Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

đề cương lý sinh dành cho Y1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.94 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG LÝ SINH
Câu 1: So sánh sự biến đổi các dạng năng lượng trong tự nhiên và trong cơ thể sống.
Trong tự nhiên
Trong cơ thể sống
- Đều là sự biến đổi các dạng NL từ dạng này sang dạng khác
- Trong quá trình biến đổi, NL ko sinh ra thêm mà cũng ko biến mất đi
- NL vào cơ thể: Cơ thể không tự sinh ra
NL mà phải lấy cơ sở từ hóa năng thức ăn
chuyển thành các dạng NL cần cho sự
sống. Có 3 chất chính cung cấp NL cho cơ
thể là lipid, protid, glucid. Ngoài ra còn có
NL nhiệt, NL của sóng điện từ…
- Chuyển hóa NL trong cơ thể: không
giống với các chức năng khác, cơ thể ko có
riêng bộ máy chuyển hóa NL chung cho cả
cơ thể mà nó xảy ra ở mọi tế bào của cơ
thể. Các chất hấp thụ được vận chuyển tới
các tế bào, ở đây chúng tham gia vào các
phản ứng chuyển hóa phức tạp. Khi ấy, hóa
năng của chất hấp thụ chuyển thành các
dạng NL cần thiết cho cơ thể.
- Năng lượng rời cơ thể: NL rời cơ thể
dưới dạng các hóa năng của các chất bài
tiết, động năng, điện năng, và nhiệt năng.
Người ta thường chia các nguyên nhân tiêu
hao NL cơ thể thành 3 loại lớn:
+ Tiêu hao NL để duy trì sự sống
+ Tiêu hao NL cho phát triển cơ thể
+ Tiêu hao NL cho sinh sản
Câu 2: Trình bày định luật I nhiệt động học và các hệ quả của nó.
* Định luật I nhiệt động học:


“Trong một quá trình, nếu năng lượng ở dạng này biến đi thì năng lượng ở
dạng khác sẽ xuất hiện với lượng hoàn toàn tương đương với giá trị của năng lượng
ban đầu”.
*Bao gồm 2 phần:
- Về định tính: Khẳng định năng lượng không mất đi mà nó chỉ chuyển từ dạng này sang
dạng khác


- Về định lượng: Khẳng định giá trị năng lượng vẫn được bảo toàn (tức giữ nguyên giá
trị khi quy đổi thành nhiệt lượng) khi chuyển từ dạng năng lượng này sang dạng năng
lượng khác.
+ Giá trị năng lượng chỉ được bảo toàn khi quá trình xảy ra là quá trình thuận
nghịch, và hiệu suất của quá trình đạt 100%.
+ Đối với quá trình bất thuận nghịch, hiệu suất của quá trình < 100% thì ngoài
phần NL truyền cho hệ phải cộng thêm phần NL đã tỏa ra môi trường xung quanh.
* Thiết lập biểu thức của định luật I nhiệt động học:
Xét một hệ cô lập ở trạng thái ban đầu có nội năng U1, nếu cung cấp cho hệ một
nhiệt lượng Q thì một phần nhiệt lượng hệ sự dụng để thực hiện công A, phần còn lại làm
thay đổi trạng thái của hệ từ trạng thái ban đầu có nội năng là U1 sang trạng thái mới có
nội năng là U2. Từ nhận xét trên ta có biểu thức:
Q= U +A
Q–A= U
Q – A = U2 – U1= U
Như vậy năng lượng ban đầu dưới dạng nhiệt lượng Q và nội năng U1 sẽ chuyển
sang dưới dạng công A và nội năng mới với giá trị bằng nhau.
* Hệ quả:
Ta có: U = U2 – U1 = Q – A
Từ đó ta có hệ quả:
+ U = 0  U1 = U2 = Q = A: khi biến đổi theo một chu kỳ kín (trạng thái ban đầu và cuối
bằng nhau).  thì nội năng của hệ số không thay đổi.

+ U>0  U2>U1  Q>A: Khi cung cấp cho hệ một nhiệt lượng. Nếu hệ không thực hiện
công thì toàn bộ nhiệt lượng mà hệ nhận được sẽ làm tăng nội năng của hệ.
+ U < 0  U2 < U1  Q < A: khi nhiệt lượng được cung cấp không đủ cho điện năng sinh
công thì nội năng ban đầu sẽ bị giảm để bù vào phần năng lượng thiết yếu do đó làm
giảm nội năng của hệ. Từ đó suy ra, nếu không cung cấp nhiệt lượng cho hệ mà muốn hệ
sinh công thì phải làm giảm nội năng của hệ.
Trong chu trình khép kín (U = 0) nếu không ở nhiệt lượng thì hệ không có khả
năng sinh công.
VD: Đối với cơ thể sinh vật:
Ban đầu có nội năng U1


Được cung cấp năng lượng dưới dạng chủ yếu là hóa năng: Q
Nội năng sau là U2, công thực hiện là A
Ta có theo định luật I nhiệt động học thì: Q + U1 = A + U2
U = U2 – U1 = Q – A
Nếu A>Q: công sinh ra nhiều hơn năng lượng được cung cấp: U1>U2  cơ thể vật sẽ gầy

Nếu A<Q: công sinh ra nhỏ hơn năng lượng được cung cấp  U2>U1  năng lượng được
dự trữ trong các bộ phận của cơ thể  sinh vật to, lớn, béo hơn (tăng …năng)
Nếu A=Q, công sinh ra bằng năng lượng được cung cấp  cơ thể sinh vật giữ nguyên
hình thái.
Câu 3: Phát biểu, vẽ sơ đồ, viết biểu thức và ý nghĩa của định luật Hess.
* Định luật Hess phát biểu như sau: “NL sinh ra bởi quá trình hóa học phức tạp không
phụ thuộc vào các giai đoạn trung gian mà chỉ phụ thuộc vào các trạng thái ban đầu và
cuối cùng của hệ hóa học”.
* Sơ đồ:

Trong đó: Q1, Q2,…, Qn-2, Qn-1, Qn: nhiệt lượng sinh ra của mỗi giai đoạn
U1, U2, U3,…, Un-1, Un: Nội năng của hệ tại mỗi giai đoạn

* Biểu thức: Qn = Q1 + Q 2+…+ Qn-2 + Qn-1
* Ý nghĩa:
- được ứng dụng rộng rãi trong y học để xác định khả năng sinh nhiệt của thức ăn cho cơ
thể. Khả năng sinh nhiệt này, theo định luật Hess cũng bằng nhiệt lượng sinh ra trong quá
trình oxy hóa thức ăn trong cơ thể.
- Có ý nghĩa quan trọng đối với hệ sinh vật . Trong hệ sinh vật diễn ra nhiều phản ứng
phức tạp, cho đến nay vẫn còn nhiều phản ứng trung gian chưa có thể đo trực tiếp đc hiệu
ứng nhiệt. Dựa vào định luật Hess có thể giải quyết được khó khăn này.


