Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề cương và trả lời môn MacLenin MỚI NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.13 KB, 16 trang )

Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa sản xuất tự nhiên và sản xuất hàng hóa? Nêu
những ưu điểm của sản xuất hàng hóa
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai
thuộc tính của hàng hóa?
Câu 3: Thế nào là lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa?
Câu 4. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị từ trong nền kinh tế
hàng hóa
Câu 5. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong tư bản
Câu 6: Bản chất của tư bản? phân biệt sự khác nhau của tư bản bất biến và tư bản khả
biến? cơ sở và ý nghĩa của sự phân chia này?
Câu 7: Tuần hoàn và chu chuyển tư bản là gì? Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Câu 8: So sánh chi phí sản xuất xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận
với giá trị thặng dư? Tỷ suất lợi nhuận là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận.
Câu 9. Những nguyên nhân chủ yếu xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền:
Câu 10:Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước? Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?


Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa sản xuất tự nhiên và sản xuất hàng hóa? Nêu
những ưu điểm của sản xuất hàng hóa.
Nêu sản xuất hàng hoa là gì? San xuất tự nhiên là gì?
 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:
- Thứ nhất: phải có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động dẫn đến
chuyên môn hóa lao động, hình thành nên chuyên môn hóa sản xuất. Khi đó,
mỗi người chỉ sản xuất một vài sản phẩm nhất định nhưng do nhu cầu cần
nhiều sản phẩm khác nhau nên phân công lao động là cơ sở của sự trao đổi.
- Thứ hai: phải có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản


xuất.
o Do nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà ban đầu
là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định.
o Trong điều kiện đó, muốn tiêu dung sản phẩm của người khác buộc
phải thông qua sự mua – bán, tức là phải trao đổi dưới hình thái hàng
hóa.
a. Sự khác nhau giữa sản xuất tự nhiên và sản xuất hàng hóa.
Sản xuất tự nhiên
Sản xuất hàng hóa
Trình độ của
- Thấp, chưa phát triển.
- Lực lượng sản xuất phát
lực
lượng
triển cao.
sản xuất
Trình độ lao động tăng
Máy móc thiết bị khoa
học kĩ thuật phát triển
- Chưa chiếm lĩnh và còn lệ
- Con người không còn
thuộc chặt chẽ vào thế
phụ thuộc chặc chẽ vào
giới tự nhiên
tự nhiên
Quy mô sản Nhỏ, sản xuất ít, chỉ phục vụ nhu Lớn, do lực lượng sx phát triển,
xuất
cầu của bản thân.
sản phẩm sản xuất nhiều vượt
Hình thức sản xuất chủ yếu là tự quá nhu cầu bản thân dẫn đến

cung tự cấp.
dư thừa  hình thành trao đổi
buôn bán sản phẩm.
Ngành sản Săn bắt, hái lượm, sản xuất nông Nông nghiệp lớn, thủ công
xuất chính
nghiệp nhỏ.
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
b. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
 Đặc trưng


-

-

-

-

-

-

-

Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất
ra để bán chứ không đáp ứng nhu cầu của chính người sản xuất ra nó, tức là đáp
ứng nhu cầu tiêu dung của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã

hội.
Lao động của người sản xuất ra hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản
phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng
với sự tách biệt tương đối về kinh tế thì lao động của người sản xuất ra hàng hóa
lại mang tính tư nhân, vì việc sản xuất ra cái gì, như thế nào là công việc riêng
mang tính độc lập của mỗi người.
 Ưu thế.
So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Sản xuất hàng hóa mang tính cạnh tranh trong thị trường:
o Do sự xuất hiện của nhiều chủ thể sản xuất nên sản phẩm tăng.
o Quy luật vốn có của nền sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị, cung – cầu,
cạnh tranh…buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính
toán cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế 
tăng tính cạnh tranh và tỉ lệ đào thải cao.
Sản xuất hàng hóa góp phần cải tiến kinh tế kĩ thuật và nâng cao công nghệ.
o Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực hạn hẹp của mỗi cá nhân, cơ sở vùng miền mà mở
rộng ra toàn xã hội. Điều đó làm gia tăng nhu cầu cần ứng dụng khoa học kĩ
thuật công nghệ vào sản xuất, kinh tế phát triển và kĩ thuật công nghệ cũng
ngày càng tăng cao.
Sản xuất hàng hóa thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, các cá nhân,
các nước.
o Điều này không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh
thần cũng được nâng cao, phong phú đa dạng hơn.
Sản xuất hàng hóa hợp lý hóa sản xuất
o Xuất phát từ nhu cầu cạnh tranh, sản xuất buộc phải hợp lý hóa sản xuất để
nâng cao năng xuất, cải tiến hình thức, quy cách, chủng loại hàng hóa và
mẫu mã sản xuất, làm cho chi phí sản xuất hạ thấp đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dung ngày càng cao.
o Đồng thời xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tư nhân.

Sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của
từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.


o Do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động, chuyên
môn hóa sản xuất.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa
hai thuộc tính của hàng hóa?
a. Hàng hóa là gì?
HH là sản phẩm của LĐ có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao
đổi, mua bán với nhau.
Có 2 loại HH:
Hàng hóa vô hình: đáp ứng được nhu cầu, nhưng không tiếp xúc vào nó được (đi
du lịch, dịch vụ giao thông,..)
- Hàng hóa hữu hình.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của HH: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
 Đăc trưng :
o Giá trị sử dụng: được phát triển dần trong quá trình phát triển của tiến bộ
KH-KT của LLSX.
o Giá trị sử dụng: do thuộc tính tự nhiên của HH quyết định vì vậy GTSD là
phạm trù vĩnh viễn.
o Giá trị sử dụng: Nội dung vật chất của của cải.
- Giá trị của hàng hóa: muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi vì giá trị của
hàng hóa không được bộc lộ, nó chỉ biểu hiện khi đem trao đổi, mua bán với 1
hàng hóa khác.
 Giá trị trao đổi là 1 quan hệ về số lượng, 1 tỉ lệ trao đổi giữa những giá trị sử
dụng khác nhau.
Đưa ra ví dụ về ty lệ trao đổi và rút ra điểm chung giữa tỷ lệ trao đổi đó chính lào

lao động kế tinh
-

Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh vào
hàng hóa.
 Đặc trưng:
o Là một phạm trù lịch sử
o Phản ánh mối quan hẹ giữa người sản xuất hàng hóa


o Là thuộc tính xã hội của hàng hóa (do sản phẩm trao đổi trong xh).
 Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở
của giá trị trao đổi.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.
- Mặt thống nhất : giá trị sử dụng và giá trị cùng đồng thời tồn tại trong một hàng
hóa. Nghĩa là một vật phẩm nếu thiếu một trong hai thứ đó, sản phẩm sẽ không
phải là hàng hóa. (Đưa ví dụ)
M
ặt đối lập:
Giá trị
ục đích của người sản xuất.
ạo ra trong sản xuất.
hực hiện trước.

Giá trị sử dụng
ục đích của người mua.
hực hiện trong tiêu dung.
hực hiện sau.

Câu 3: Thế nào là lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

lượng giá trị của hàng hóa?
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa đó.
thời gian lao động xã hội cần thiết ???? cách xác định?
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Thứ 1: Năng suất lao động.
NSLĐ là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng:
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian.
Số lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
NSLĐ phụ thuộc vào các yếu tố:
o Khoa học kĩ thuật
o Trình độ khéo léo của người lao động
o Trình độ tổ chức quản lý.
Nêu mối liên hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa???
o
o
-

Thứ 2: Cường độ lao động

M
T
T


CĐLĐ nói lên mức độ lao động khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong
1 đơn vị thời gian.
- CĐLĐ được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được
tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
- Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra

tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một
đơn vị hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc
kéo dài thời gian lao động.
- CĐLĐ phụ thuộc 3 yếu tố:
o Tình trạng thể chất của người lao động
o Trình độ tổ chức quản lý
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sx
-

