Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

--------o0o--------

HÀ THỊ NHUNG

PHÒNG NGỪA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HÙNG

HÀ NỘI 2013


Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Luật nói chung, các thầy cô giáo khoa Luật hình sự nói riêng, những người
đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ Hoàng
Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận


văn.
Đồng thời em xin cảm ơn cán bộ thư viện trường Đại học Luật đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn; xin cảm ơn gia đình và bạn bè,
những người đã động viên giúp đỡ em trong quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013
Người thực hiện
Hà Thị Nhung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

HSST

: Hình sự sơ thẩm

CSND

: Cảnh sát nhân dân

TAND

: Tòa án nhân dân


TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

XXST

: Xét xử sơ thẩm


MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007-2011. ....................... 5
1.1.Thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007-2011 ................................................................................... 5
1.1.1.Tội phạm rõ ....................................................................................... 5
1.1.2.Tội phạm ẩn. .................................................................................... 13
1.2.Diễn biến của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007-2011. ....................................................................................... 16
1.3.Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007-2011. ....................................................................................... 22
1.4.Tính chất của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007-2011. ....................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG I. ...................................................................... 38
CHƢƠNG II: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI. ....... 40
2.1.Nguyên nhân của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007-2011. ................................................................................ 40
2.1.1.Nguyên nhân liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội. ..................... 40

2.1.2.Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động giáo dục,
tuyên truyền phổ biến pháp luật. .............................................................. 45
2.1.3. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động quản lý trật tự
trị an ở địa phương. .................................................................................. 49
2.1.4. . Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt động điều tra xét
xử. ............................................................................................................. 52
2.2.Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
trong thời gian tới. .................................................................................... 54
2.3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. ......................................... 55


2.3.1.Biện pháp khắc phục hạn chế về kinh tế-xã hội. ............................. 55
2.3.2. Biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật. ....................................................................... 58
2.3.3. Biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động quản lý trật tự trị an
ở địa phương. ............................................................................................ 61
2.3.4. Biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử. ............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG II.. .................................................................... 66
KẾT LUẬN.. ........................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc có tọa độ địa lý 21030’- 22040’
vĩ độ Bắc và 104053’- 105040’ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội 165 km.

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước. Các
đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh
dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện
Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500
sông, suối lớn, nhỏ chảy qua các sông chính như: Sông Lô, Sông Gâm, Sông
Phó Đáy.
Với bề dày lịch sử phát triển và đặc điểm điều kiện tự nhiên như trên cùng
với chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta trong hơn hai
mươi năm đổi mới đã giúp Tuyên Quang có những bước chuyển mình, đạt
được nhiều khởi sắc trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh những
thuận lợi, Tuyên Quang cũng gặp phải nhiều khó khăn như: xuất phát điểm nền
kinh tế thấp, ngân sách eo hẹp, thiếu vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong khi đó, dịch bệnh ở người, gia súc, gia cầm và cây trồng lại diễn biến
phức tạp. Xuất phát từ những khó khăn, hạn chế về kinh tế - xã hội cùng với
các nguyên nhân khác liên quan đến hoạt động giáo dục, tuyên truyền pháp
luật, nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật…
cho nên trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong hoạt động đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm nhưng tội phạm trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang vẫn diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Trong đó, số vụ và số người
phạm tội trộm cắp tài sản luôn chiếm tỷ lệ khá cao, gây ra thiệt hại về tài sản
cho nhân dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, việc nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để


2

tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất những biện pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài

sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là cần thiết. Chính vì lẽ đó, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tội trộm
cắp tài sản dưới góc độ tội phạm học như:
- “Đấu tranh phòng ngừa và chống tội trộm cắp tài sản trong quân đội”,
Nguyễn Gia Hoàn, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2000;
- “Đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hải
Dương - Tình hình, nguyên nhân và giải pháp”, Nguyễn Công Thập,
Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2001;
- “Đấu tranh phòng và chống tội trộm cắp tài sản do người chưa thành
niên thực hiện trên địa bàn Hà Nội”, Đặng Thị Xuân, Luận văn thạc sĩ
Luật học, năm 2003;
- “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, Thân Như Thành, Luận văn thạc sĩ Luật học, trường Đại học
Luật Hà Nội, năm 2005;
- “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”, Đinh Thị Lan Phương, Luận văn thạc sĩ Luật học, trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2007;
- “Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở Việt
Nam”, Hoàng Văn Hùng, Luận án tiến sĩ Luật học, trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2007;
-

“Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”,
Nguyễn Xuân Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2011.

