Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B Ộ TƢ PHÁP

TRƢ ỜNG Đ ẠI HỌC LU ẬT HÀ N ỘI

----- -----

NGUYỄN TH Ị THƢƠNG

PHÒNG NGỪA TỘI GIẾT NGƢỜI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH Ố HẢI PHÒNG

CHUYÊN NG ÀNH : T ỘI PHẠM H ỌC
MÃ SỐ: 60 38 70

LUẬN VĂN TH ẠC SĨ LUẬT H ỌC

NGƢ ỜI HƢ ỚNG DẪN KHOA H ỌC:
GS.TS. NGUYỄN NGỌ C HÒ A

HÀ NỘI 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Tác giả


Nguyễn Thị Thương


DANH M ỤC CÁC CH Ữ VIẾT TẮT

01. ANTT : An ninh trật tự
02. CSHS : Cảnh sát hình sự
03. HSST : Hình sự sơ thẩm
04. NXB : Nhà xuất bản
05. TAND: Tòa án nhân dân
06. TP

: Thành phố


M ỤC LỤC
DANH M ỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TÌNH HÌNH T ỘI GIẾT NGƢ ỜI T RÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒ NG TRO NG THỜI GIAN 2006 - 2011 .............................. 1
1.1. Thực trạng của tội giết người trên địa bàn TP Hải phòng trong thời gian 2006 2011................................................................................................................................ 1
1.2. Diễn biến của tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian 2006 2011................................................................................................................................ 7
1.3. Cơ cấu, tính chất của tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian
2006 - 2011 .................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 2: NG UYÊ N NHÂN C ỦA TỘ I GIẾT NGƢ ỜI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PH ÒNG TRO NG THỜI GIAN 2006- 2011 .... 25
2.1. Nhóm nguyên nhân về kinh tế - xã hội ............................................................... 25
2.2. Những nguyên nhân về văn hoá - giáo dục ........................................................ 30
2.3. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về ANTT ........................... 33
2.4. Nguyên nhân thuộc về yếu kém trong phát hiện và xử lý tội phạm .................. 34

CHƢƠNG 3: DỰ BÁO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NG ỪA TỘI
GIẾT NGƢ ỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................ 38
3.1. Dự báo tình hình tội giết người trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong những
năm tới ......................................................................................................................... 38
3.2. Các biện pháp phòng ngừa tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng ............ 40
3.2.1. Các biện pháp về kinh tế - xã hội. ....................................................... 40
3.2.2. Các biện pháp về văn hoá - giáo dục:.................................................. 43
3.2.3. Các biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về
an ninh trật tự trên địa bàn TP Hải Phòng ..................................................... 47


3.2.4. Các biện pháp liên quan đến hoạt động phát hiện và xử lý hành vi phạm
tội. ................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hải phòng là Thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên Hải Bắc
Bộ với diện tích trên 1522,1 km2, dân số trên 1.857,800 người. M ật độ dân số
1.221 người /km2. Phía B ắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải
Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông. Hải phòng
là một trong bốn thành phố lớn nhất của Việt Nam đồng thời cũng là thành
phố đông dân thứ ba ở Việt Nam sau TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đây là
nơi có vị trí quan trọng trong hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải
phòng là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc, là trung tâm kinh tế - khoa
học - kỹ thuật tổng hợp của vùng Duyên Hải Bắc Bộ, là một cực tăng trưởng
của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải phòng - Quảng Ninh).
Cùng với cả nước trong tiến trình đổi mới, nhất là những năm gần đây

