo tỉ lệ sao cho đảm bảo
được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu của gia cầm không thừa
không thiếu, đây là cách tốt nhất để duy trì tính ngon miệng, chỉ có vậy gà mới ăn
nhiều, lớn nhanh, sản xuất tốt và thể chất khỏe mạnh. Mặt khác, thức ăn cần được

6



bảo quản tốt, giữ mùi tự nhiên của nguyên liệu, không bị ẩm mốc, nhiễm độc tố
cũng là yếu tố quan trọng để tạo tính ngon miệng tốt cho gia cầm (Dương Thanh
Liêm, 2008).
2.4.2 Yếu tố cơ thể
Khả năng vị giác của gia cầm: sự ngon miệng thức ăn còn chịu ảnh hưởng
bởi khả năng vị giác của gia cầm. Do lưỡi của gia cầm được bao bọc bởi một lớp
kêratin dày vì thế khả năng vị giác của gia cầm rất kém.
Tình trạng sức khỏe và sức sản xuất của gia cầm: gia cầm khỏe mạnh không
mắc các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, không bị nghẽn mề do ăn dây thun, ăn
lông…Thì có tính ngon miệng cao hơn. Gia cầm có sức sản xuất cao thì tính ngon
miệng càng cao và ngược lại (Dương Thanh Liêm, 2008).
2.4.3 Yếu tố môi trường
Môi trường khí hậu mát mẻ ở vùng nhiệt độ trung hoà không quá nóng,
không quá lạnh thì gia cầm có tính ngon miệng cao nhất. Nên cho gà ăn lúc trời
mát, trưa nắng nên phun sương để hạ nhiệt độ chuồng nuôi (Dương Thanh Liêm,
2008).
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.5.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên
quyết định năng suất vật nuôi chính là con giống, chọn những con gà loại một khỏe
mạnh, nhanh nhẹn, bóng lông, mắt sáng, không khèo chân, hở rốn, nặng bụng,
không khô chân, không dị tật và chân vững chắc.
Theo Lâm Minh Thuận (2004), sự tăng trọng nhanh trong những tuần đầu là
ưu thế của sức sản xuất thịt, hơn nữa có sự tương quan nghịch rất lớn giữa thể trọng
và năng suất trứng. Người ta thường sử dụng dòng trống nặng cân với những tính
trạng tốt về sinh trưởng (tốc độ tăng trọng nhanh, tỉ lệ quầy thịt cao, khả năng
chuyển hóa thức ăn cao, phẩm chất thịt tốt. . .) và dòng mái có thể trọng trung bình
với những tính trạng tốt về sức sản xuất trứng lai tạo với nhau để tạo ra con lai
thương phẩm đạt được những phẩm chất mong muốn.


7


2. 5.2 Dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh, các giống gà hướng thịt có nhu cầu rất khắt khe về
thức ăn bổ sung, đặc biệt là các khoáng vi lượng, nếu thiếu, gà rất dễ mắc bệnh
thiếu khoáng.
2.5.3 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Nhiệt độ
Gà thịt thương phẩm trong tuần đầu phải được úm ở nhiệt độ 32 – 340C. Sau
mỗi tuần nhiệt độ giảm 2 – 30C. Sau 3 tuần tuổi gà sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ tối ưu
21 – 240C, ở nhiệt độ này tốc độ sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn đạt tiêu chuẩn.
Nhiệt độ chuồng nuôi cần ổn định trong suốt ngày đêm. Đây là yếu tố quan trọng
đối với gà con, đặc biệt là tuần tuổi thứ nhất. Nếu tuần đầu không đủ ấm cho gà về
sau đàn gà phát triển không đều, dễ cảm nhiễm bệnh, tốc độ tăng trưởng giảm sút.
Nhiệt độ chuồng nuôi còn ảnh hưởng đến lượng nước và thức ăn tiêu thụ.
Khi nhiệt độ tăng gà uống nước nhiều hơn và ăn ít thức ăn, từ đó ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trọng và khả năng tiêu hóa thức ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).
Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ gây ra khó thoát nhiệt nếu thời tiết nóng, sự bốc hơi của màng
nhầy đường hô hấp gặp khó khăn. Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là
65 % – 70 %. Độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát triển
(Lâm Minh Thuận, 2004).
Ánh sáng
Thời gian chiếu sáng của gà thay đổi theo tuổi. Gà con từ mới nở đến 10
ngày tuổi chiếu sáng liên tục 23 giờ một ngày đêm, với cường độ 5W/m2. Ánh sáng
trong chuồng nuôi gà thịt phải được phân bố đều ở máng ăn và máng uống (Lâm
Minh Thuận, 2004).
Nước uống
Gà là loại sống trên cạn nên nhu cầu về nước uống là rất cần. Nước uống là

một trong những yếu tố quyết định sự phát triển cơ thể của chúng.