- “Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay nước
CHDCND Lào”, Sida Somsamath, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm

2011.


3

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện và hệ thống về đề tài “Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007 - 2011;
- Xác định nguyên nhân của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang;
- Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong
thời gian tới và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng
ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011, xác định nguyên nhân của tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề xuất biện pháp phòng ngừa tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Phƣơng pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
* Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Trong luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như: phương pháp tiếp cận tổng thể, phương pháp tiếp cận bộ phận,


4

phương pháp tiếp cận định lượng, phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu,
phương pháp chọn mẫu, phương pháp thống kê…
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp của nghiên cứu lý thuyết
như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh…
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đánh giá được tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011, xác định được nguyên nhân của tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và từ đó dự báo tình hình tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới, đề xuất được các
biện pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007 - 2012
Chương 2. Nguyên nhân của tội trộm cắp tài sản và các biện pháp phòng
ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.


5


CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007-2011
1.1. Thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007 - 2011
Thực trạng của tội phạm là tổng hợp các số liệu về số vụ phạm tội đã xảy ra
và số người thực hiện các tội phạm đó trên một địa bàn nhất định và trong một
khoảng thời gian nhất định. Để có được đánh giá tương đối chính xác về thực
trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 2011 cần phải dựa vào các số liệu về tội phạm rõ và số liệu về tội phạm ẩn.
1.1.1. Tội phạm rõ
Tội phạm rõ là tổng số tội phạm (số vụ, số người phạm tội) đã xảy ra trên
thực tế, đã bị phát hiện và xử lý về hình sự. Thực trạng tội phạm rõ của tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011 được
phân tích chủ yếu thông qua số liệu thống kê tội trộm cắp tài sản đã bị xét xử
sơ thẩm, với nguồn thống kê từ TAND tỉnh Tuyên Quang.
Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2007 đến năm
2011, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã xét xử sơ thẩm 609 vụ
với 1.096 người phạm tội trộm cắp tài sản. Như vậy, trung bình mỗi năm có
khoảng 122 vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị đưa ra xét xử với khoảng 219
người phạm tội. Số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử sơ thẩm
(sau đây gọi chung là số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử)
hàng năm được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 – 2011
Số vụ
Số ngƣời phạm tội
Năm
trộm cắp tài sản
trộm cắp tài sản
2007

138
282
2008
158
298
2009
117
188
2010
91
150
2011
105
178
Tổng số
609
1.096
Trung bình
122
219
(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)


6

Số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản mà TAND các cấp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang đã xét xử nêu trên chưa thể hiện được toàn bộ bức tranh của
tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
nhưng cũng đã phản ánh được phần nào thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn này.

Để làm rõ hơn thông số về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011, cần phân tích các số liệu về số vụ và số người
phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử và đặt trong sự so sánh với các số liệu khác
có liên quan.
Thứ nhất, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với
tổng số dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
Khi đánh giá thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011, không thể bỏ qua việc so sánh số vụ và số người
phạm tội trộm cắp tài sản với tổng số dân cư, bởi vì sự so sánh này giúp chúng
ta thấy được mức độ phổ biến của tội trộm cắp tài sản trong dân cư. Khi so
sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với tổng số dân cư
chúng ta có được chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội. Chỉ số tội phạm và
chỉ số người phạm tội được tính theo tỷ lệ số vụ và số người phạm tội trên
100.000 dân hoặc 10.000 dân. Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội
trộm cắp tài sản trung bình mỗi năm trên 100.000 dân trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011 là 16,59 và 29,85.
Mức độ phổ biến của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007 - 2011 được thể hiện cụ thể trong bảng sau:


7

Bảng 2. Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
* Tính trên 100.000 dân

Năm

Dân số


Số vụ

2007
2008
2009
2010
2011
Tổng số
Trung
bình

737.700
746.900
727.500
728.900
730.800
3.671.800

138
158
117
91
105
609

Số ngƣời
phạm tội
282
298
188

150
178
1.096

734.360

122

219

Chỉ số
Chỉ số
tội phạm ngƣời phạm tội
18,71
38,23
21,15
39,90
16,08
25,84
12,48
20,58
14,37
24,36

16,59

29,85

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang và Tổng cục Thống kê)