Câu 4: Chứng minh định luật I nhiệt động học áp dụng đúng vào cơ thể sinh vật
“Trong quá trình nếu năng lượng ở dạng này biến đi thì năng lượng ở dạng
khác sẽ xuất hiện với một lượng hoàn toàn tương đương với giá trị của năng lượng
ban đầu”.
Như vậy, định luật I nhiệt động học sẽ gồm 2 phần: định tính và định lượng. Đối
với cơ thể sinh vật, ta thấy:
- Về định tính: năng lượng không mất đi mà nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng
khác.
+ Đối với cơ thể, nguồn NL để có thể thực hiện tất cả các dạng công kể trên là
năng lượng hóa học của thức ăn (protid, glucid, lipid) tỏa ra khi bị oxy hóa.
+ Đối với thực vật, nguồn NL tương ứng là năng lượng mặt trời dự trữ trong quá
trình quang hợp. NL này cũng đc đv sử dụng thi ăn tv.
+ Ngoài ra, cơ thể còn được cung cấp Nl dưới dạng điện năng – thu nhận sóng
điện từ.
Tuy nhiên các dạng Nl này không được sử dụng trực tiếp để thực hiện tất cả các
dạng công trong cơ thể. Đầu tiên, NL của mặt trời và thức ăn được chuyển hóa thành liên
kết giàu NL của những chất nào đó mà chủ yếu là ATP. Sau đó, khi cơ thể cần năng lượng
để sinh công, ATP phân hủy cung cấp cho cơ thể dưới dạng các công:
+ hóa học : tổng hợp các chất có trọng lượng phân tử cao từ các chất có trọng
lượng phân tử thấp và khi thực hiện các phản ứng hóa học xác định.

+ công cơ học: công sinh ra khi dịch chuyển các bộ phận của cơ thể, các cơ quan
trong cơ thể hay toàn bộ cơ thể nhờ các lực cơ học.
+ Công thẩm thấu: Công vận chuyển các chất khác nhau qua màng hay qua hệ đa
màng từ vùng có nồng độ thấp sang vùng có nồng độ cao hơn.
+ Công điện: Công vận chuyển các hạt mang điện trong điện trường, tạo nên hiện
điện thế và các dòng điện.
Như vậy, năng lượng ban đầu dưới dạng chủ yếu là hóa năng sẽ không bị mất mà
chuyển hóa thành năng lượng dưới dạng các công trong cơ thể sống giúp sv tồn tại, sinh
trưởng và phát triển, sinh sản. Cuối cùng chúng chuyển hóa thành nhiệt năng để tỏa ra
môi trường sống.
- Về định lượng: khẳng định giá trị năng lượng vẫn được bảo toàn khi chuyển
dạng năng lượng này sang dạng năng lượng khác.


Áp dụng với cơ thể sinh vật: có nội năng U1, được cung cấp hóa năng (thức ăn)
tạm gọi là Q, và các công thực hiện là A, phần còn lại làm biến đỏi vật thành trạng thái có
nội năng U2.
Theo định luật I, ta có: U1+Q=A+U2  U= U2 – U1 = Q – A
Nếu U>0  U2>U1  Q>A  năng lượng cần thiết ít hơn năng lượng được cung cấp 
nội năng tăng  cơ thể béo lên
Nếu U<0  U2nội năng giảm  cơ thể sinh vật sẽ gầy hơn
Nếu U = 0  U2 = U1 +Q = A  năng lượng cần thiết = năng lượng được cung cấp  nội
năng giữ nguyên  cơ thể giữ nguyên trạng thái
Như vậy, về mặt định tính định lượng, ta đều thấy định luật I nhiệt đông học áp
dụng đúng với cơ thể sinh vật khi nó được đặt trong một hệ cùng với môi trường sống.
Câu 5: Trình bày đặc điểm và thiết lập biểu thức định luật II nhiệt động học
* Đặc điểm:
- Xác định được chiều hướng tự diễn biến của 1 quá trình cũng như cho biết quá trình tự
diễn biến đến khi nào thì dừng lại và cho phép đánh giá khả năng sinh công của các hệ

nhiệt động học khác nhau
- NL truyền từ vật nào sang vật nào
- Khi quá trình xảy ra và kết thúc
* Thiết lập biểu thức định luật II nhiệt động học
- Định luật II nhiệt động học có 3 cách phát biểu:
+ Tiên đề Clausius: “ Nhiệt không thể tự động truyền từ vật lạnh sang vật nóng”
+ Cách phát biểu thứ 2 do Thomson phát triển tiên đề Clausius: “Không thể có
một quá trình biến đổi chuyển toàn bộ nhiệt lượng thành công”
+ Cách phát biểu thứ 3 trên cơ sở ý kiến của Plank: “ Đối với hệ cô lập, mọi quá
trình trong tự nhiên đều diễn biến theo chiều tăng của entropi”
- Xét ví dụ: về nguyên lí hoạt động của máy nhiệt
+ Máy chỉ có khả năng sinh công A (tức bánh đã quay) khi được cung cấp năng
lượng là xăng. Khi xăng bị đốt cháy có nhiệt độ T1 và giải phóng nhiệt lượng là Q1.


+ Một phần của nhiệt lượng Q1 dùng để sinh công, phần còn lại đã truyền cho
nguồn nước làm lạnh máy là Q2, dẫn đến làm tăng nhiệt độ của nước là T2. Ở đây:
Q1>Q2 và T1>T2.
 Khi đó hiệu suất hữu ích của quá trình thuận – nghịch là:
=

T1(Q1 – Q2) = Q1(T1 – T2)
T1Q2 = Q1T2
Đặt S =  S1 = S2 (S: entropi của hệ). Từ vật lý học cho biết sự thay đổi entropi của một
hệ được xác định theo công thức:
S=
Trong đó: S: sự thay đổi entropi
Q: nhiệt lượng cung cấp cho hệ (calo)
T: nhiệt độ kelvin (K) của hệ
+ Đây là một hàm không xét định lượng, chỉ xét trạng thái thay đổi. Entropi là

hàm trạng thái nên nó chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và cuối cùng của hệ.
+Nếu hệ chỉ xảy ra các quá trình thuận nghịch thì hệ luôn duy trì ở trạng thái cân
bằng nên entropi của hệ là không đổi (như VD trên S1 = S2).
+ Đối với quá trình không thuận nghịch thì S > vì nhiệt lượng cung cấp cho hệ
không chỉ làm thay đổi entropi của hệ mà còn làm thay đổi entropi của môi trường xung
quanh do sự ma sát và tỏa nhiệt. Thực nghiệm đã xác định, đối với một quá trình không
thuận nghịch thì entropi của hệ ở trạng thái cuối (S2) bao giờ cũng lớn hơn so với entropi
của hệ ở trạng thái đầu (S1).  S2 – S1 >0  Trong một hệ xảy ra các quá trình không
thuận nghịch thì entropi của hệ bao giờ cũng tăng lên.
 Do vậy, nếu là hệ cô lập thì các quá trình xảy ra trong hệ sẽ tiến triển theo chiều
tăng của entropi và entropi của hệ sẽ đạt giá trị cực đại ở trạng thái cân bằng nhiệt động.
 Tính chung cho cả quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch thì sự thay đổi
entropi của hệ có thể viết như sau: S 0
* Hệ quả:
S = S2 – S1


+ S<0: không xảy ra và thực nghiệm đã xác định đới với quá trình không thuận
nghịch thì entropi ở trạng thái cuối luôn lớn hơn entropi ở trạng thái đầu.
+ S = 0  S2=S1  hệ xảy ra quá trình thuận nghịch và luôn cân bằng
+ S > 0  S2>S1  hệ xảy ra quá trình không thuận nghịch
Câu 6: Trình bày cân bằng Donnan và ý nghĩa của áp suất thẩm thấu
1. Trình bày cân bằng Donnan
* Cơ chế:
- Là sự phân phối lại các chất điện ly trong và ngoài màng bán thấm cho đến khi đạt đến
trạng thái cân bằng động. Tức là:
+ Số phân tử qua lại màng từ hai phần phải bằng nhau
+ Có sự trung hòa về điện ở mỗi bên của màng ( ở mỗi bên màng có tổng ion
dương bằng tổng ion âm)
- Ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu

* Đối với sv:
- Trong thực tế ở các tổ chức sống có các muối protein là các đại phân tử bị ngăn cách với
các dung dịch điện ly bởi các màng tế bào.
- Màng TB này ko cho các đại phân tử và các ion lớn đi qua nhưng cho các ion nhỏ của
chất điện ly đi qua
 màng TB có vai trò như một màng bán thấm
- Khi cho TB tiếp xúc với chất điện ly có cùng loại ion với muối protein trong TB thì
trong mọi TH đều có một lượng chất điện ly đi vào TB, do đó có sự thay đổi áp suất thẩm
thấu của môi trường và đó chính là động lực gây nên dòng chảy vật chất về phía các TB
sống.
2. Ý nghĩa của áp suất thẩm thấu
Hiện tượng thẩm thấu đóng vai trò quan trọng trong sự sống của các cơ thể động,
thực vật.
- Áp suất thẩm thấu ở trong TB bình thường bao giờ cũng cao hơn so với bên ngoài của
MT: để hút các chất vào cơ thể.
- Đa số các màng TB đv, tv là màng bán thấm nên giá trị áp suất thẩm thấu có liên quan
trực tiếp đến quá trình trao đổi chất trong các cơ quan của TB:


+ Giá trị áp suất thẩm thấu của các cơ quan khác nhau trong cùng một cơ thể
thường khác nhau:để cho quá trình vận chuyển vật chất khắp mọi nơi trong cơ thể sống.
VD: Các tế bào ở lá và ngọn cây có ptt > ở thân và rễ.
+ Giá trị áp suất thẩm thấu ở các loài sinh vật khác nhau thường khác nhau.
VD: Dịch tiết ra từ cơ thể ếch có ptt < ptt ở người. Các động vật sống trong nước biển có
các dịch với ptt lớn . Thực vật hút nước từ đất nhờ ptt = 5 – 20 atm . Một số cây ở sa mạc
có ptt = 170 atm
- Đối với con người chỉ cần một thay đổi nhỏ về ptt của các dịch trong cơ thể, đặc biệt là
máu (máu, bạch huyết, dịch các tổ chức của cơ thể người có p tt = 7,7 atm ở 370C) cũng đủ
gây ra những ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý bình thường.
- Dựa vào áp suất thẩm thấu đo được của các màng trong cơ thể người ta sản xuất ra các

dung dịch khác nhau ứng dụng trong y học
+ dd đẳng trương: là dd mà áp suất thẩm thấu của nó bằng áp suất thẩm thấu của
một dung dịch chuẩn .
VD: dd nước muối sinh lí rửa vết thương có nồng độ 0,9 %
+ dd ưu trương: là dd mà áp suất thẩm thấu > áp suất thẩm thấu của dd chuẩn
+ dd nhược trương: là dd mà áp suất thẩm thấu < áp suất thẩm thấu của dd chuẩn.
Câu 7: Trình bày cấu tạo của thành mạch và tác dụng của nó
- Thành mạch được cấu tạo bởi nhiều lớp
- Thành động mạch được cấu tạo từ các sợi đàn hồi và các thể cơ trơn. Các động mạch
lớn có nhiều sợi đàn hồi và ít cơ trơn còn các động mạch bé thì ngược lại
- Lớp cơ trơn có khả năng giữ một thể co nhất định và kéo dài một thời gian đáng kể để
tạo nên trương lực cơ. Tình trang trương lực cơ này quyết định tiết diện của ống mạch.
Sự co giãn của cơ trơn để thay đổi tiết diện long mạch được điều khiển bởi một hệ TKTV
và các nội tiết tố.
- Một số chất nội tiết tố làm co mạch như: Adrenalin, vasoprenin
- Một số chất nội tiết tố làm giãn mạch: acetylcholine, histamine…
- Các chất này không những tác dụng lên cơ trơn ở động mạch mà còn có tác dụng cả lên
hệ thống mao mạch. Thành mao mạch được cấu tạo bởi một lớp nội bào và sự co giãn của
nó ảnh hưởng đến tính thẩm thấu của mao mạch đối với vật chất.
- Lòng mạch cũng có hệ thống van:


+ ở ĐM giúp máu chỉ chảy một hướng từ tim  các nơi, từ mạch máu lớn  mạch
máu nhỏ mà không chảy ngược lại.
+ Ở TM nó giúp cho dòng máu chỉ chảy được một hướng từ TM nhỏ về TM lớn
rồi về tim. Van trong hệ TM rất quan trọng vì trong tư thế của cơ thể, có lúc dòng máu
trong TM chảy ngược với chiều trọng lực.
- Thành mạch có tính đàn hồi giúp duy trì dòng chảy liên tục và tăng thêm áp suất dòng
chảy. Ở thời kỳ tim không co bóp, áp suất dòng chảy giảm xuống dần, thế năng đàn hồi ở
thành mạch sẽ cung cấp áp suất cho dòng chảy liên tục và điều hòa trong suốt thời kỳ tâm

trương.
Câu 8: Trình bày bản chất vật lý của âm
- Âm là dao động của các phân tử trong mt đàn hồi, truyền đi theo loại sóng dọc, có tần
số 16 – 20.000 Hz
- Ta có hạ âm: nếu phân tử của mt đàn hồi có tần số < 16 Hz
- Ta có siêu âm: nếu phân tử của mt đàn hổi có tần số > 20.000 Hz
 Tai người không nhận biết đc hạ âm và siêu âm
- Nguồn phát âm thông thường là các vật thực hiện dao động do tác dụng của lực có tần
số, do va chạm, do biến dạng đàn hồi,… Chẳng hạn một cái âm thoa bị đập mạnh vào
một vật rắn sẽ biến dạng đàn hồi gây dao động và dao động ấy đc mt ko khí truyền đến
tai gây cảm giác âm.
- Vì âm là sóng dọc trong mt đàn hồi nên ta có đặc trưng như các sóng cơ học khác: bước
sóng λ, tần số f, chu kỳ T, tốc độ lan truyền v: v = λf =
- Sóng âm có thể lan truyền qua tất cả các môi trường vật chất ở thể khí, lỏng, rắn mà
không có lan truyền trong chân không, vì chân không không có những phần tử cụ thể để
được thực hiện dao động cơ học.
VD: truyền âm trong chất khí: ta có thể nói chuyện với nhau
Truyền âm trong chất lỏng: các con cá phát tín hiệu khi gặp nạn
Truyền âm trong chất rắn: ta áp tai xuống bàn, gõ nhẹ xuống bàn tại vị trí đầu đến
vị trí cuối cũng có thể nghe thấy.
- Tốc độ truyền của sóng âm phụ thuộc vào mật độ của môi trường và tính chất đàn
hồi của môi trường.
V=
Trong đó: là mật độ của mt


: là hệ số đàn hồi của mt
VD: tốc độ truyền âm ở vật rắn > lỏng> khí
- Tốc độ truyền âm còn phụ thuộc vào nhiệt độ của mt vì nhiệt độ thay đổi thì tính
chất đàn hồi cũng như mật độ mt cũng thay đổi theo nhiệt độ.