Hải phòng đã giành được những thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa xã hội với mức tăng trưởng bình quân hàng năm (2006 -2011) của GDP từ
10%-12%.
Tuy nhiên, do đặc điểm vị trí địa lý cùng với mặt trái của cơ chế thị
trường cũng làm nảy sinh những vấn đề phức tạp mới như: Sự chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và hải đảo ngày càng
gia tăng; Tình trạng thiếu việc làm khiến cho người lao động phải kiếm sống
bằng nhiều cách và bằng mọi giá nên số người này dễ bị lôi kéo vào con
đường phạm tội. Đặc biệt, ở Hải Phòng có Đồ Sơn và Cát Bà là địa bàn du
lịch, nơi tập trung đông người từ các địa phương về đây vui chơi giải trí, sinh
hoạt nên rất dễ xảy ra va chạm. Cùng với lối sống thực dụng, những truyền
thống tốt đẹp đang dần bị lãng quên, đạo đức xã hội có phần xuống cấp, số
người tham gia vào tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng. Trong đó n ổi lên tội


phạm giết người với các băng nhóm cùng th ủ đoạn thực hiện trắng trợn gây
thái độ hoang mang, sợ sệt trong nhân dân ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình hình tội giết người trên địa bàn TP
Hải Phòng để tìm ra nguyên nhân và đ ề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác phòng ngừa loại tội phạm này là một yêu cầu bức thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội giết người dưới góc
độ luật hình sự cũng như dưới góc độ tội phạm học hoặc cả dưới hai góc độ
đó. Trong số này có: Bài báo “Tội phạm giết người và công tác phòng ng ừa”
của Nguyễn Tiến Triển và Đỗ Quang Học, Tạp chí Kiểm sát số 4, năm 1993;
luận văn cao học “Tội giết người theo Luật hình sự Viêt Nam và đấu tranh
phòng chống tội phạm giết người” của Hoàng Công Huấn, Hà Nội, năm 1997;
luận án tiến sĩ “Tội giết người trong Luật hình sự Việt Nam và đấu tranh
phòng chống loại tội phạm này” của Đỗ Đức Hồng Hà, Hà Nội, năm 2007;
luận văn cao học “Phòng ngừa tội giết người trên địa bàn TP Hà Nội” của

Nguyễn Thị Thanh Thùy, Hà Nội, năm 2011; bài báo “Nguyên nhân, điều
kiện tội phạm giết người ở Việt Nam từ tháng 1/2007 – 9/2010 và giải pháp
phòng ngừa” của GS.TS.Nguyễn Xuân Yêm và nhóm tác giả, Tạp chí Cảnh
sát nhân dân số 2, năm 2011.
Dưới góc độ luật hình sự, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần
làm rõ hơn những vấn đề lý luận của tội giết người, những hạn chế của BLHS
Việt Nam trong việc qui định tội phạm này cũng như những vướng mắc trong
áp dụng. Dưới góc độ tội phạm học, các công trình này đã khái quát đư ợc tình
hình tội giết người trên phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn nhất định để từ
đó giải thích các nguyên nhân của tội giết người và đưa ra những biện pháp
phòng ngừa, trong đó có biện pháp hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, trong số


đó chưa có công trình nào nghiên c ứu tội giết người chuyên dưới góc độ tội
phạm học và trong phạm vi TP Hải Phòng. Hơn nữa, các công trình đã nghiên
cứu về tội giết người dưới góc độ tội phạm học ở các phạm vi khác nhau cũng
đã được thực hiện cách đây nhiều năm và khoảng thời gian đó, tình hình kinh
tế, xã hội cũng có những thay đổi nên cũng đã kéo theo sự thay đổi của nhiều
vấn đề khác có liên quan đến việc nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học. Từ
những lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phòng ngừa tội giết người trên địa
bàn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình.
3. Mục đích, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
M ục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn dưới góc độ tội phạm
học, trong khoảng thời gian 6 năm từ 2006 đến 2011 và trên địa bàn TP Hải
phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm
+ Đánh giá thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tội giết người
xảy ra trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian 2006 - 2011;

+ Giải thích nguyên nhân của tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian từ năm 2006 - 2011;
+ Dự báo tình hình tội giết người trong thời gian tới tại TP Hải Phòng

+ Đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội giết người trên địa bàn TP
Hải Phòng.
4. phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, ...
5. Những điểm mới của luận văn
+ Khái quát được tình hình tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011 về mặt định lượng cũng như định tính;
+ Lý giải được các yếu tố và cơ chế tác động của các yếu tố tạo thành
nguyên nhân của tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng;
+ Đưa ra được các dự báo về tình hình tội giết người trong thời gian tới
cũng như hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội tội phạm này.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách toàn diện
dưới góc độ tội phạm học về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng. Luận
văn có thể được dùng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và
học tập.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được tham khảo khi
xây dựng chính sách phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như tội giết người
nói riêng trên địa bàn TP Hải Phòng.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Tình hình tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng trong
thời gian 2006 - 2011
+ Chương 2: Nguyên nhân của tội giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng
+ Chương 3: Dự báo tình hình tội giết người và các biện pháp nâng cao
hiệu quả phòng ngừa tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng.


1
CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƢ ỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TRO NG THỜI GIAN 2006 - 2011
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của các tội phạm
(hoặc nhóm tội phạm hoặc một loại tội pham) đã xảy ra trong đơn vị không
gian và đơn vị thời gian nhất định”(1). Trong đó, trạng thái thường được hiểu
bao gồm cả đặc điểm về lượng (thực trạng) và đặc điểm về chất (cơ cấu và
tính chất), còn xu thế vận động được gọi là diễn biến.
Như vậy, để làm rõ tình hình tội giết người trên địa bàn thành phố Hải
Phòng cần phải phân tích các thông số của tình hình tội phạm là thực trạng,
diễn biến, cơ cấu và tính chất của tội phạm này.
1.1. Thực trạng của tội giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng trong
thời gian 2006 - 2011
Thực trạng của tội giết người là tổng hợp các số liệu về vụ phạm tội đã
xảy ra, về số người phạm tội và số người được coi là nạn nhân trên m ột địa
bàn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa Án Nhân Dân TP Hải
Phòng thì tổng số vụ và số người phạm tội giết người trên địa bàn TP Hải

Phòng trong thời gian 6 năm là 206 vụ với 517 người phạm tội. Cụ thể: Năm
2006 có 39 vụ với 126 người phạm tội; năm 2007 có 39 vụ với 80 người
phạm tội; năm 2008 có 32 v ụ với 71 người phạm tội; năm 2009 có 23 v ụ với
61 người phạm tội; năm 2010 có 38 vụ với 92 người phạm tội và năm 2011 có
35 vụ với 87 người phạm tội.


2
Bảng 1.1. Số vụ và số ngƣời phạm tội giết ngƣời trên địa bàn TP
Hải Phòng trong thời gian 2006 - 2011
Năm

Số vụ

Số ngƣời phạm tội

2006

39

126

2007

39

80

2008


32

71

2009

23

61

2010

38

92

2011

35

87

Tổng

206

517

(Nguồn: TAND TP Hải Phòng)
Trên cơ sở số liệu thống kê của bảng 1.1 ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.1. Số vụ và số ngƣời phạm tội giết ngƣời trên địa bàn TP
Hải Phòng trong thời gian 2006 - 2011
140

126

120
92

100
80

87

71

80

61

60
40

39

39

32

38


35

23

20
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số vụ
Số người phạm tội

Qua bảng số liệu thống kê và biểu đồ ta thấy, trong thời gian 2006 2011, trên địa bàn TP Hải phòng có tổng cộng 206 vụ giết người với 517
người phạm tội, trung bình hàng năm là 34 v ụ với 86 người phạm tội. Trong