Thứ hai, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với
số vụ và số người phạm tội nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2007 - 2011
Từ năm 2007 đến năm 2011, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
đã xét xử sở thẩm tổng số 2.968 vụ và 5.673 người phạm tội nói chung, trung
bình mỗi năm có khoảng 594 vụ với khoảng 1.135 người phạm tội bị đưa ra
xét xử. Theo tính toán, trong giai đoạn này, tỷ lệ tội trộm cắp tài sản bị xét xử
chiếm khoảng 20,52% số vụ và khoảng 19,32% số người phạm tội trong tổng
số tội phạm nói chung bị xét xử. Như vậy, mặc dù tội trộm cắp tài sản chỉ là
một tội được quy định trong BLHS nhưng tỷ lệ số vụ và số người phạm tội
trộm cắp tài sản bị xét xử trong tổng số vụ và số người phạm tội nói chung bị
xét xử lại chiếm tỷ lệ khá cao.


8

Bảng 3. So sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với
số vụ và số người phạm tội nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011
Số ngƣời phạm tội

Số vụ
Tội trộm

Tội phạm

Tỷ lệ

cắp tài sản


nói chung

%

1

2

1/2*100

3

4

3/4*100

2007

138

546

25,27%

282

1198

23,54%


2008

158

684

23,10%

298

1330

22,41%

2009

117

662

17,67%

188

1177

15,97%

2010


91

525

17,33%

150

1000

15%

2011

105

551

19,06%

178

968

18,39%

Tổng số

609


2.968

1.096

5.673

122

594

219

1.135

Năm

Trung
bình

Tội trộm

Tội phạm

cắp tài sản nói chung

20,52%

Tỷ lệ
%


19,32%

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)

Biểu đồ 1. Tỷ lệ số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử
trong tổng số vụ và số người phạm tội nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2007 – 2011
Biểu đồ 1a. Tỷ lệ số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trong tổng số
vụ phạm tội nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2007 - 2011

Tội trộm cắp tài
sản

20.52%

Tội phạm nói
chung

100.00%

0.00%

20.00%

40.00%

60.00%

80.00%


100.00%


9

Biểu đồ 1b. Tỷ lệ số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trong tổng số
người phạm tội nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn từ năm 2007 - 2011

19.32%

Tội trộm cắp tài sản

100.00%
0.00%

20.00%

40.00%

Tội phạm nói chung

60.00%

80.00%

100.00%

Thứ ba, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với số vụ

và số người phạm tội xâm phạm sở hữu bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 4. So sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với
số vụ và số người phạm tội xâm phạm sở hữu bị xét xử trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
Số ngƣời phạm tội

Số vụ
Năm

Tội trộm
cắp tài sản

Các tội
xâm phạm
sở hữu

Tỷ lệ

Tội trộm

%

cắp tài sản

Các tội
xâm phạm

Tỷ lệ
%


sở hữu

1

2

1/2*100

3

4

3/4*100

2007

138

201

68,66%

282

366

77,05%

2008


158

203

77,83%

298

363

82,09%

2009

117

189

61,90%

188

316

59,49%

2010

91


165

55,15%

150

274

54,74%

2011

105

182

57,69%

178

307

57,98%

Tổng số

609

940


1.096

1.626

122

188

219

325

Trung
bình

64,79%

67,40%

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)


10

Biểu đồ 2. Tỷ lệ số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử
trong tổng số vụ và số người phạm tội xâm phạm sở hữu bị xét xử trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2a. Tỷ lệ số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trong tổng số
vụ và số người phạm tội xâm phạm sở hữu bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2007 - 2011

Tội trộm cắp tài
sản

64.79%

Các tội xâm phạm
sở hữu

100.00%

0.00%

20.00%

40.00%

60.00%

80.00%

100.00%

Biểu đồ 2b. Tỷ lệ số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trong tổng
số vụ và số người phạm tội xâm phạm sở hữu bị xét xử trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011

Tội trộm cắp tài sản


67.40%
100.00%

Các tội xâm phạm sở
hữu

0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00%100.00%

Qua bảng số liệu 4 và biểu đồ 2 có thể thấy rằng trong nhóm tội xâm phạm sở
hữu thì tội trộm cắp tài sản chiếm tỉ lệ khá cao cả về số vụ, số người phạm tội.
Thứ tư, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang với số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử trên toàn quốc giai đoạn 2007 - 2011