VD: không khí ở 00C thì v = 331,5 m/s, khi tăng 10 tốc độ tăng khoảng 0,5 m/s, ở 180C
thì v = 342 m/s
- Tốc độ truyền âm trong các mt khác nhau thì khác nhau, ít phụ thuộc vào tần số
dao động
VD: tốc độ truyền âm ở thủy tinh > cao su vì 2 mt này khác về mật độ mt, tính chất đàn
hồi, nhiệt độ mt
- Khi sóng âm truyền từ mt này sang mt khác ( ta phân biệt 2 mt đó chủ yếu dựa vào âm
trở) thì ở mặt phân giới giữa 2 mt sẽ xảy ra hiện tượng khúc xa, phản xạ giống như ánh
sáng. Do bước sóng của âm dài nên hiện tượng tượng nhiễu xạ thường hay gặp. Nhờ hiện
tượng nhiễu xạ, âm có thể vòng qua được vật cản một cách dễ dàng.
- Sự phản xạ âm trước một vật cản (bức tường, núi) sau một thời gian ta lại nghe thấy âm
vừa phát dội trở lại (tiếng động). Hiện tượng tiếng dội có thể làm cho khó nghe âm
nguyên phát vì tiếng dội tiếp nối hoặc xen lẫn vào âm nguyên phát làm mờ âm đi và khó
nghe. Tuy vậy nếu bố trí tốt, muốn tiếng dội lại giúp cho việc nghe vì nó làm tăng cường
độ âm đến tai ta. Muốn vậy phải bố trí cho thích hợp để có khoảng cách thời gian giữa
âm nguyên phát và tiếng dội bé nhất. Thời gian phụ thuộc vào khoảng cách giữa nguồn
phát âm và vật cản. Trong nhiều TH khó đạt được thời gian đó thích hợp vì người ta tìm
cách xóa bỏ tiếng dội.
- Cùng với sự truyền sóng âm vào không gian, xảy ra hiện tượng truyền NL của âm
thanh. NL này là thế năng đàn hồi của mt truyền âm và NL dao động của các phần tử mt
- Cường độ âm tại một điểm là đại lượng biểu thị bằng NL truyền trong một đơn vị thời
gian qua một đơn vị diện tích ở điểm ấy và vuông góc với phương truyền của âm.
+ Đơn vị: W/m2 hoặc W/cm2
+ Trong quá trình truyền âm, cường độ âm càng đi xa nguồn càng giảm mau vì các
lý do:
o
o

Do ma sát với mt, biến thành nhiệt năng làm nóng mt
Âm trong khi truyền gặp mặt phân cách 2 mt cũng phản xạ, khúc xạ, nhiễu

xạ tương tự như ánh sáng. Hiện tượng phản xạ làm giảm rất nhều cường độ
sáng âm đi tới.


o

Ngay trong điều kiện lý tưởng, cường độ âm cũng giảm tỷ lệ nghịch với
bình phương khoảng cách tới nguồn

- Trong bất cứ mt nào, hiện tượng cộng hưởng là hiện tượng rất phổ biến đối với sóng âm
Câu 9: Trình bày tác động của sóng lên sự sống
- Sóng có thể tác động từ vi mô đễn vĩ mô. Chẳng hạn có thể dùng siêu âm gây chấn
động, xoa bóp vi mô đến từng tế bào sống, còn quá trình xoa bóp, gây dao động thì có thể
tác động lên cả cơ bắp.
- Sóng tác động đến vật chất sống liên quan chặt chẽ đến sự chở năng lượng của
sóng đến cho đối tượng bị tác động. Những tác động xấu thường liên quan đến NL vượt
quá ngưỡng nào đó; chẳng hạn âm quá mạnh thì gây nên sự phá hoại cơ quan thính giác.
- Có những sóng độc hại và sóng lành. Chẳng có một tiêu chuẩn rõ ràng nào về các thông
số vật lý để phân chia ra sóng nào độc hại, sóng nào lành. Chẳng hạn có những thực
nghiệm chỉ có thể dựa vào hiệu quả sinh vật để đánh giá:
+ bình nước uống mà để lâu trước màn ảnh thu hình thì khi uống ước ấy cơ thể có
những biến đổi không có lợi
+ nhà ở xây trên những mạch nước ngầm ko có lợi cho sức khỏe
+ sống dưới đường điện cao thể dễ bị nhữ đầu, rối loạn TK
+ phụ nữ có thai ko nên xem truyền hình nhiều,…
- Sóng (cơ , điện từ, hấp dẫn,..) là phương tiện chủ yếu chở thông tin từ đối tượng này
đến đối tượng khác thông qua sự biến đổi các thông số vật lý của sóng (mật độ NL, biên
độ, tần số,..). Con người khai thác được sóng là dựa vào các đặc điểm vật lý này.
- Tồn tại những loại sóng mà ta vẫn đang tiếp nhận nhưng bản chất còn chưa được làm
rõ. Các sóng này mang đến cho ta những thông tin về mt. Chẳng hạn sóng của trường sv,

sóng với tần số vượt ra khỏi những phạm vi của tần số thông thường mà tai nghe mắt
thấy.
 Tác động của sóng đến sự sống vừa có lợi vừa có hại. Sự có lợi này mang tính chất
tương đối. Chẳng có một tiêu chuẩn rõ ràng nào về các thông số vật lý để chia ra sóng có
lợi hay có hại. Sự có lợi hay có hại phụ thuộc vào: cường độ, đối tượng tương tác và
trong từng TH cụ thể đã chứng minh bằng thực nghiệm. VD:
+ Một chùm sóng siêu âm có thể phá vỡ sỏi thận nhưng nếu không đúng chỗ có
thể gây vỡ mạch máu nguy hiểm cho tính mạng.
+ Chùm bức xạ ion có thể tiêu diệt tế bào ung thư ở khối u nhưng nó có thể gây
hại cho tế bào lành ở lân cận


+ Sóng biển thường có thể biến đổi thành điện năng nhưng sóng thần thì phá hoại
khủng khiếp.
Câu 10: Trình bày cách bố trí điện cực, đặc điểm của điện thế nghỉ
* Cách bố trí điện cực: sử dụng phương pháp ghi đo vi điện cực nội bào
- Một vôn kế gắn với hai vi điện cực
- Một vi điện cực ở phía bên ngoài màng
- Một vi điện cực cắm xuyên qua màng
 ta thấy giữa hai điện cực này xuất hiện một hiệu điện thế chính là điện thế nghỉ của
màng.
* Đặc điểm của điện thế nghỉ:
Điện thế nghỉ có hai đặc điểm như sau:
- Mặt trong tế bào sống luôn luôn có giá trị điệm thế âm so với mặt bên ngoài. Nói cách
khác chiều điện thế nghỉ là ko đổi.
- Bình thường điện thế nghỉ có giá trị điện thế biến đổi rất chậm theo thời gian
Bằng các phương pháp và kỹ thuật ghi đo tốt, ta có thể duy trì dòng điện này trong một
thời gian dài. Độ lớn điện thế giảm chậm theo thời gian. Giá trị này chỉ giảm đi khi chức
năng của tế bào, hay của sợi cơ bắt đầu xuất hiện.
Câu 11: Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tốc độ chảy của máu trên các

đoạn mạch
- Các thực nghiệm cho thấy máu chảy với tốc độ không giống nhau ở các nơi:
+ Ở ĐM chủ: v = 10 – 20 m/s
+ Ở ĐM cổ: v = 5,2 m/s
+ xuống đến mao động mạch chỉ còn 5 m/s
+ khi về đến TM đùi: v = 4,5 m/s
+ đến TM cổ: v = 14,7 m/s
 Như vậy, tốc độ chảy của máu giảm dần từ ĐM lớn đến mao mạch rồi lại tăng từ mao
mạch đến TM. Có sự thay đổi về tốc độ chảy như vậy la do một số nguyên nhân sau:
+ Có thể nhận thấy rằng ĐM chủ gần tim hơn, thành ĐM có sợi đàn hồi nên tốc độ
chảy nhanh hơn