3
đó, năm có số vụ và số người phạm tội cao nhất là năm 2006 và năm 2007
(đều có số vụ bằng nhau là 39 vụ với 126 và 80 người phạm tội), năm thấp
nhất là năm 2009 (23 vụ với 61 người phạm tội).
Số vụ và số người phạm tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng theo
thống kê trên là tương đối lớn, nhưng đó mới chỉ là số vụ và số người phạm
tội đã được phát hiện và xử lý. Ngoài ra, còn m ột số lượng nhất định tội phạm
ẩn (tội phạm đã được thực hiện nhưng chưa bị phát hiện, điều tra, xử lý vì các
lý do khác nhau). Cụ thể:
Theo thống kê của Phòng CSHS, Công an TP Hải Phòng, năm 2006
khởi tố 43 vụ giết người, khám phá được 40 vụ (đạt 93.02%); năm 2007 kh ởi
tố 41 vụ, khám phá được 39 vụ (đạt 95.12%); năm 2008 khởi tố 32 vụ, khám
phá được 32 vụ (đạt 100%); năm 2009 kh ởi tố 27 vụ, khám phá được 24 vụ
(đạt 88.88%); năm 2010 kh ởi tố 43 vụ, khám phá được 39 vụ (đạt 90.69%);
năm 2011 khởi tố 39 vụ, khám phá được 36 vụ (đạt 92.30%).

Như vậy, trung bình mỗi năm trong khoảng thời gian từ 2006 đến
2011chỉ khám phá được 93.33 % số vụ phạm tội giết (210/225). Số vụ còn lại
đã không điều tra được.
Để làm rõ hơn thực trạng tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011 tác giả so sánh số liệu trên với số liệu tương ứng
của cả nước và của 2 địa phương khác có nhiều điểm tương đồng là TP Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh. Đồng thời tác giả cũng so sánh số vụ giết người với
tổng thể số vụ xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người nói chung.
* Về thực trạng tội giết người ở TP Hải Phòng trong sự so sánh với cả
nước:


4

Bảng 1.2. So sánh số vụ giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng và
trên toàn quốc trong thời gian 2006 – 2011
Năm

Số vụ giết ngƣời ở

Số vụ giết ngƣời trên

Tỷ lệ%

Hải Phòng (1)

cả nƣớc (2)

(1)/(2)


2006

39

1485

2,62

2007

39

1359

2,86

2008

32

1485

2,15

2009

23

1263


1,82

2010

38

1291

2,94

2011

35

1489

2,35

Tổng

206

8372

2,47

(Nguồn: TAND Tối Cao)
Trên cơ sở số liệu của bảng 1.2 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.2. So sánh số vụ giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng và
trên cả nƣớc trong thời gian 2006 – 2011



5
Từ các số liệu trên thấy rằng số vụ giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng trong thời gian 2006 - 2011 chỉ chiếm 2,47% số vụ giết người trên
phạm vi cả nước (206/8372).
* Về thực trạng tội giết người ở TP Hải Phòng trong sự so sánh với TP
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh:
Bảng 1.3. So sánh số vụ và số ngƣời phạm tội giết ngƣời trên địa
bàn TP Hải Phòng, TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trong th ời gian 2006 2011
Thành phố

TP Hải Phòng

TP Hà Nội

TP Hồ Chí Minh

Năm
2006

Vụ/NPT
39/126

Vụ/NPT
70/179

Vụ/NPT
332/906


2007

39/80

66/154

284/647

2008

32/71

94/263

353/709

2009

23/61

76/192

240/538

2010

38/92

118/321


128/291

2011

35/87

86/230

168/369

Tổng cộng

206/517

510/1339

1505/3460

(Nguồn: TAND Tối Cao)
Trên cơ sở số liệu của bảng 1.3 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.3. So sánh số vụ và số ngƣời phạm tội giết ngƣời trên địa bàn TP Hải
Phòng, TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trong thời gian 2006 - 2011
3460
4000
3000
2000
1000
0