11

Bảng 5. So sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang với số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử trên toàn quốc giai đoạn 2007 – 2011
Số ngƣời phạm tội
trộm cắp tài sản

Số vụ
trộm cắp tài sản
Năm

Tuyên
Quang


Toàn
quốc

Tỷ lệ
%

Tuyên
Quang

Toàn
quốc

Tỷ lệ
%

1

2

1/2*100

3

4

3/4*100

2007

138


14.119

0,98%

282

21.664

1,3%

2008

158

15.991

0,99%

298

25.340

1,18%

2009

117

16.913


0,69%

188

26.579

0.71%

2010

91

11.725

0,78%

150

18.411

0,81%

2011

105

13.382

0,78%


178

21.469

0,83%

Tổng số

609

72.130

1.096

113.463

Trung
bình

122

14.426

219

22.693

0,84%


0,97%

(Nguồn: Vụ Thống kê - Tổng hợp TANDTC và TAND tỉnh Tuyên Quang)

Biểu đồ 3. Tỷ lệ số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong tổng số vụ và số người phạm tội trộm cắp
tài sản bị xét xử trên toàn quốc giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 3a. Tỷ lệ số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang trong tổng số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
toàn quốc giai đoạn 2007 - 2011

Tuyên
Quang

0.84%
100.00%

0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 100.00%

Toàn quốc


12

Biểu đồ 3b. Tỷ lệ số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang trong tổng số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét
xử trên toàn quốc giai đoạn 2007 - 2011

0.97%


Tuyên
Quang

100.00%

Toàn quốc

0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 100.00%

Bảng 5 và biểu đồ 3 cho thấy số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011 chỉ chiếm một tỷ
lệ rất nhỏ trong tổng số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
toàn quốc.
Thứ năm, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang với số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Hà Giang giai đoạn 2007 - 2011
Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang là ba tỉnh cùng nằm trong khu vực
Đông Bắc, có dân số và điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng nhau cho nên có
thể so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trong cùng
giai đoạn trên địa bàn ba tỉnh này với nhau.
Bảng 6. So sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang với số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài
sản bị xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Hà Giang giai đoạn 2007 - 2011
Tổng
số vụ

Trung

Tổng


Trung bình

bình

số ngƣời

số ngƣời

số vụ

phạm tội

phạm tội

Dân số

Chỉ số
tội phạm

Chỉ số
ngƣời
phạm tội

Hà Giang

341

68

604


121

3.608.200

9,45

16,74

Tuyên Quang

609

122

1.096

219

3.671.800

16,59

29,85

Lạng Sơn

658

132


1.135

227

3.720.700

17,68

30,51

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và Tổng cục Thống kê)


13

Biểu đồ 4. So sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang với số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài
sản bị xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Hà Giang giai đoạn 2007 - 2011
227

219

250
200

121

150


122

132

68

100
50
0

Hà Giang

Tuyên Quang

Số vụ

Lạng sơn

Số người phạm tội

Qua bảng 6 và biểu đồ 4 có thể thấy rằng trong giai đoạn 2007 - 2011 số vụ
và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
luôn cao hơn Hà Giang nhưng thấp hơn Lạng sơn. Đồng thời, khi so sánh mức
độ phổ biến của tội trộm cắp tài sản trong dân cư (tính trên 100.000 dân) cũng
cho thấy chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trộm cắp tài sản của Tuyên
Quang luôn cao hơn Hà Giang nhưng thấp hơn Lạng Sơn.
Nhìn vào bảng số liệu trên, trung bình qua 5 năm trong giai đoạn nghiên
cứu, dân số của Tuyên Quang là 3.671.800 người, Hà Giang là 3.608.200
người, Lạng Sơn là 3.720.700 người. Để tính chỉ số về số vụ phạm tội, chúng
ta dựa trên tỷ lệ ( số vụ / số dân ) x 100.000. Vì vậy theo cách tính này, thì hệ

số vụ phạm tội ở Tuyên Quang có cao hơn Hà Giang nhưng thấp hơn ở Lạng
Sơn, điều này cho thấy mối quan hệ số vụ trên số dân. Mặc dù số vụ trộm cắp
tài sản ở Tuyên Quang cao hơn Hà Giang nhưng thấp hơn Lạng Sơn bởi vì dân
số ở Tuyên Quang cũng nhiều hơn dân số ở Hà Giang và ít hơn dân số ở lạng
Sơn.
1.1.2. Tội phạm ẩn
“Tội phạm ẩn là số lượng tội phạm đã thực hiện trên thực tế nhưng không
được tường thuật với cơ quan có thẩm quyền hoặc chưa bị phát hiện (một cách