Thứ 3: Tính chất của lao động
-

-

Lao động có 2 tính chất: lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động không trải qua huấn luyện, đào tạo nhưng người
nào cũng có thể làm được, còn lao động phức tạp đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được.
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra 1 lượng giá trị nhiều hơn
so với lao động giản đơn.
Theo Mác, “lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa”.
Trong quá trình trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động
giản đơn trung bình một cách tự phát

Câu 4. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị từ trong nền kinh
tế hàng hóa.
a. Nội dung quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của
quy luật giá trị.

b. Yêu cầu chung của quy luật giá trị.
- Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết.
o Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi
hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà ở lao động


xã hội cần thiết. Bán được hàng hóa, chi phí có lải, phải điều chỉnh hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận
được.
o Trong trao đổi: phải dựa trên cở sở hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa
là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
c. Tác động của quy luật giá trị.
Có 3 tác động
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
o Điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Vì hao phí lao động nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần
thiết, giúp cho các ngành, các lĩnh vực nào có hao phí lao động cơ bản nhỏ
hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ được đầu tư vào
nhiều (do quy luật giá trị).
o Sự biến động của giá cả thu hút nguồn hàng từ nơi có giá thấp đến nơi có
giá cao. Vì theo quy luật giá trị trong lưu thông. Hàng hóa được điều tiết.
 Ví dụ: bạn làm 1 năm trong 1 công ty với lương 10 triệu/1 tháng, có
công ty khác mời bạn với 20 triệu/1 tháng.
- Kích thích sản xuất phát triển.
Hao phí lao động cơ bản nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết cho
nên các nhà sản xuất phải chạy theo lợi nhuận, buộc phải nâng cao năng xuất lao
động (trình độ người lao động, trình độ tổ chức quản lí và cải tiến kĩ thuật), kích

thích sản xuất phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người
giàu, người nghèo.
Người nào mà hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết
thì sẽ không tồn tại => phá sản nên nghèo đi, và ngược lại.
 Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa mang ý nghĩa
tích cực và tiêu cực.
- Tích cực: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, kích thích sản xuất phát triển.
- Tiêu cực: thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo.
Câu 5. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong tư bản:
Trước hết, ta cần làm rõ đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, có 2 đặc
điểm sau:


- Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của tư bản. Các nhà máy, xí nghiệp
đều chia nhỏ thành các phân xưởng, có ban quản lí điều hành gồm quản đốc, quản lí,
giám đốc… Công nhân được quy định chặt chẽ về kỉ luật, giờ giấc,…
- Sản phẩm mà công nhân làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. Nhà tư bản cung cáp
mọi nguyên vật liệu, máy móc và công việc của người công nhân là làm cra các sản
phẩm từ nguồn cung cấp ấy, sản phẩm làm ra do nhà tư bản quyết định giá cả, phân phối
sản phẩm, người công nhân không có quyền sở hữu số sản phẩm hay thu lời mà chỉ có
một khoản tiền công nhất định dã được thỏa thuận từ trước.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng giá trị sử dụng chỉ là phương tiện. Mục đích là giá
trị và giá trị thặng dư.
Sau đây, ta xét một ví dụ để thấy được quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư:
- Giả sử nhà tư bản phải ứng ra số tiền là:
o
10 kg bông giá trị : 10$

o Hao mòn máy móc:
4$
o Tiền công 1 ngày :
6$
- Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 5g và mỗi giờ công nhân tạo ra giá trị 1.2 $
1.2 x5 = 6$
- Vậy giá trị của 10kg sợi là:
o
Giá trị của bông chuyển vào: 10$
o
Giá trị của máy móc tư bản chuyển vào: 4$
o
Giá trị do công nhân tạo ra: 6$
o
Tổng cộng: 20$
- Giả sử ngày lao động là 10 giờ
Chi phí sản xuất
- Tiền mua bông: 20$
- Hao mòn máy móc: 8$
- Tiền mua sức lao động 1 ngày: 6$
- Cộng: 34$
Giá trị thặng dư :

Giá trị sản phẩm mới ( 20kg sợi)
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 8$
- Giá trị do công nhân tạo ra trong 10g lao
động: 12$
- Cộng: 40$
40$-34$ =6$


- Vậy: Giá trị thặng dư là một bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Ta có thể hiểu như sau;
- Ngày lao động của công nhân chia làm hai phần:


Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà
người công nhân tạo ra lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
o
Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của
ngày lao động, lao động trong thời gian đó gọi là lao động thặng dư. Đây chính
là thời gian tạo ra giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm không .
 Nhận xét:
- Việc sản xuất ra giá trị thặng dư là việc kéo dài ngày lao động ra quá giới hạn nào
đó, tức là vượt qua thời gian lao động tất yếu. Điều ấy nói lên rằng: Điều kiện để tạo ra
giá trị thặng dư là năng suất lao động xã hội phải đạt tới 1 trình độ ở đó trong ngày lao
động, người lao động chỉ cần 1 phần thời gian tất yếu để tạo ra giá trị bù đắp hao phí lao
động của mình, phần còn lại là thời gian lao động thặng dư tạo ra m.
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu
thuẩn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết .
o

Câu 6: Bản chất của tư bản? phân biệt sự khác nhau của tư bản bất biến và tư bản
khả biến? cơ sở và ý nghĩa của sự phân chia này?
-

B
ản chất của tư bản:
o
T

ư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột công nhân làm
thuê.
o
C
ăn cứ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (lao động cụ thể
và lao động trừu tượng), người ta chia tư bản thành hai loại là tư bản bất
biến và tư bản khả biến.

T
ư bản bất biến: là tư bản tồn tại dưới hình thức các tư liệu sản xuất
như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu. Trong quá
trình sản xuất, TBBB không hề thay đổi về lượng (có nghĩa là giá trị
của nó được lao động cụ thể của công nhân bảo toàn và di chuyển
vào sản phẩm mới.

T
ư bản khả biến: là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất giá trị
thặng dư vì nó chính là bộ phận đã lớn lên. TBKB có thể thay đổi
tăng giảm lượng giá trị trong sản xuất.


-

S
ự khác nhau của TBBB (c) và TBKB (v).
Khi quan sát sự cấu thành của tư bản, dưới giác độ của quá trình tạo ra giá
trị cũng như quá trình tạo ra giá trị cũng như quá trình tăng giá trị, Mac phân tích
được sự khác nhau của hai loại tư bản như sau.
Tư bản bất biến (c)
- Là bộ phận TB biểu hiện thành

tư liệu sản xuất
- Trong quá trình sản xuất không
thay đổi số lượng giá trị của mình
- Là điều kiện cần thiết không thể
thiếu để sản xuất ra giá trị thặng
dư.
Tư bản khả biến (v)

à bộ phận biểu hiện thành sức lao
động
rong quá trình sản xuất giá trị
thặng dư  biến đổi về lượng
à yếu tố có vai trò quyết định
trong quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư.

-

C
ơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến.
o Trong quá trình tạo ra giá trị và quá trình tăng giá trị.

-

Ý
nghĩa của sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến.
o
T
hấy được nguồ n gốc thực sự của GT thặng dư và thấy được bộ phận
tu bản nào là bộ phận tư bản tạo ra GTTD


Câu 7: Tuần hoàn và chu chuyển tư bản là gì? Phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến tốc độ chu chuyển tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Tuần hoàn gồm 3 giai đoạn vận dụng và biến hóa hình thái của tư bản trong quá
trình tuần hoàn
-

-

Giai đoạn 1: Nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Chức năng: biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất dưới dạng tư liệu sản xuất và
sức lao động.
Giai đoạn 2: Nằm trong lĩnh vực sản xuất.
Chức năng: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn 3: Nằm trong lĩnh vực lưu thông.