8


2.6 Sơ lược về Probiotic
Từ probiotic có nguồn gốc từ Hy Lạp có nghĩa là “cho cuộc sống”. Probiotic
là sản phẩm lên men của các vi sinh vật có lợi như Lactobacillus acidophilus,
Streptococcus faecium, Bacillus subtilis… và một số loại nấm men có lợi được bổ
sung vào thức ăn có tác dụng điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế vi sinh
vật có hại (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.6.1 Tổng quan về hệ vi sinh vật đường ruột
Các vi sinh vật bắt đầu thâm nhập vào gia cầm non ngay từ lần tiếp nhận
thức ăn đầu tiên. Các loại vi khuẩn như Streptococcus, trực khuẩn ruột,
Lactobacillus và các loại vi khuẩn khác sinh sản rất nhanh, những vi khuẩn thích
nghi với môi trường trong hệ tiêu hóa sẽ tồn tại, số còn lại bị đào thải ra ngoài. Về
cơ bản hệ vi sinh vật đường ruột có thể chia làm hai loại:
Hệ vi sinh vật tùy nghi: phần lớn là vi sinh vật có hại, chúng thay đổi theo
điều kiện thức ăn, môi trường đường tiêu hóa, sức đề kháng của cơ thể như nấm
men, nấm mốc, proteus, Salmonella, Klebsiella, E.coli, Clostridium, Shigella,
Staphylococcus. Thường chúng chỉ thích nghi với pH trung tính kiềm và khi gặp
điều kiện bất lợi chúng phát triển, sản sinh độc tố xâm nhập và phá vỡ tế bào đường
ruột, gây tổn thương thành ruột làm nguy hại cho gia súc gia cầm.
Hệ vi sinh vật bắt buộc: đa số là những vi sinh vật thích nghi pH thấp, chúng
thường phát triển tốt ở trong đường ruột của gia súc, gia cầm và định cư vĩnh viễn.
Phần lớn chúng giúp cho cơ thể động vật tiêu hóa thức ăn được tốt hơn nhờ vào hệ
thống enzyme của chúng và giúp phòng chống một số bệnh do vi sinh vật cơ hội
gây ra.
Trị số pH ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi sinh vật, có những
khoảng trị số pH các vi sinh vật phát triển bình thường, ngược lại có những khoảng

pH mà ở đó vi sinh vật phát triển không bình thường hoặc chết dần. Độ pH tối ưu
cho nấm men hoạt động ở khoảng 4,5 – 5. Vi khuẩn lactic ngừng hoạt động ở pH <
4. Trong môi trường có pH thấp, chỉ có những vi sinh vật chịu được pH thấp mới
sinh trưởng và phát triển được (hệ vi sinh vật bắt buộc). Nhưng đối với độ pH này

9


có thể kiềm hãm những vi sinh vật ưa kiềm hoặc trung tính hoặc có thể giết chết
chúng (hệ vi sinh vật tùy nghi) (Nguyễn Văn Cường, 2008).
2.6.2 Tình hình sử dụng Probiotic ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh việc nghiên cứu để sản xuất Probiotic
dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, sản phẩm tinh chế thì giá
thành còn cao nên ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các
loại phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Do đó giá thành của Probiotic giảm xuống
nhiều và cũng giúp cho vật nuôi tiêu hóa tốt hơn, giảm tỉ lệ bệnh và góp phần cải
thiện môi trường (Trần Đình Trí, 2009).
Probiotic là một thành quả khoa học, một thành quả của công nghệ sinh học.
Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người vì tính hợp lý và hiệu quả
mà nó thể hiện. Với phương cách là bổ sung những chủng vi sinh vật hữu dụng vào
thành phần thức ăn (của động vật, loài thủy sản, gia cầm...) nhằm làm tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn, tăng và đảm bảo tính an toàn về sức khỏe. Trên quan điểm về an
toàn sinh học, an toàn thiết thực thì đang chiếm thế thượng phong so với một số
phương cách khác. Vì rằng tính hiệu quả của Probiotic (tính trị bệnh) là sự điều hòa
tự nhiên không làm tồn dư kháng sinh, tồn dư tác hại trong sinh vật chủ (Trần Đình
Trí, 2009).
Hiệu quả tác dụng của Probiotic không chỉ đơn thuần là làm thức ăn ngon
hơn mà còn có rất nhiều tác dụng như: giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn. Bảo vệ niêm mạc ruột, cạnh tranh với các vi khuẩn gây hại
khác như Escherichia coli, Samonella… Ngoài ra còn tiết ra acid lactic làm giảm

pH ngăn chặn sự hình thành các amin độc trong ruột (Lâm Minh Thuận, 2004).
Như vậy nghiên cứu phát triển và ứng dụng vào cuộc sống là một công việc
cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Có như vậy mới tiếp tục hoàn thiện
Probiotic đem lại hiệu quả cao hơn, chất lượng cuộc sống ngày được nâng cao hơn,
an toàn hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