14

chính thức) và do vậy chưa bị đưa ra xử lý về hình sự, chưa có trong thống kê
hình sự chính thức” [12, tr.133].
Số liệu về tội phạm rõ chỉ phản ánh được phần nào thực trạng của tội phạm.
Để có được đánh giá chính xác về thực trạng của tội phạm, đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá cả những số liệu về tội phạm ẩn.
Việc xác định mức độ ẩn của tội phạm không hề dễ dàng. Tuy nhiên, có thể
dựa vào sự chênh lệch giữa số liệu khởi tố và số liệu xét xử để đánh giá mức
độ ẩn của tội phạm.
Dựa vào cơ sở lý luận thực tiễn cho thấy số vụ phạm tội , số tội phạm bị
phát hiện, truy tố, xét xử, đưa vào thống kê chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
số vụ, số người phạm tội xảy ra trên thực tế. Những con số được thống kê
chính thức là tội phạm rõ, còn phần chưa được phát hiện, chưa bị xử lý về hình
sự và đưa vào thống kê là phần tội phạm ẩn. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình
tội phạm được biểu hiện thông qua tội phạm ẩn cũng như tội phạm rõ. Tuy
nhiên, ở đó tội phạm rõ sẽ là những con số tuyệt đối, còn tội phạm ẩn có tính
tương đối.
Đánh giá tội phạm ẩn của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang là một công việc gặp nhiều khó khăn. Tác giả chỉ có thể đưa ra được

những nhận xét mang tính chất tương đối để giúp người đọc hiểu về thực trạng
của tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh tuyên Quang giai đoạn 2007-2011 thông qua
bảng số liệu sau:


15

Bảng 7. So sánh số vụ và số người phạm tội bị khởi tố với số vụ và số người
phạm tội bị xét xử về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007 - 2011
Số vụ
trộm cắp tài sản
Năm
Khởi tố Xét xử Tỷ lệ %
1
2
2/1*100
2007
155
138
89,03%
2008
214
158
73,83%
2009
172
117
68,02%
2010

175
91
52%
2011
158
105
66,46%
Tổng số
874
609
Trung
175
122
69,68%
bình

Số ngƣời phạm tội
trộm cắp tài sản
Khởi tố Xét xử Tỷ lệ %
3
4
4/3*100
291
282
96,91%
349
298
85,39%
278
188

67,63%
230
150
65,22%
230
178
77,39%
1.358
1.096
272

219

79,54%

(Nguồn:Công an tỉnh Tuyên Quang và TAND tỉnh Tuyên Quang)

Bảng 7 cho thấy có tới 30,32% số vụ trộm cắp tài sản và 20,46% số người
phạm tội trộm cắp tài sản bị khởi tố mà không bị đưa ra xét xử. Ngoài số vụ
tồn đọng chưa giải quyết, có nhiều trường hợp người phạm tội trộm cắp tài sản
bị Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp đình chỉ điều tra, đình chỉ
vụ án. Việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án có thể vì các lý do như: đã hết thời
hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu TNHS, đã hết thời
hiệu truy cứu TNHS, tội phạm đã được đại xá, người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đã chết, miễn truy cứu TNHS. Tuy nhiên, cũng không loại trừ
khả năng có một tỷ lệ ẩn nhất định trong số vụ và số người phạm tội trộm cắp
tài sản bị khởi tố mà không bị đưa ra xét xử. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến
những trường hợp tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng không bị khởi tố do
tài sản bị chiếm đoạt không đáng kể người dân không trình báo hoặc do lỗi

(thuộc về cả nguyên nhân khách quan và chủ quan) của các cơ quan chức năng.
Thông qua việc nghiên cứu về tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
và cùng với những phân tích, nhận xét số liệu ở trên, tác giả xin đưa ra một số
nguyên nhân lý giải cho tội phạm ẩn xảy ra trên địa bàn có sự tăng giảm như sau:


16

Thứ nhất, nguyên nhân từ người bị hại: nạn nhân bị hại thường không khai
báo với cơ quan chức năng, lý do có thể vì giá trị tài sản không lớn, cũng có
thể họ không muốn mất thời gian, không muốn liên quan đến cơ quan pháp
luật, hoặc họ có suy nghĩ có báo với cơ quan chức năng chắc gì đã tìm lại được
số tài sản đã bị mất…
Thứ hai, nguyên nhân từ các cơ quan chức năng: do đội ngũ cán bộ còn
thiếu, trình độ chuyên môn chưa đồng đều, bên cạnh đó là tinh thần làm việc
chưa cao, thiếu nhiệt tình và trách nhiệm đã làm mất lòng tin của nhân dân đối
với các cơ quan hệ thống công quyền.
Thứ ba, do nguyên nhân khách quan, Tuyên Quang là một tỉnh miền núi,
đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn, ngoài thành phố là sầm uất, thì phần lớn
các huyện trên địa bàn tỉnh còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, đường xá xa xôi,
nên khi xảy ra trộm cắp, người dân ngại đi khai báo với cơ quan chức năng,
hoặc có khai báo thì lại xảy ra quá lâu rồi, gây khó khăn cho công tác điều tra.
Như vậy, thông qua những phân tích và nhận xét nêu trên, tác giả nhận định
rằng tội phạm ẩn về tội trộm cắp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xảy ra ở mức
độ tương đối. Vì vậy để đảm bảo cho tình hình trật tự trị an ở địa phương, các
cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ với nhân dân địa phương để tiếp tục
nâng cao công tác đảm bảo an ninh trật tự, đấu tranh, trấn áp tội phạm trên địa
bàn tỉnh.
1.2. Diễn biến của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2007 - 2011

Diễn biến của tội phạm “là sự phản ánh xu hướng tăng, giảm hoặc ổn
định tương đối của tội phạm nói chung (hoặc một tội hoặc nhóm tội phạm)
xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định”
[12,tr.138].
Trong những năm qua, tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đã có những diễn biến phức tạp thể hiện qua sự gia tăng cả về
số lượng các vụ án và số bị cáo phạm tội. Để đánh giá diễn biến của tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 -2011 dựa trên các
kết quả thu được về thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn này. Diễn biến của tội trộm cắp tài sản trên địa


17

bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011 được thể hiện qua những tiêu
chí so sánh sau:
Thứ nhất, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang của mỗi năm với năm đầu giai đoạn nghiên cứu
Nếu lấy mức độ tăng, giảm hàng năm về số vụ và số người phạm tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của năm 2007 là gốc, coi là 100% và
lấy các năm còn lại so sánh với năm gốc thì diễn biến của tội trộm cắp tài sản
trong các năm tiếp theo được thể hiện như sau:
Bảng 8. Mức độ tăng (giảm) số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản
bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang các năm so với năm 2007
Số ngƣời
phạm tội

Tỷ lệ % số ngƣời
phạm tội trộm cắp
tài sản các năm so

với năm 2007

Năm

Số vụ

Tỷ lệ % số vụ
phạm tội trộm cắp
tài sản các năm so
với năm 2007

2007

138

100%

282

100%

2008

158

114,49% (+
11,49%)

298


105,67% (+
5,67%)

2009

117

84,78% (- 15,22%)

188

66,67% (- 33,33%)

2010

91

65,94% (- 34,06%)

150

53,19% (- 46,81%)

2011

105

76,09% (- 23,91%)

178


63,12% (- 36,88%)

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)

Biểu đồ 5. Diễn biến về số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét
xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 5a. Diễn biến về số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
140%
114.49%

120%
100%
80%

100%
84.78%

65.94%
76.09%

60%
40%
20%
0%
2007

2008


2009

Số vụ

2010

2011


18

Biểu đồ 5b. Diễn biến về số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
120%
100%

100%

106.67%

80%
60%

66.67%
53.19%

40%

63.12%


20%
0%
2007

2008

2009

2010

2011

Số người phạm tội

Qua bảng 8 và biểu đồ 5 có thể thấy rằng số vụ và số người phạm tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nhìn chung có xu hướng giảm so với
năm 2007. Trong cả giai đoạn nghiên cứu chỉ có duy nhất năm 2008 có số vụ
và số người phạm tội tăng với 158 vụ (tăng khoảng 14,49% so với năm 2007)
và 298 người phạm tội (tăng khoảng 5,67% so với năm 2007). Các năm còn lại
đều có số vụ và số người phạm tội giảm so với năm 2007. Năm có mức giảm
cao nhất là năm 2010 với 91 vụ (giảm khoảng 34,06% so với năm 2007) và
150 người phạm tội (giảm khoảng 46,81% so với năm 2007). Năm có mức
giảm thấp nhất là năm 2009 với 117 vụ (giảm khoảng 15,22% so với năm
2007) và 188 người phạm tội (giảm khoảng 33,33% so với năm 2007).
Thứ hai, so sánh số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm sau so với năm trước
Để thấy rõ hơn diễn biến của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2011, cần so sánh mức độ tăng, giảm số vụ và số
người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử của năm sau so với năm trước.