+ Theo định luật Becnuli: Ta biết khối lượng máu chảy qua các đoạn mạch đều
giống nhau, do đó vận tốc chảy tỉ lệ nghịch với tiết diện  vận tốc chảy nơi có tiết diện
nhỏ cao hơn nơi có tiết diện lớn (tiết diện của các mạch không phải là tiết diện của một
mạch riêng biệt mà là tổng tiết diện của tất cả các mạch từng phần). Tuy tiết diện của ĐM
nhỏ hơn ĐM chủ nhưng do phân thành nhiều nhánh nên tổng diện tích tiết diện của tiểu
ĐM > ĐM chủ, tương tự ta có tổng tiết diện của tiểu ĐM < mao mạch. Các đo đạc cụ thể
cho thấy tổng tiết diện tăng dần từ ĐM chủ đến mao mạch rồi giảm dần từ mao mạch về
TM. Tổng tiết diện của mao mạch lớp gấp 400 – 800 lần tiết diện của ĐM chủ và bằng
200 – 400 lần tổng tiết diện của các TM nhỏ.
+Áp suất: Vào thời kỳ tâm trương áp suất của tim là lớn nhất cho nên khi vào ĐM
chủ thì tốc độ chảy sẽ là nhanh nhất, còn ở mao mạch thì nó khá xa tim, mà càng xa thì
áp suất càng giảm dần dẫn đến tốc độ chảy ở mao mạch sẽ chậm hơn.
+ Độ nhớt: có tác dụng làm cản trở chuyển động do xuất hiện lực ma sát. Ở ĐM
chủ là đầu của quãng đường còn mao mạch là cuối của quãng đường, càng đi xa tốc độ
càng giảm dần. Vì vậy tốc độ chảy ở mao mạch sẽ chậm hơn.
+ Do cấu tạo của ĐM và mao mạch: ĐM có các sợi đàn hồi còn mao mạch cấu tạo
bởi nội bào. Sợi đàn hồi có tác dụng duy trì dòng chảy, còn nội bào quyết định tính thấm.

Nếu ở mao mạch chạy nhanh như ở ĐM chủ thì sẽ ko xảy ra hiện tượng thẩm thấu
Câu 12: Trình bày cách bố trí điện cực, đặc điểm và đồ thị của điện thế hoạt động bằng
phương pháp 2 pha, 1 pha
1. Phương pháp 2 pha
* Cách bố trí:
- Dụng cụ:
+ Một điện kế cực nhạy G
+ 2 vi điện cực có kích thước rất nhỏ
- Đối tượng nghiên cứu: là một sợi dây thần kinh
- Bố trí: Khảo sát trên sợi thần kinh được kích thích tại vị trí (1). Đặt 2 vi điện cực tại hai
vị trí (2), (3) trên bề mặt bên ngoài sợi thần kinh. Theo dõi sự biến đổi giá trị điện thế của
chúng qua điện kế G nối giữa 2 điện cực


* Đặc điểm:
- Lúc đầu điện thế tại điểm (2) và (3) cùng có giá trị (+) và bằng nhau  điện thế giữa 2
điểm này (cùng ở bên ngoài màng) = 0  kim điện thế chỉ số 0
- Nếu dùng một tác nhân nào đó kích thích sợi thần kinh tại vị trí (1); thì theo quan niệm
cổ điển sẽ có một sóng hưng phấn mang điện tích âm (mà giá trị của nó chính là điện thế
hoạt động), điện thế âm này lan truyền dọc theo sợi thần kinh.
- Khi sóng kích thích lan truyền đến vị trí (2), điện thế tại (2) đăng giữ giá trị (+) sẽ trở
thành mang giá trị (-) còn điện thế tại (3) vẫn (+), do đó giữa hai điện cực đặt tại vị trí (2)
và (3) sẽ xuất hiện một giá trị hiệu điện thế U nào đó khoảng 60 mV
- Hưng phấn truyền qua (2) đến khoảng giữa (2) và (3) khi đó điện thế (2) lại mang giá trị
(+) và (3) vẫn mang giá trị (+) nên U = 0 mV  kim điện kế quay về vị trí số 0
- Hưng phấn lan truyền đến (3) lúc này điện thế của (3) lại mang giá trị âm còn (2) mang
giá trị (+)  sự chêch lệch điện thế lại xuất hiện nhưng có chiều ngược với trường hợp
ban đầu do đó kim điện kế quay và chỉ về giá trị ở phía đối diện. Lúc này điện thế âm đạt
giá trị điện áp tới hạn (Uth = - 60 mV)
- Khi sóng rời khỏi vị trí số (3), khi đó điện thế tại (3) lại trở về giá trị (+) và sự chêch

lệch điện thế giữa (2) và (3) cũng triệt tiêu (U=0)  kim điện thế trở về 0 và dừng lại.
 Kết luận:
- Dưới tác dụng của tác nhân kích thích bên trong sợi dây thần kinh xuất hiện một điện
thế, điện thế này được gọi là điện thế hoạt động. Điện thế này mang giá trị âm và lan
truyền dọc theo sợi dây thần kinh
- Điện thế hoạt động chính là sự biến đổi đột ngột của điện thế nghỉ dưới tác dụng của tác
nhân kích thích (nghĩa là biên độ của điện thế hoạt động = biên độ của điện thế nghỉ của
tổ chức, tế bào)
* Đồ thị:


2. phương pháp 1 pha
* Cách bố trí:
- Dụng cụ:
+ Một điện kế cực nhạy G
+ 2 vi điện cực có kích thước rất nhỏ
- Đối tượng nghiên cứu: tế bào, sợi cơ,…
- Bố trí: Đặt một điện cực tại vị trí (2) và một vi điện cực khác cắm xuyên qua màng đặt ở
vị trí (3). Sau đó kích thích tại vị trí (1) và khảo sát sóng hưng phấn kích thích truyền dọc
theo đối tượng nghiên cứu. Quan sát giá trị của điện kế G nối giữa 2 vi điện cực

* Đặc điểm:


- Khi chưa kích thích, giữa điện cực (2) và vi điên cực (3) xuất hiện một sự chênh lệch
điện thế, đó là điện thế nghỉ của sợi thần kinh . Điện thế này có giá trị khoảng – 60 mV
đến – 100 mV.
- Khi kích thích tại vị trí (1), sóng hưng phấn lan truyền đến vị trí (2) thì hiệu điện thế này
tăng dần lên từ giá trị điện thế âm đến giá trị không. Hiệu điện thế này tăng nhanh và đạt
tới giá trị cao nhất tại điện thế không (U=0) khi sóng hưng phấn đến vị trí (2)

- Khi sóng hưng phấn truyền từ vị trí (2) đến vị trí (3) thì hiệu điện thế hoạt động một pha
giảm trở lại về điện thế nghỉ như lúc đầu (-60mV).
 Vậy điện thế hoạt động một pha chính là sự biến đổi nhanh chóng của điện thế nghỉ
dưới tác dụng của một tác nhân kích thích nào đó.
* Đồ thị:

Câu 13: Trình bày tác dụng sinh học của dòng điện lên cơ thể sống
Tùy theo từng loại và điện thế mà dòng điện có tác dụng sinh học khác nhau
* Dòng điện một chiều:
- Cơ thể người được xem như một vật dẫn điện chứa dung dịch các chất điện ly (NaCl,
KCl,…). Khi cho dòng điện một chiều đi qua một dung dịch điện ly, ta thấy xuất hiện các
hiện tượng háo học ở cực âm và cực dương. Kết quả tạo nên các chất mới tại các cực 
giải phóng hydro và oxy
VD: Với dung dịch NaCl ta có hiện tượng sau:
+ ở cực âm : 2Na+ + 2e- + 2H2O  H2 + 2NaOH
+ ở cực dương: 2Cl- + H2O  2e- + 2HCl +


- Những phản ứng hóa học này gây ra những tác dụng sinh lý đặc biệt như sau:
+ Làm giảm ngưỡng kích thích của sợi cơ vận động
+ Giảm tính đáp ứng của TK cảm giác  giảm đau
+ gây giãn mạch ở phần cơ thể giữa 2 điện cực
+ tăng cường khả năng dinh dưỡng của vùng có dòng điện đi qua
* Dòng điện xoay chiều:
- Khác với dòng điện một chiều, dòng điện xoay chiều khi tăng, khi giảm làm cho cơ thể
mệt nhanh và do đó tạo nên sự tập luyện và cơ lực được tăng cường. Tác dụng này thể
hiện sự rõ rệt nhất ở dòng điện xoay chiều có xung ngắn và tần số từ 40 – 80 Hz
- Khi sử dụng điện xung điều trị, dòng điện đó có tác dụng làm giảm đau ở nhiều cơ khi
cho dòng điện xung vào một vùng tủy tương ứng, đồng thời tăng cường khà năng cung
cấp máu cho vùng ấy. Dòng điện được sử dụng trong trường hợp này là xung kéo dài 2

ms, nghỉ 5 ms, tần số khoảng 143 HZ.
* Dòng điện cao tần:
- Khi cho dòng điện cao tần tác dụng vào cơ thể ta thấy không có hiện tượng điện phân,
cơ và thần kinh không bị kích thích. NL của dòng điên cao tần được biến thành nhiệt
năng trong khu vực cơ thể có dòng điện đi qua, theo định luật jun.
- Tác dụng nhiệt của dòng điện cao tần làm tăng cường lưu thông máu, dịu đau, tăng
cường chuyển hóa vật chất, giảm ngưỡng kích thích vận động, thư giãn thần kinh cơ.
- Khi truyền dòng điện cao tần vào cơ thể ta không cần phải dùng dây dẫn trực tiếp
- Sự phân phối nhiệt trong cơ thể không đồng đều và phụ thuộc vào tần số dòng điện. Với
sóng ngắn, nhiệt giữ nhiều ở tổ chức mỡ và ít ở tổ chức cơ, theo tỷ lệ 9/1. Với sóng siêu
ngắn tỷ lệ này là ¼ hoặc 1/3, tác dụng nhiệt sâu hơn nhưng chưa đến màng xương. Với
sóng cực ngắn tỷ lệ này là 1/1, trong trường hợp này đề phòng tác hại đến mắt.
Câu 14: Trình bày hiện tượng phóng xạ và các dạng phân rã phóng xạ
* Hiện tượng phóng xạ
Hiện tượng phóng xạ là hiện tượng hạt nhân nguyên tử tự biến đổi để trở thành hạt
nhân nguyên tử của nguyên tố khác hoặc hạt nhân nguyên tử ấy nhưng ở trạng thái năng
lượng khác (thấp hơn), trong quá trình biến đổi đó hạt nhân phát ra những tia không nhìn
thấy được có NL cao gọi là tia phóng xạ hay bức xạ hạt nhân.


Nguyên tố hóa học mà hạt nhân của nó mang tính phóng xạ được gọi là đồng vị
phóng xạ, những đồng vị phóng xạ do con người chế tạo ra bằng những phương pháp kỹ
thuật khác nhau gọi là đồng vị phóng xạ nhân tạo.
* Các dạng phân rã phóng xạ:
- Phân rã
+ Xảy ra trong phạm vi các hạt nhân có số khối lớn
+ Các hạt nhân phân rã biến thành hạt nhân mới lùi về phía trước 2 ô trong bảng
tuần hòa đồng thời phát ra hạt . Hạt là hạt nhân của nguyên tử Heli
+ Phương trình biến đổi của phân rã:
+ VD:

- Phân rã
+ Trong phân rã này, hạt nhân biến đổi, phát ra hạt electron (), hạt nhân mới có số
khối như cũ, nhưng điện tích tăng 1 (tiến một ô trong bảng tuần hoàn).
+ Electron không có sẵn trong hạt nhân nguyên tử, nó được tạo thành trong quá
trình biến đổi
+ Phương trình biến đổi của phân rã:
+ VD:
- Phân rã :
+ Trong hạt nhân có những đồng vị có số proton nhiều hơn số notron có thể xảy ra
hiện tượng biến một proton thành một notron đồng thời phát ra hạt , hạt nhân mới lùi về
một ô trong bảng tuần hoàn
+ Phương trình biến đổi của phân rã:
+ VD:
- Phát xạ tia từ hạt nhân
Là quá trình hạt nhân nguyên tử ở trạng thái kích thích ứng với mức NL cao
chuyển về trạng thái cơ bản hoặc kích thích ứng với mức NL thấp hơn, từ hạt nhân sẽ
phát ra tia gamma ( còn gọi là proton gama hay lượng tử gama).
Câu 15: Trình bày tổn thương ở các mô trên cơ thể sinh vật dưới tác dụng của bức xạ ion
hóa
- Máu và cơ quan tạo máu (tủy xương):


+ Biểu hiện sớm nhất của tác dụng tia phóng xạ là thay đổi các hình ảnh của tế bào
tạo máu của tủy xương và số lượng các TB trong máu ngoại vi.
+ Trong máu ngoại vi: số lượng các TB máu giảm mà trước hết là TB dòng bạch
cầu (nhất là TB dòng lympho) và cuối cùng là dòng hồng cầu.
+ ở tủy xương: sự suy giảm đó lại xảy ra trước hết ở dòng hồng cầu rồi sau đó mới
đến dòng bạch cầu.
+ Sự suy giảm các tế bào máu gây nên bệnh cảnh: suy ủy, giảm TB máu (xanh,
yếu), giảm sức đề kháng của cơ thể, dễ xuất huyết,…

- Bào thai:
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức tổn thương ở các mô bào thai là tuổi
của nó. Tùy giai đoạn phát triển của bào thai khi bị chiếu xạ mà các loại tổn thương khác
nhau: bào thai chết, quái thai, dị tật bẩm sinh, ảnh hưởng sự phát triển của thai nhi. Tất
nhiên liều lượng cũng là yếu tố quan trọng nữa ảnh hưởng đến loại tổn thương nói trên
- Các mô sinh dục:
+ Bức xạ ion hóa có thể tiêu diệt các TB sản sinh ra tinh trùng ở mô sinh dục nam.
Người ta thấy với liều 5 – 6 Gy đã có thể gây nên chứng vô sinh ở nam giới.
+ Liều LD50 đối với các nang ở buồng trứng là 0,1 Gy.
+ Ngoài việc tiêu diệt các tế bào ở buồng trứng gây vô sinh ở nữ, tác dụng sinh
học của tia phóng xa có thể gây nên rối loạn hoocmon của các tế bào buồng trứng và biểu
hiện bằng triệu chứng rối loạn kinh nguyệt
- Da và niêm mạc:
+ Tổn thương da và niêm mạc thường xuất hiện sau một thời kỳ tiền tàng độ 2 – 3
tuần. Hay gặp nhất là các viêm đỏ da và niêm mạc. Tiếp theo đó là viêm da khô, loét.
Trong viêm da khô, da bị teo, bóng, khô vì ít tiết mồ hôi và biến đổi màu sắc vì tích nhiều
sắc tố trên bề mặt da. Trong viêm ướt, các tổ chức da bị loét, có thể bị nhiễm trùng và
hoạt tử tổ chức xuống các mô sâu hơn.
+ Tùy vị trí các niêm mạc bị tổn thương mà có các triệu chứng khác nhau: niêm
mạc dạ dày, ruột, đường hô hấp…
+ Một điều đáng lưu ý là tổn thương viêm loét giác mạc, đục thủy tinh thể do tia
phóng xạ gây nên hậu quả mù lòa cho người bị chiếu xạ.
Câu 16: Trình bày định luật phóng xạ và các đại lượng liên quan sự phóng xạ
1. Định luật phóng xạ :