10


2.6.3 Giới thiệu chế phẩm bã mì ủ chua
2.6.3.1 Tìm hiểu về cây khoai mì
Tên gọi: Khoai mì (Manihot esculenta Crantz; tên gọi khác: sắn, cassava,
tapioca...) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu
dầu Euphorbiaceae. Cây khoai mì cao 2 - 3 m, đường kính tán 50 - 100 cm. Lá khía
thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát triển
thành củ và tích lũy tinh bột. Củ khoai mì dài 20 - 50 cm, khi luộc chín có màu
trắng đục, hàm lượng tinh bột cao.
Nguồn gốc: Cây khoai mì có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La
Tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây khoai mì được du nhập vào
Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của
Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích khoai mì trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam
Bộ, vùng Tây Nguyên, trung du và vùng núi phía Bắc, vùng ven biển Nam Trung
Bộ và vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Hoàng Kim, 2008).
Thành phần dinh dưỡng:
Củ khoai mì tươi có tỷ lệ chất khô 38 – 40 %, tinh bột 16 – 32 %, giàu
vitamin C, calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng,
vitamin và đạm. Trong củ khoai mì, hàm lượng các acid amin không được cân đối,
thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng
khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân
tích.

Lá khoai mì có hàm lượng đạm khá cao, nhiều chất bột, chất khoáng và
vitamin. Chất đạm của lá khoai mì có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin
nhưng thiếu methionin. Ngoài các chất dinh dưỡng, lá khoai mì cũng chứa một
lượng độc tố HCN. Các giống khoai mì ngọt có 80 - 110 mg HCN/1kg lá tươi. Các
giống khoai mì đắng chứa 160 - 240 mg HCN/1kg lá tươi (Hoàng Kim, 2008).
Cây khoai mì là nguồn thực liệu phong phú để dùng trong chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng trong chăn nuôi gia cầm còn rất hạn
chế.

11


Từ năm 1935 và trong những năm đại chiến thế giới lần II, do thiếu ngũ cốc
nên ở Philipin người ta đã tiến hành những thí nghiệm đầu tiên nhằm dùng khoai mì
thay thế ngũ cốc trong chăn nuôi gà công nghiệp. Nhưng ban đầu kết quả còn rất
hạn chế.
Theo Phạm Kim Cường (1998), ở Mexico Tejada và Bramid (1969) đã sử
dụng 50 % khoai mì trong khẩu phần nuôi gà con mà tốc độ tăng trọng vẫn không
kém so với khi gà ăn toàn bắp, chỉ thấy khả năng thu nhận thức ăn ở khẩu phần
giảm. Ở Venezuela, Montilla (1970) và Armas Chiceo (1973) dùng 30 – 54 % khoai
mì trong khẩu phần nuôi gà thịt nhưng không ảnh hưởng đến sự tăng trọng ở gà.
Ở nước ta đã có một số tác giả nghiên cứu sử dụng khoai mì thay thế bắp,
thóc nghiền trong khẩu phần gà thịt như Nguyễn Nghi và ctv (1984) (trích dẫn bởi
Phạm Kim Cường, 1998). Tác giả đã rút ra kết luận: trong khẩu phần cân đối
protein và muối khoáng sử dụng 30 % bột củ mì để nuôi gà thịt là hợp lý nhất.
Bùi Đức Lũng và ctv (1990) (trích dẫn bởi Phạm Kim Cường, 1998) đã
nghiên cứu sử dụng bột khoai mì thay thế bắp nuôi gà giò thịt giống Plymouth Rock
50 – 100 ngày tuổi đã kết luận: gà ăn khẩu phần có 10 – 30 % khoai mì không ảnh
hưởng đến sức sống và chất lượng thịt.
2.6.3.2 Tình hình sử dụng khoai mì trong nước

Diện tích khoai mì phân theo địa phương được trình bày qua Bảng 2.2
Bảng 2.2 Diện tích khoai mì phân theo địa phương
Nghìn ha
2005
CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

