Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

PHẦN GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI DANH TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.24 KB, 14 trang )

PHẦN GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI DANH TỪ
1. Giới thiệu tổng quan về danh từ, khái niệm:
1.1.

Giới thiệu:

Danh từ là một phạm trù không thể thiếu khi bàn về cấp độ từ loại của bất kỳ
một loại hình ngôn ngữ nào. Đối với loại hình ngôn ngữ đơn lập âm tiết tính như
Tiếng Việt thì vấn đề phân loại danh từ có thể nói khá rõ ràng, biệt lập. Tuy nhiên
cũng có nhiều tranh cãi xung quanh việc phân loại và xác định từ loại của những từ
cụ thể.
1.2.

Khái niệm:

Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm,...
Ví dụ: con trâu, mây, mưa, gió, bác sĩ, kỹ sư, con, thúng...
2. Phân loại danh từ:
2.1.

Phân loại dựa vào phương diện cấu tạo: có hai loại: danh từ đơn và
danh từ ghép

2.1.1. Danh từ đơn
Xét về mặt cấu tạo, danh từ đơn là những danh từ được cấu tao từ 1 hình vị cấu
tạo từ duy nhất. Hay nói cách khác danh từ đơn là từ được tạo nên từ 1 từ mang
tính chất chỉ người, chỉ vật, hiện tượng, khái niệm… được dùng làm danh từ.
Ví dụ: Cá, sách, bút, tre, rìu, suối, sông, thuyền, dây, núi, mây, chó, gà, mưa,
tuyết…
Tuy nhiên, hình vị cấu tạo từ trong Tiếng Việt có thể trùng với một hay nhiều
âm tiết, do đó có thể có danh từ đơn một âm tiết và danh từ đơn đa âm tiết.


Ví dụ:


• Danh từ đơn một âm tiết: là những danh từ được cấu tạo từ 1 âm tiết.
Ví dụ: nhà, sân, vườn, ao, cá, cơm, hành, tỏi, mây, mưa…
• Danh từ đơn đa âm tiết: là những danh từ có 2 hoặc hơn 2 âm tiết, có thể là
từ thuần việt hay có thể là từ mượn gốc Hán, gốc Ấn – Âu, các từ vay mượn của
các dân tộc ít người…
Ví dụ:
Danh từ đơn thuần Việt: châu chấu, cào cào, sầu riêng, chôm chôm, ễnh
ương, tắc kè, chèo bẻo, bù nhìn…
Danh từ đơn gốc Hán: sủi cảo, xì dầu, mì chính, hoành thánh…
Danh từ đơn gốc Ấn – Âu : xà phê, xà phòng, radio, cao su, a xít, mô tô, ô tô,
a pa tít, …
2.1.2. Danh từ ghép
- Khái niệm:
Danh từ ghép là những danh từ được cấu tạo bằng hai hoặc hơn hai hình vị
cấu tạo từ. Nói một cách dễ hiểu là danh từ ghép là những tiếng danh từ lập thành
do hai hay hơn hai tiếng ghép với nhau.
Ví dụ: quân tử, chính phủ, vô tuyến điện.v.v..
Các tiếng cấu tạo nên danh từ ghép được kết hợp với nhau theo một số loại
quan hệ, do đó có thể căn cứ vào tính chất của quan hệ giữa các tiếng để phân biệt
các loại danh từ ghép.
- Phân loại:
+ Danh từ ghép đẳng lập là những danh từ mà giữa các tiếng có quan hệ
bình đẳng, độc lập ngang hàng nhau và có thể tách ra để tạo một từ khác
riêng biệt. Ví dụ: trâu bò, nhà cửa, ruộng vườn, đường sá, chó má, xe cộ,
chùa chiền, bếp núc,cha mẹ, ông bà, quần áo…



+ Danh từ ghép chính phụ là những danh từ ghép có một yếu tố chính và
một yếu tố phụ về mặt ngữ pháp. Ví dụ: xe lửa, dưa chuột, máy bay, tàu
thủy, tàu hỏa, tàu ngầm, tàu điện, xe máy, xe đạp, xe buýt, xe tải, xe hơi…
+ Danh từ ghép láy là những danh từ ghép được tạo nên từ hai tiếng thường
thì một tiếng có nghĩa, các tiếng còn lại lặp lại âm hoặc vần của tiếng gốc.
Ví dụ: (con) loăng quăng, chuồn chuồn, bươm bướm,bìm bịp,châu chấu,
cào cào, (cái) bình bịch, bong bóng, thung lũng, đom đóm, chong chóng…
2.2.