Trong một nguồn phóng xạ số hạt nhân có tính phóng xạ sẽ giảm dần theo
thời gian
Gọi N0 là số hạt nhân có tính phóng xạ tại thời điểm ban đầu (t=0)
Giả sử tại thời điểm t số hạt nhân có tính phóng xạ là Nt. Sau thời gian dt số hạt

nhân giảm đi – dNt:
- dNt = λNtdt
(Trong đó λ là hằng số phân rã phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân có tính phóng xạ)
λdt
λ
λt
Nt = N0e-λt
 Mọi nguồn phóng xạ đều có quy luật phân rã như biểu thức trên. Hay nói cách khác
trong quá trình phóng xạ thì số hạt nhân và khối lượng giảm theo quy luật hàm mũ.
Chúng chỉ khác nhau về hằng λ và N0. Nếu λ càng lớn thì theo thời gian số hạt nhân có
tính phóng xạ sẽ giảm càng nhanh (còn lại càng ít). VD: λ của I132 là 0,307 h-1, của I131 là
0,0036 h-1, như vậy I132 phân rã nhanh hơn I131 khoảng 100 lần.
2. Các đại lượng liên quan đến sự phóng xạ
* Chu kỳ bán rã Tv
- Mỗi chất phóng xạ được đặc trưng bởi một thời gian T gọi là chu kỳ bán rã, cứ sau mỗi
chu kỳ thì ½ số nguyên tử của chất ấy đã biến đổi thành chất khác
Thời gian t
0
Số nguyên
N0
tử có tính
phóng xạ Nt
- Ta có: Nt = N0e-λt

T

2T

3T


nT

=

Sau thời gian Tv: Nt =
 Như vậy chu kỳ bán rã của một nguồn chỉ phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân có tính
phóng xạ của nguồn đó. Hay nói một cách khác là chu kỳ bán rã đặc trưng cho tính phóng


xạ của nguyên tố phóng xạ. Chu kỳ bán rã cho ta biết sự bán rã diễn ra nhanh hay chậm.
Những chất phân rã nhanh có chu kỳ ngắn và ngược lại.
Các đồng vị phóng xạ do λ khác nhau nên Tv khác nhau rất nhiều, thay đổi từ hàng giây
đến hàng triệu năm. VD: 238U có T = 4,5.109 năm, trong khi đó: 17N có T = 4,1 s
Các đồng vị phóng xạ thường dùng trong y học có chu kỳ bán rã hàng giờ hoặc hàng
ngày (các đồng vị này chủ yếu là những đồng vị phóng xạ nhân tạo). VD: 131I có T = 8
ngày, 32P có T = 14 ngày
* Tốc độ phân rã phóng xạ hay hoạt độ
- Tốc độ phân rã phóng xạ của một nguồn là đại lượng vật lý cho biết số hạt nhân có khả
năng phóng xạ của nguồn đó bị phân rã trong một đơn vị thời gian
- Ta có q = = -λNt
 Như vậy hoạt độ phóng xạ (tốc độ phân rã phóng xạ) của một nguồn được xét từng thời
điểm, nó phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân có tính phóng xạ của nguồn (λ) và số lượng
hạt nhân có tính phóng xạ đó có trong nguồn tại thời điểm đang xét (Nt)
Đơn vị đo q là (Pr/s) hay Beccoren (Bq) được định nghĩa: một Bq là tốc độ phân rã của
nguồn mà TB cứ mỗi giây có một hạt nhân bị phân rã.
* Mật độ bức xạ:
- Mật độ bức xạ tại một điểm trong không gian là số tia phóng xạ truyền qua một đơn vị
diện tích vuông góc với phương truyền của tia tại điểm đó trong một đơn vị thời gian, kí
hiệu là J
- Giả sử 1 nguồn phóng xạ nào đó cứ mỗi đơn vị thời gian phát ra N tia phóng xạ và xét

mật độ tia phóng xạ tại một ddiemr cách nguồn một khoảng R. Nếu bỏ qua sự hấp thụ tia
phóng xạ của môi trường ta có:

- Do các tia phóng xạ phát ra theo mọi hướng như nhau, từ công thức trên ta thấy mật độ
bức xạ tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách tới nguồn
* Cường độ bức xạ:
- Cường độ bức xạ tại một điểm nào đó trong không gian là số NL do tia phóng xạ truyền
qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền của tia tại điểm đó trong một
đơn vị thời gian: I = JE


E: NL của mỗi tia phóng xạ nếu các tia phóng xạ có NL ko đồng nhất ta có
I=
Đơn vị: W/m2 là cường độ của một chùm truyền công suất một oát trên một mét vuông
đặt vuông góc với phương truyền của nó.
Câu 17: Trình bày tác dụng của tia hồng ngoại lên cơ thể sống
- Tác dụng nhiệt của tia hồng ngoại mạnh hơn nhiều so với ánh sáng nhìn thấy, hay tia tử
ngoại.
- Phần NL của tia hồng ngoại mà vật hấp thụ đc gần như chuyển hoàn toàn thành nhiệt.
Do tác dụng nhiệt này nên khi chiếu vào cơ thể, tia hồng ngoại có tác dụng điều trị: tác
dụng dinh dưỡng, giãn mạch máu, giảm đau
+ Tác dụng dinh dưỡng: Khôi phục lại tổ chức bị tổn thương và áp dụng để chữa
các vết thương, nhất là các vết bỏng (làm chóng lên da non và thành sẹo), chống nhiễm
trùng ngoài da
+ Tác dụng giãn mạch: Dưới tác dụng nhiệt, các mạch máu giãn ra tăng cường sự
lưu thông máu, áp dụng đê chữa phù do viêm, phản ứng viêm của các tổ chức liên kết
+ Tác dụng giảm đau: Thông qua tác dụng giãn mạch, áp dụng chữa đau dây TK
liên sườn, đau lưng, đau khớp
- Khi tiếp xúc với tia hồng ngoại có cường độ lớn, da và giác mạc có thể bị viêm loét. Vì
vậy ta cần phải có những biện pháp tích cực để bảo vệ cho công nhân làm việc gần lò

thủy tinh, lò luyện kim (gần nguồn phát sóng tia hồng ngoại).
Câu 18: Trình bày tác dụng của tia tử ngoại lên cơ thể sống
- Ở mức độ Tb: Tia tử ngoại phát trùng hợp các gốc timin của axit nucleic dẫn đến
những đột biến của tế bào; làm tổn thương AND của virut và vi khuẩn dẫn đến khống chế
khả năng sinh sản và phát triển, do đó tia có tác dụng diệt trùng cao. Vì vậy tia tử ngoại
trước được dùng để khử trùng, tẩy uế các phòng cần vô trùng như phòng mổ, phòng nuôi
cấy, xét nghiệm.
- Ở mức độ mô và các tổ chức: Với liều lượng cao có thể làm viêm loét giác mạc và
màng tiếp hợp của mắt. Bởi vậy ta không nên nhìn vào các nguồn phát tia tử ngoại; làm
việc lâu với tia tử ngoại cần có quần áo riêng bảo vệ da, kính riêng để bảo vệ mắt.
- Ở mức độ chiếu toàn thân và tác dụng toàn thân, tia tử ngoại nâng cao tính phản ứng
miễn dịch của cơ thể, Giá trị đặc biệt của tia tử ngoại là giúp cho việc tổng hợp vitamin D
Câu 19: Trình bày sự hấp thụ tia X và cơ sở của phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô
bằng chum tia X