1339


1505
206

517

510

Số vụ phạm tội
HẢI PHÒNG

Số người phạm tội
HÀ NÔI

HỒ CHÍ MINH


6
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy số vụ và số người phạm tội
giết người trên địa bàn TP Hải Phòng là thấp nhất và thấp tương đối nhiều so
với hai TP Hà Nội và TP Hồ Chí M inh. Tuy nhiên, đ ể đánh giá chính xác cần
phải so sánh chỉ số tội phạm của tội giết người của 3 thành phố này với nhau
cũng như chỉ số tội phạm của tội giết người ở TP Hải Phòng với chỉ số này ở
Việt Nam (tính trên 100.000 dân). Theo tính toán của tác giả, chỉ số tội phạm
trung bình trong kho ảng thời gian 2006 - 2011 của tội giết người ở Việt Nam
là 1,57; ở TP Hải Phòng là 1,83; ở TP Hà Nội là 1,3 và ở TP Hồ Chí Minh là
3,38. Như vậy, xét về thực trạng, tội giết người ở TP Hải Phòng là nghiêm
trọng hơn so với cả nước nói chung và so với TP Hà Nội nhưng được coi là ít
nghiêm trọng hơn so với TP Hồ Chí M inh.
* Về thực trạng tội giết người ở TP Hải Phòng trong sự so sánh với

thực trạng của các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ nói chung:
Bảng 1.4. Số vụ phạm tội giết ngƣời và số vụ phạm tội xâm phạm
tính m ạng, sức khỏe của con ngƣời ở TP Hải Phòng trong thời gian 2006
- 2011
Năm

Số vụ phạm tội
giết ngƣời (1)

Số vụ phạm tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe của con ngƣời (2)

Tỷ lệ (% )
(1)/(2)

2006

39

312

12,5

2007

39

403

9,67


2008

32

390

8,20

2009

23

397

5,79

2010

38

421

9,02

2011

35

501


6,98

Tổng

206

2411

8,54

(Nguồn: TAND TP Hải Phòng)


7
`Trên cơ sở số liệu của bảng 1.4 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.4. Số vụ giết ngƣời và số vụ các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe
của con ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian 2006 - 2011

Theo các số liệu trên thấy rằng số vụ phạm tội giết người chiếm tỷ lệ không
lớn trong tổng số các vụ phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người
(206/2411 bằng 8,5%).
1.2. Diễn biến của tội giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời
gian 2006 - 2011
“Diễn biến của tội phạm là sự phản ánh xu hư ớng tăng, giảm hoặc ổn định
tương đối của tội phạm xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên m ột địa bàn
nhất định”(2)
Nếu lấy số vụ và số người phạm tội trên địa bàn TP H ải Phòng c ủa năm 2006
là 100% thì mức độ tăng, giảm hàng năm c ủa các năm tiếp theo như sau:
Bảng 1.5. M ức đ ộ tăng giảm hàng năm của tội giết ngƣời trên địa bàn

TP Hải Phòng trong thời gian 2006 - 2011
Năm

Số vụ

Số ngƣời phạm tội

2006

39 (coi là 100%)

126 (coi là 100%)

2007

39 = 100% (giữ nguyên)

80 = 63.49% (giảm 36.51%)

2008

32 = 82.05% (giảm 17.95%)

71 = 56.34% (giảm 43.66%)

2009

23 = 58.97% (giảm 41.03%)

61 = 48.41% (giảm 51.59%)


2010

38 = 97.43% (giảm 2.57%)

92 = 73.01% (giảm 26.99%)

2011

35 = 89.74% (giảm 10.26%)

87 = 69.04% (giảm 30.96%)

(Nguồn: TAND TP H ải Phòng)

Trên cơ sở số liệu của bảng 1.5 ta có biểu đồ sau:


8
Biểu đồ 1.5. Diễn biến của tội giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011
140
120

126

100
92
80


80

87

71

Số vụ

61

60

Số người phạm tội

40

39

39

38

32

35

23

20
0

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Theo số liệu trên ta có thể thấy trong thời gian 2006 - 2011, số vụ phạm
tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng có xu hướng giảm nhưng không
đáng kể và vẫn ở mức độ cao. Nếu lấy năm 2006 làm m ốc thì năm 2007 có số
vụ giữ nguyên và số người phạm tội giảm 36,51%; năm 2008 có số vụ giảm
17,95% và số người phạm tội giảm 43,66%; năm 2009 có số vụ giảm 41,03%
và số người phạm tội giảm 51,59%; năm 2010 có số vụ giảm 2,57% và số
người phạm tội giảm 26,99%; năm 2011 có số vụ giảm 10,26% và số người
phạm tội giảm 30,96%.
1.3. Cơ cấu, tính chất của tội giết ngƣời trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011
Cơ cấu và tính chất của tội phạm thể hiện đặc điểm bên trong của tội
phạm. Cơ cấu và tính chất của tội phạm có quan hệ mật thiết với nhau. Thông

qua phân tích cơ cấu của tội phạm chúng ta có thể rút ra những đặc trưng (hay
nói cách khác là tính chất) của tội phạm.