Chức năng: tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ.
Vẽ sơ đồ đầy đủ sự vận động của tư bản qua 3 gia đọan
Tuần hoàn của tư bản: là sự vận động hay chuyển biến liên tiếp của tư bản qua 3
giai đoạn, trải qua 3 hình thái thực hiện ,3 chức năng tương ứng, để trở về hình thái ban
đầu với lượng giá trị lớn hơn.
Chu chuyển tư bản: là sự tuần hoàn tư bản, nếu xét nó là một quá trình định kì đổi
mới, diễn ra lien tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ
vận động nhanh hay chậm của tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản: đó là thời gian tư bản thực hiện một vòng tuần hoàn.
o Quá trình sx: Thời gian tư bản sx + tiền nằm trong lĩnh vực lưu thông
(mua), giai đoạn và lĩnh vực lưu thông (bán): thời gian tư bản lưu thông.
o Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + thời gian lưu thông.
o Thời gian sx = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời

gian dự trữ sản xuất.
- Thời gian sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố.
o Tính chất của ngành sản xuất.
o Quy mô hoặc chất lượng của các sản phẩm.
o Năng xuất lao động.
o Quá trình dự trữ sản xuất.
- Thời gian sản xuất bằng thời gian lao động công nhân
- Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các yếu tố
o Vị trí địa lí của thị trường.
o Tình hình thị trường.
o Trình độ phát triển của hệ thống giao thông vận tải,…
 Kết cấu hạ tầng (quan trọng).
 Phương tiện giao thông.
- Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua và bán hàng hóa.
 Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản giúp ta:
- Thấy được trình độ bóc lột tinh vi của tư bản.
- Sự cần thiết của việc sử dụng vốn hợp lí, có hiệu quả, việc tổ chức sản xuất và lưu
thông hợp lí sẽ làm tăng vòng quay, tiết kiệm thời gian sản xuất và lưu thông, giúp
tiết kiệm vốn ứng trước.
-

Câu 8: So sánh chi phí sản xuất xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi
nhuận với giá trị thặng dư? Tỷ suất lợi nhuận là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất
lợi nhuận.


a) So sánh chi phí sản xuất xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
 Chi phí SXXH:
- Là chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ (lao động vật hóa) tức là giá trị của tư
liệu sản xuất (c) và lao động hiện tại ( lao động sống) tức là lao động tạo ra giá trị mới (v

+ m), chi phí này tao ra giá trị hàng hóa là W: W = c + v + m
- Về mặt chất: chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa,
- Về mặt lượng: chi phí Sx thực tế lớn hơn TBC
 Chi phí sản xuất TBCN:
- Là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa: W = k + m
- Về mặt chất: Chủ yếu phản ánh hao phí TB của nhà TB mà thôi, nó ko tạo ra giá trị
hàng hóa.
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế:
(c + v) < (c + v + m)
b) So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư:
- Do W > K, khi bán hàng hóa theo giá cả thị trường, nhà tư bản thu được một số
tiền lời.
- Số tiền lời này gọi là “lợi nhuận” và kí hiệu là là P.
- Tóm lại: lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư do lao động sống
làm ra, nhưng được quan niệm là do tư bản ứng trước (K) sinh ra.
- Khi m ≥ P thì W = c + v + m  W = K + P
Trong đó:

W; giá trị hàng hóa.
K; chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (tư bản ứng trước).

 Về bản chất thì P chính là m nhưng cái khác nhau ở chỗ, m hàm ý so sánh với v
còn P lại hàm ý so sánh nó với K = c + v. P và m thường không bằng nhau. P có
thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung cầu quy định. Nhưng nếu xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng lợi nhuận luôn bằng
tổng giá trị thặng dư.


c) Tỷ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản bỏ ra
để sx, kinh doanh.

P= m/(c+v) x 100% = (p/k) x 100%
 Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
Phân tích bằng lời văn các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suât lợi nhuận rồi mới nêu
Vd DẪN CHỨNG NHƯ BÊN DƯỚI
Thứ 1: trình độ bóc lột
m’

m’1=100%

800C+200V+200M
p1=20%

m’2=200%

800C+200V+400M =>p2=40%

=>

Thứ 2: Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
c/v

c/v=7/3

70c+30v+30m =>p’=30%

c/v=8/2

80c+20v+20m =>20%

Thứ 3: tốc độ chu chuyển của tư bản

Tốc
độ 1 vòng/ năm
chu
chuyển tư 2 vòng/năm
bản

80c+20V+(20M x 1)
=>p’=20%
80C +20V+(20Mx2) =>
p=40%

Thứ 4: tiết kiệm tư bản bất biến(c)
Tiết kiệm Trước khi tiết kiệm
tư bản bất
biến
Sau khi tiết kiệm