19

Bảng 9. Mức độ tăng( giảm) số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản
bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm sau so với năm trước
Tỷ lệ % số ngƣời

Tỷ lệ % số vụ
Năm

Số vụ

phạm tội trộm cắp

Số ngƣời

phạm tội trộm cắp tài

tài sản năm sau so

phạm tội

sản năm sau so với

với năm trƣớc

năm trƣớc

2007


138

100%

282

100%

2008

158

114,49% (+ 14,49%)

298

105,67% (+ 5,67%)

2009

117

74,05% (- 25,95%)

188

63,09% (- 36,91%)

2010


91

77,78% (- 22,22%)

150

79,79% (- 20,21%)

2011

105

115,38% (+ 15,38%)

178

118,67% (+ 18,67%)

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)

Bảng 9 cho thấy sự tăng (giảm) số vụ phạm tội trộm cắp tài sản tương đồng
với sự tăng (giảm) của số người phạm tội trộm cắp tài sản. Xem xét mức độ
tăng (giảm) số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản năm sau so với năm
trước có thể thấy:
So với năm 2007, năm 2008 tăng khoảng 14,49% về số vụ và 5,67% về số
người phạm tội. So với năm 2008, năm 2009 giảm khoảng 25,95% về số vụ và
36,91% về số người phạm tội. So với năm 2009, năm 2010 giảm khoảng
22,22% về số vụ và 20,21% về số người phạm tội. So với năm 2010, năm 2011
tăng khoảng 15,38% về số vụ và 18,67% về số người phạm tội. Trong cả giai
đoạn nghiên cứu, năm 2008 và năm 2011 có số vụ và số người phạm tội tăng

so với năm trước. Còn năm 2009 và năm 2010 có số vụ và số người phạm tội
giảm so với năm trước. Mức độ tăng (giảm) số vụ và số người phạm tội trộm
cắp tài sản qua từng năm là không giống nhau.
Thứ ba, so sánh diễn biến về số vụ và số người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử với diễn biến về số vụ và số người phạm tội về các tội xâm phạm sở hữu
và về tội phạm nói chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2007 - 2011


20

Bảng 10. So sánh diễn biến về số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử với
diễn biến về số vụ phạm tội về các tội xâm phạm sở hữu và về tội phạm nói
chung bị xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
Tội trộm cắp

Các tội xâm

Tội phạm

tài sản

phạm sở hữu

nói chung

2007

138


201

546

2008

158

203

684

2009

117

189

662

2010

91

165

525

2011


105

182

551

Năm

(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)

Biểu đồ 6. So sánh diễn biến về số vụ phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử
với số vụ phạm tội về các tội xâm phạm sở hữu và về tội phạm nói chung bị
xét xử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2011
800
684

700

662
525

551

189

165

182

117


91

105

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

546

600
500
400
300

201

203

200
138

158

Năm 2007

Năm 2008


100
0

Tội phạm nói chung

Các tội xâm phạm sở hữu

Tội trộm cắp tài sản

Nhìn vào bảng 10 và biểu đồ 6 có thể thấy sự biến động về số vụ phạm tội
trộm cắp tài sản tương đồng với sự biến động về số vụ phạm tội về các tội xâm
phạm sở hữu và sự biến động về số vụ phạm tội nói chung. Giai đoạn 2006 2007 và 2010 - 2011 số vụ phạm tội trộm cắp tài sản có xu hướng tăng cùng
với số vụ phạm tội về các tội xâm phạm sở hữu và số vụ phạm tội nói chung.
Giai đoạn 2008 - 2009 và 2009 - 2010 số vụ phạm tội trộm cắp tài sản có xu
hướng giảm cùng với số vụ phạm tội về các tội xâm phạm sở hữu và số vụ
phạm tội nói chung.


×