* Định luật hấp thụ tia X
- Chiếu chùm tia X song song có cường độ I0 tới một lớp vật chất có bề dày I,
- Ta có: I = I0.

trong đó: e: là cơ số logarit tự nhiên
: hệ số hấp thụ bậc nhất

- Khi bề dày lớp vật chất l càng lớn thì cường độ chùm tia ló I càng nhỏ, nghĩa là chùm
tia X bị hấp thụ càng nhiều
- Khi hệ số hâp thụ càng lớn thì chùm tia X bị hấp thụ càng nhiều
- Hệ số hấp thụ phụ thuộc vào:
+ Khối lượng riêng của lớp vật chất làm vật cản càng lớn thì càng lớn
+ Số thứ tự z của nguyên tố vật chất làm vật cản càng lớn thì càng lớn
+ Với chất làm vật cản cho trước thì phụ thuộc vào bước sóng tia X

* Cơ sở của phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô bằng chùm tia X
- Để tìm khuyết tật bên trong một vật hoặc tìm ở những chỗ bị tổn thương ở phổi, tìm
những mảnh đạn găm vào bên trong cơ thể, kiểm tra xương bị gãy do chấn thương của
bệnh nhân
- Cơ sở của phương pháp này là dựa vào quy luật hấp thụ và sự phụ thuộc của hệ số hấp
thụ vào đặc tính, cấu trúc của vật cần nghiên cứu. Những đối tượng dày mỏng khác nhau,
có khối lượng riêng khác nhau sẽ hấp thụ tia X không đồng đều như nhau. Sơ đồ khối
được trình bày như sau:

- Khối 1 phát ra chùm tia X cường độ đồng đều trên một tiết diện đủ bao quát đối tượng
nghiên cứu (khối 2). Chùm tia X sau khi đi qua đối tượng bị hấp thụ khác nhau ở những
vùng khác nhau, vùng nào hấp thụ ít thì chùm tia ló mạnh và ngược lại. Chùm tia ló bây
giờ tạo ra một ảnh ẩn của cấu trúc bên trong đối tượng. Khối 3 có nhiệm vụ biến ảnh ẩn
thành ảnh hiện, phản ánh cấu trúc bên trong của đối tượng, Khối 3 có thể là màn huỳnh
quang cũng có thể là phim ảnh,


- Phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô là cơ sở của việc chẩn đoán bằng tia ronghen
(chẩn đoán X quang) trong y học.
- VD: khi đi qua tổ chức phổi lành, chùm tia X xuyên qua mạnh. Nếu tại một vùng nào đó
có ổ lao hoặc khối u, mật độ tổ chức dày đặc hơn, cấu trúc vật chất ở đó cũng khác nhau
hơn nên chùm tia X đo qua bị hấp thụ mạnh hơn, hình ảnh thu được sẽ khác với vùng tổ
chức phổi lành
- Ngày nay kỹ thuật X quang có nhiều tiến bộ: Bằng những thủ pháp kỹ thuật khác nhau
người ta có thể làm hình ảnh rõ nét, phân tích cấu tríc của từng lớp vật chất nằm song
song nhau trong đối tượng nghiên cứu.
Câu 20: Trình bày quá trình tạo ảnh của vật qua kính hiển vi và năng suất phân ly của
kính hiển vi
* tạo ảnh trong kính hiển vi quang học trường sáng
- Nguyên tắc chung về dựng ảnh là sử dụng các định luật quang hình như định luật truyền

thẳng ánh sáng, định luật khúc xạ ánh sáng khi đi qua thấu kính
- Sơ đồ quang học và nguyên lý phóng đại của một kính hiển vi quang học trường sáng

- Để kính hiển vi tạo được ảnh của vật khảo sát đã được phóng đại nhiều lần mà mắt có
thể quan sát được, hai điều kiện bắt buộc sau đây phải được thỏa mãn:
+ Vật quan sát AB được nằm ngoài khoảng tiêu cự của vật kính L1. A1B1 là ảnh
thật của vật AB qua vật kính. A2B2 là ảnh ảo của vật A1B1 qua thị kính.


+ Để có thể quan sát được AB qua kính hiển vi: A1B1 phải nằm trong tiêu cự của
thị kính. Để cho không bị mỏi mắt khi quan sát ta phải điều chỉnh vật AB có khoảng cách
thích hợp (ngoài, gần f1) và A1B1 phải nằm ở tiêu điểm F2 của thị kính
* Năng suất phân ly của kính hiển vi:
- Do hiện tượng nhiễu xạ nên năng suất phân ly cuat kính hiển vi cũng bị hạn chế. Kính
hiển vi phân ly được vật có độ lớn được xác định theo công thức :

Trong đó: λ: bước sóng chiếu sáng
n: hệ số chiết quang (chiết suất) của môi trường giữa tiêu bản của vật kính
: góc mở của vật kính
- Nếu dùng ánh sáng của mặt trời trong điều kiện bình thường, có bước sóng TB là
0,55m, =750, ta có Hmin = 0,515m
- Như vậy qua kính hiển vi này ta quan sát được các vật lớn hơn 0,515m, với những chi
tiết nhỏ hơn, dù độ phóng đại của kính hiển vi rất lớn ta quna sát không rõ nét. Để khắc
phụ nhược điểm đó người ta dùng các biện pháp:
+ Tăng : tăng góc mở ( góc>700, gía trị thay đổi rât ít) làm cho chùm tia tới trải
rộng, gây nên những thiếu sót quang học khác (750)
+ Tăng n: Sử dụng vật kính dầu (n=1,51)
+ Dùng các nguồn sáng khác nhau (λ nhỏ): Kính hiển vi tử ngoại (nguồn tia tử
ngoại) quan sát được vật có Hmin = 0,1m
- Do thủy tinh hấp thụ mạnh tia tử ngoại và mắt người ko quan sát được trực tiếp ảnh tạo

ra từ chùm tia tử ngoại, do đó kính hiển vi tử ngoại phải có những cấu trúc đặc biệt
- Kính hiển vi điện tử (thay thế chùm tia sáng bằng chùm điện tử được gia tốc nhiều lần
qua các điện trường mạnh khi một chùm điện tử chuyển động nhanh sẽ gắn với một sóng
liên kết), bước sóng được xác định λ =
Trong đó: h: hằng số Planck
m: khối lượng tĩnh của điện tử
V: vận tốc của điện tử
- Giá trị của V phụ thuộc vào cường độ điện trường tác dụng lên nó theo hệ thức:


×