9
Để đánh giá được tính chất của tội giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng cần dựa trên cơ sở nghiên cứu cơ cấu của tội phạm này theo các tiêu
chí sau:
+ Cơ cấu theo loại tội phạm (phân loại theo Điều 8 BLHS)
Qua khảo sát 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011 tác giả có số liệu thống kê về loại tội phạm như sau:
- 81/206 vụ thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng (chiếm 39,32%) và
- 125/206 vụ thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (chiếm 60,68%)
Như vậy, số vụ giết người thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng chiếm tỷ
lệ gần gấp đôi số vụ giết người thuộc loại tội rất nghiêm trọng.
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.6. Cơ cấu theo loại tội phạm

Tội phạm rất nghiêm
trọng
39.32%

60.68%

Tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng

(Nguồn: Tác giả tự thống kê)
+ Cơ cấu theo hình phạt được áp dụng cho người phạm tội
Nghiên cứu 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng cho

thấy các hình phạt được áp dụng cho các bị cáo như sau:
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 3 năm trở xuống: 110
(chiếm 21,27%). Trong số này có 52 bị cáo được cho hưởng án treo (chiếm tỷ
lệ 10,06%).


10
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ trên 3 năm đến 7 năm:
56 (chiếm 10,83%).
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tù có thời gian từ trên 7 năm đến 15
năm: 153 (chiếm 29,6%).
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ trên 15 năm: 124
(chiếm 24%).
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tù chung thân: 44 (chiếm 8,5%).
* Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tử hình: 30 (chiếm 5,8%).
Bảng 1.6. Thống kê theo hình phạt đƣợc áp dụng

Năm

Tổng
số bị
cáo

Tù từ 3
năm
trở
xuống


trên 3

năm
tới 7
năm

Tù trên
7 năm
đến 15
năm


trên 15
năm


chung
thân

Tử
hình

2006

126

25

22

41


23

9

6

2007

80

4

18

16

27

8

7

2008

71

15

2


32

14

5

3

2009

61

22

7

20

9

2

1

2010

92

22


2

23

26

11

8

2011

87

22

5

21

25

9

5

Tổng

517


110

56

153

124

44

30

100%

21,27%

10,83%

29,6%

24%

8,5%

5,8%

Tỷ lệ
%

(Nguồn:Số liệu thống kê của TAND TP HP)

Như vậy, chúng ta thấy số người phạm tội giết người bị áp dụng hình
phạt tù trên 7 năm đến 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất và tiếp đó là số người


11
phạm tội bị áp dụng hình phạt tù trên 15 năm. Số người phạm tội bị áp dụng
hình phạt tù chung thân và tử hình chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.7. Cơ cấu theo hình phạt đƣợc áp dụng cho ngƣời phạm tội

8.50%

5.80%
21.27%

24.00%

10.83%

29.60%

Tù từ 3 năm trở xuống
Tù trên 3 năm đến 7 năm
Tù từ trên 7 năm đến 15 năm
Tù trên 15 năm
Tù chung thân
Tử hình

+ Cơ cấu theo hình thức phạm tội (Đồng phạm hay phạm tội đơn lẻ)
Qua khảo sát 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng

trong thời gian 2006 - 2011 tác giả có số liệu thống kê về hình thức phạm tội như
sau:
- 152/206 vụ phạm tội được thực hiện dưới hình thức đồng phạm,
chiếm tỷ lệ 73,79% và
- 54/206 vụ phạm tội đươc thực hiện dưới hình thức phạm tội đơn lẻ,
chiếm tỷ lệ 26,21%.
Trong 152 vụ phạm tội dưới hình thức đồng phạm, chỉ có 19 vụ (chiếm
tỷ lệ 12,5%) là trường hợp đồng phạm có tổ chức.