2007

425,5
8,5
89,4

475,2
8,4
93,7

495,5
8,8
96,5

554,0
7,9
110,0


507,8
7,5
101,4

496,2
7,3
104,6

133,0
89,4
98,8

140,3
125,9
100,9

151,2
129,9
102,9

168,3
149,1
111,4

157,2
137,7
97,7

155,0

133,2
90,1

6,0

6,2

7,3

6,3

6,0

6,4

2008

2009

Sơ bộ
2010

2006

(Nguồn: Theo Cục Thống Kê, 2010)

12


Hiện nay ở Việt Nam có trên 60 nhà máy tinh bột khoai mì với tổng công

suất khoảng 38 triệu tấn củ tươi/năm. Theo ước tính một nhà máy chế biến tinh bột
khoai mì có công suất 30 – 100 tấn/ngày sẽ sản xuất được 7,5 – 25 tấn tinh bột, kèm
theo đó là 12 – 48 tấn bã bao gồm hai loại:
Loại thứ nhất là bã thải do quá trình rửa và bóc vỏ gỗ chiếm tỉ trọng ít và
thành phần chủ yếu là cellulose, hemicellulose và cát, sạn. Loại này thường được
chôn lấp hợp vệ sinh hoặc dùng làm phân bón.
Loại thứ hai là phần bã còn lại sau khi tách tinh bột khoai mì được gọi là bã
khoai mì. Bã khoai mì có độ ẩm trên 80 % nên khi phơi dễ bị nhiễm khuẩn, sinh
mùi khó chịu và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh (Nguyễn Văn Quyết,
2007).
Như vậy, vấn đề ô nhiễm tại các nhà máy tinh bột khoai mì hiện nay là vấn
đề cần được giải quyết một cách khẩn trương. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ô
nhiễm môi trường và sức khỏe con người. Bã khoai mì chủ yếu được sử dụng để sản
xuất ra các sản phẩm sau: thức ăn cho động vật nhai lại, sản xuất thức ăn chăn nuôi
có giá trị cao từ bã khoai mì, sản xuất cồn sinh học...
2.6.3.3 Chế phẩm bã mì ủ chua
Đây là chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi do Viện Công Nghệ Sinh
Học và Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm, khu phố 6, phường Linh Trung,
quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh sản xuất.
Thành phần:
 Vi khuẩn Lactobacillus sp. 5,6 x 107 CFU/g
 Vi khuẩn Bacillus sp. 7,2 x 107 CFU/g
 Cám

30 %

 Bã mì

70%


 Lactobacillus sp. 5 %
 DAP

2%

 Glucose 1%

13


Sau khi ủ 10 kg thành phần trên thì canh trường khô sau khi ủ còn lại 70% ( còn 7
kg canh trường khô)
Phối trộn các nghiệm thức thành probiotic với thành phần 1 kg như sau;
Bã mì sau khi ủ 75g
Yuca

2g

Beta – glucan 2g
Premix

1g

Bột CaCO3

20g

Chế phẩm BMUC có dạng bột, màu xám nhạt, vị nhạt. Thành phần dinh
dưỡng của BMUC được phân tích tại bộ môn dinh dưỡng khoa Chăn nuôi – Thú y,
trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh được trình bày qua Bảng 2.3

 

Bảng 2.3 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng bã mì trước và sau khi ủ
Mẫu
Bã mì trước khi ủ
Bã mì sau khi ủ

VCK
86,12
88,2

Protein
2,32
6,88

Béo
0,25
4,13


18,35
16,09

2.7 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu
Lê Thị Thùy Linh (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp trùn quế
(Prerionyx excavatus) và probiotic trên sinh trưởng và năng suất của gà Lương
Phượng. Kết quả cho thấy với các mức bổ sung hỗn hợp trùn quế và probiotic ở các
lô I, II, III và IV lần lượt là 0; 10; 20 và 30 % trong thức ăn, trọng lượng bình quân
của các lô lần lượt là 1.751; 1.927; 1.963 và 2.000 g/con. Lượng thức ăn tiêu tốn
cho 1 kg tăng trọng của các lô lần lượt là 3,3; 2,8; 2,7 và 2,6 kg. Tỷ lệ nuôi sống

tích lũy của các lô lần lượt là 97; 99,6; 98,7 và 99,6 %. Tỷ lệ quầy thịt của các lô lần
lượt là 64,1; 68,8; 69,8 và 70,8 %.
Hồ Thanh Tùng (2011) đã khảo sát ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm
Polyenzym – VEM - K đến tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi.
Kết quả cho thấy trọng lượng trung bình của lô I, II, III và IV lần lượt là 1.805,
1.948, 1.890 và 1.840 g/con. Lượng thức ăn trung bình tiêu tốn cho 1kg tăng trọng
của các lô I, II, III và IV lần lượt là 605, 595, 599 và 560 kgTĂ/kg tăng trọng. Tỷ lệ
14


×