80C+20V+20m
=>p’=20%
60C
+
20V+20m
=>p’=25%


Câu 9. Những nguyên nhân chủ yếu xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành nên các xí nghiệp quy mô
lớn .
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải biến kĩ thuật, tăng quy

mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh .
- Đồng thời cạnh tranh gay gắt làm cho một số nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản,
còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí ngiệp
ngày càng to lớn .
- Những công ty lớn thỏa hiệp với nhau hình thành những tổ chức độc quyền .
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho
sự ra đời của các tổ chức độc quyền .
- Khủng hoảng kinh tế làm cho những xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, những xí
nghiệp còn lại phải đổi mới kĩ thật, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung
tư bản .
 Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghìa tư bản độc quyền:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền: Do một số xí nghiệp lớn có thể dễ
dàng thỏa thận với nhau, mặt khác các xí nghiệp có quy mô lớn, kĩ thuật cao nên cạnh
tranh sẽ rất gay gắt quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp
với nhau để nắm độc quyền.
- Tư bản tài chính và các trùm tài phiệt tài chính :
o
Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tích tụ
đến trình độ cao, thì các ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho
công việc kinh doanh của các xí nghiệp vừa và nhỏ .
o
Là sự thâm nhập, dung hợp với nhau giữa tư bản
độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp .
- Xuất khẩu tư bản:
o
Xuất khẩu hàng hóa: nhằm mục đích thực hiện
giá trị.Đây là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
o
Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu giá trị ra nước

ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và nguồn lợi khác ở các nước
nhập khẩu tư bản , là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền. có 2 hình thức
xuất khẩu tư bản:


 Đầu tư trực tiếp: Xuất khẩu tư bản để xây dựng 1 xí nghiệp mới, hoặc mua
lại một xí nghiệp đang hoạt động của nước nhận đầu tư, biến nó thành một
chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc.

Ví dụ : công ty Coca- Cola, Samsung, Sony,…
 Đầu tư gián tiếp: Xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu lãi .
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền: Do tich tu tư bản dẫn
đến việc phải xuất khẩu tư bản nên nảy sinh ra sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc
quyền, các tổ chức này có sự phân chia thế giới để chiếm lĩnh thị trường riêng .
- Sự phân chia thế giới về mặt lành thổ giữa các cường quốc đế quốc: Do sự phát
triển không đồng đều về mặt kinh tế dần đến sự phát triển về chính trị- quân sự giữa các
quốc gia cũng không đồng đều, các cuộc xung đột để phân chia Thế Giới giữa các cường
quốc đế quốc nhằm chiếm lình thị trường nổ ra, đó là các cuộc chiến tranh thế giới .

Ví dụ: Cuộc chiến tranh TG lần 2.

Câu 10:Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước? Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
-

Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước: có 4 nguyên nhân:
QHSX
TBCN phù
hợp


Nhà nước tư
sản điều tiết

Phân công
lao động
p.triển

Ngành
nghề mới
ra đời

TB không thể
hoặc không
muốn làm

Mâu thuẫn
giai cấp TS VS

Xoa dịu bằng các chính sách
nhà nước

LL SX
phát triển

Xu hướng
quốc tế hóa

M.thuẫn tổ
chức độc
quyền quốc tế


Nhà nước
can thiệp

CN TB
độc
quyền
nhà
nước


Bản chất của chủ nghĩa tư bản đế quốc nhà nước.

Tổ chức độc quyền tư
nhân

Nhà nước tư bản

CN TB độc quyền nhà
nước

Tăng cường sức mạnh
của tổ chức độc quyền

Tăng cường can thiệp
của nhà nước vào KT

Kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân và sức mạnh nhà nước trong một
cơ chế thống nhất


-

Biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền
o Sự kết hợp về con người:
 Nhà nước tư sản
 Chế độ tham dự
 Độc quyền tư nhân
o Hình thành sở hữu nhà nước.
 Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
 Quốc hữu hóa xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
 Nhà nước mua cổ phần của các doanh nghiệp tư nhân
 Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của các
doanh nghiệp tư nhân



×