12
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.8. Cơ cấu theo hình thức phạm tội

26.21%

Đồng phạm
73.79%

Phạm tội đơn lẻ

( Nguồn: Tác giả tự thống kê)
- Cơ cấu theo động cơ phạm tội
Qua khảo sát 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng trong
thời gian 2006 - 2011 tác giả có số liệu thống kê về động cơ phạm tội như sau:
- 110/206 vụ phạm tội là do mâu thuẫn, thù tức (chiếm 53,40%). M âu
thuẫn này có thể xảy ra trong phạm vi xóm làng, họ hàng, gia đình, bè bạn… ,
xuất phát từ những khác biệt trong lối sống, do tranh chấp tài sản, đất đai, do
những cư xử thiếu văn hoá, côn đồ… Trong số đó, giết người do xung đột

mang tính bột phát, nhất thời có 37/110 vụ, chiếm tỷ lệ cao nhất (33,63%).
- 33/206 vụ phạm tội là nhằm cướp tài sản (chiếm 16,01%). Đây là
những trường hợp phạm tội do sự thúc bách để thoả mãn nhu cầu cá nhân
nhất thời của người phạm tội như để có tiền tiêm chích ma tuý (19/33 vụ,
chiếm 57,6%), để có tiền uống rượu (12/33 vụ, chiếm 36,4%) hoặc để cướp


13
lại số tiền mình vừa bị thua bạc mà nạn nhân đang giữ (2/33 vụ, chiếm
6,06%) …
- 12/206 vụ phạm tội là do ghen tuông (chiếm 5,82%). Đây là những
trường hợp giữa nạn nhân và người phạm tội có quan hệ vợ chồng hoặc có
quan hệ tình ái. Hành vi giết người xuất phát từ sự nghi ngờ, ghen tuông của
người phạm tội đối với nạn nhân về những mối quan hệ tình cảm, thể hiện sự
thiếu kiềm chế của người phạm tội.
- 08/206 vụ phạm tội là do nạn nhân đã có hành vi ph ạm pháp (chiếm
3,89%). Trong đó, nạn nhân thường là thủ phạm của những vụ trộm cắp, cướp
giật,… và người phạm tội do căm ghét, bất bình nên đã giết nạn nhân.
- 43/206 vụ phạm tội là do các động cơ khác (chiếm 20,88%). Trong số
này có động cơ giấu tội phạm khác hoặc để thực hiện một tội phạm khác, ...
Từ số liệu này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.9. Cơ cấu theo động cơ phạm tội

Do mâu thuẫn thù tức
20.88%
3.89%
53.40%
5.82%

Nhằm cướp tài sản


16.01%

Do ghen tuông
Do nạn nhân có hành vi phạm pháp
Do các động cơ khác

(Nguồn: Tác giả tự thống kê)


14
+ Cơ cấu theo công cụ, phương tiện phạm tội
Qua khảo sát 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng trong thời gian 2006 - 2011 tác giả có số liệu thống kê về công cụ,
phương tiện phạm tội như sau:
- 34/206 vụ phạm tội không sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội (giết
người bằng cách bóp cổ, đấm đá… ), (chiếm tỷ lệ 16,5%) và
- 172/206 vụ phạm tội có sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội,
chiếm tỷ lệ 83,5%
Trong số những vụ giết người có sử dụng công cụ, phương tiện phạm
tội, số vụ sử dụng dao, kiếm là 109 vụ (chiếm 63,37%); sử dụng chất nổ, chất
cháy, chất độc là 20 vụ (chiếm 11,63%); sử dụng súng là 09 vụ (chiếm
5,23%) và sử dụng các công cụ, phương tiện khác (gạch đá, dây thừng, dây
điện, búa, cuốc, xẻng..) là 34 vụ (chiếm 19,77%). Như vậy, công cụ, phương
tiện phạm tội phổ biến là dao, kiếm - hai loại vừa dễ kiếm (do dễ mua, dễ
mượn, dễ lấy được… ) vừa dễ cất dấu trong người và dễ sử dụng.
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.10. Cơ cấu theo công cụ, phƣơng tiện phạm tội

Sử dụng dao, kiếm

Sử dụng chất nổ, chất
cháy, chất độc

19.77%
5.23%
11.63%

63.37%

Sử dụng súng
Sử dụng công cụ, phương tiện
khác

(Nguồn: Tác giả tự thống kê)


15
+ Cơ cấu theo thời gian, địa điểm phạm tội
Qua khảo sát 206 bản án về tội giết người trên địa bàn TP Hải Phòng
trong thời gian 2006 - 2011 tác giả có số liệu thống kê về thời gian và địa điểm
phạm tội như sau:
- Về thời gian phạm tội, nếu xét trong một ngày, số vụ giết người xảy
ra trong khoảng thời gian từ 0 đến 6 giờ là 31 vụ (chiếm 15,04%); từ sau 6 giờ
đến 12 giờ là 48 vụ (chiếm 23,30%); từ sau 12 giờ đến 18 giờ là 42 vụ (chiếm
20,39%); từ sau 18 giờ đến 24 giờ là 95 vụ (chiếm 41,27%). Số liệu thống kê
này cho thấy hành vi giết người xảy ra nhiều nhất vào khoảng thời gian từ sau
18 giờ đến 24 giờ (95/206 vụ, chiếm 41,27%). Đây là kho ảng thời gian diễn
ra nhiều hoạt động tập thể tại các nơi công cộng như nhà hàng, quán bar, sàn
nhảy… Chính trong những hoạt động này, mẫu thuẫn có thể phát sinh và từ
đó dẫn đến hành vi phạm tội, trong đó có hành vi giết người. M ặt khác,

khoảng thời gian từ sau 18 giờ đến 24 giờ là lúc trời đã tối, nên dễ được người
phạm tội lựa chọn vì có điều kiện che giấu tội phạm và lẩn trốn hơn.
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.11. Cơ cấu theo thời gian phạm tội

Thời gian từ 0 giờ đến 6 giơ

15.04%
41.27%
23.30%
20.39%

Thời gian từ 6 giờ đến 12
giờ

Thời gian từ 12 đến 18 giờ
Thời gian từ sau 18 giờ đến
24 giờ

(Nguồn : Tác giả tự thống kê)


16
- Về địa điểm phạm tội, trong 206 vụ giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng, số vụ xảy ra ở nơi công cộng là 93 vụ (chiếm 45,14%); số vụ xảy ra ở
tại nhà nạn nhân là 73 vụ (chiếm 34,47%); số vụ xảy ra ở nhà người phạm tội
là 19 vụ (chiếm 9,22%) và số vụ xảy ra ở nơi khác (nhà người quen người
phạm tội, nhà người quen của nạn nhân, nhà nghỉ … ) là 23 vụ (chiếm
11,17%). Như vậy, địa điểm xảy ra tội phạm giết người trên địa bàn TP Hải
Phòng có tỷ lệ cao nhất là ở nơi công cộng (93/206 vụ, chiếm 45,14%). Điều

này có thể lý giải bởi tính chất của những nơi công cộng - là nơi tập trung
đông người thuộc nhiều tầng lớp xã hội khác nhau với những cách ứng xử,
trình độ văn hoá và thói quen khác nhau và ở đó luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra
mâu thuẫn là một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm giết người.
Từ số liệu thống kê này ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.12: Cơ cấu theo địa điểm phạm tội

11.17%
9.22%

45.14%
34.47%

Nơi công cộng
Tại nhà nạn nhân
Tại nhà người người phạm tội
Nơi khác


×