Phân loại dựa vào phương diện nghĩa:

2.2.1. Danh từ riêng
2.2.1.1. Danh từ riêng chỉ người
Danh từ riêng chỉ người là từ chỉ tên gọi, húy, hiệu, biệt danh,..a
- Cách viết danh từ riêng chỉ người:
+ Tên người Việt Nam, Trung Quốc (đọc theo âm Hán-Việt) hoặc tên người
nước khác phiên âm qua tiếng Hán: Viết hoa tất cả các chữ đầu của ân tiết và
không dùng đầu nối
Ví dụ: Đinh Tiên Hoàng, Lý Bạch, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Hưng Đạo,..
+ Tên người nước ngoài được phiên âm trực tiếp hoặc thông qua một ngôn
ngữ Ấn-Âu khác :
• Viết hoa chữ cái đầu câu của tên gọi, các âm tiết viết liền nhau và không có
gạch nối
Ví dụ: Ađam, Êva,..
• Viết hoa chữ cái đầu của tên gọi , các âm tiết viết cách nhau và giữa các âm
tiết có gạch nối
VÍ dụ: Na-pô-lê-ông, Huy-gô,...


- Cách gọi tên của người Việt: Cách gọi tên của người Việt thay đổi theo tầng

lớp trong xã hội, tuổi tác, giới tính,..
a) Đối với vua chúa
+ Đối với vua
Gọi bằng họ và miếu hiệu: Lý Thái Tổ, Lê Thánh Tông,..
Gọi bằng niên hiệu: Gia Long, Tự Đức,..
Dùng thêm danh từ “vua” trước các cách gọi trên: vua Trần Nhân Tông, vua
Gia Long,..
Ngày nay ta còn gọi tên thật của các vua: Nguyễn Huệ, Nguyễn Trãi,..
+ Đối với chúa
Gọi bằng tước và tên chính thức: Võ Vương Nguyễn Phúc Khoát, Định Vương
Nguyễn Phúc Thuận,..
Dùng từ “chúa” và tên thường gọi: Chúa Sãi, Chúa Hiền,..
Gọi bằng tên chính thức: Nguyễn Hoàng, Trịnh Sâm,..
b) Đối với nho sĩ, quan lại
+ Đối với nho sĩ
Dùng tự, hiệu và từ “tên sinh”: Băng Hồ Tiên sinh, Tố Như Tiên sinh,..
Dùng biệt hiệu: La Sơn Phu Tử
Dùng tên chức vụ và tên quê hương: Trạng Bùng, Tam nguyên Yên Đổ,.
Dùng từ chỉ học vị và phẩm hàm: Trạng Trình
Dùng từ chỉ học vị và tên chính: Trạng Quỳnh, Nghè Tân, Tú Xương,..
Dùng chức vụ và nơi làm việc của chồng: Bà huyện Thanh Quan,..


+ Đối với quan lại
Dùng chức vụ và tên chính: Đề Thám, Huyện Thạnh, Tống Lung,..
Dùng phẩm hàm và tên chính: Thiên Hộ Dương, Bá Nọn,..
Chỉ gọi chức vụ: Binh (binh nhì), Trương (trương tuần), Quản (trung sĩ),..
Chỉ gọi phẩm hàng: Ông Như Hầu, Thiếu,..
c) Đối với các lãnh tụ, tri thức
+ Đối với lãnh tụ

Dùng từ xưng hô và họ: Cụ Phan, Cụ Huỳnh, Bác Hồ, Bác Tôn,..
Dùng họ kết hợp với phẩm hàm: Trần Hưng Đạo
Dùng họ kết hợp với chức vụ: Hồ Chí Minh
Cách dùng phổ biến là dùng danh từ chỉ chức vụ, quân hàm và tên họ đầy đủ: Chủ
tịch Tôn Đức Thắng, Thủ tướng Phạm Văn Đồng,..
+ Đối với tri thức:
Dùng học hàm, học vị và tên chính: Giá sư Cẩn, Tiến sĩ Dương, Kỹ sư Hùng,..
Dùng học hàm, học vị và họ tện: Phó giáo sư Nguyễn Hữu Cảnh, Phó giáo sư
Nguyễn Khắc Cường, Tiến sĩ Đỗ Thị Bích Lài,..
d) Đối với văn nghệ sĩ
Dùng từ hiệu hoặc bút danh và họ tên đầy đủ: Ưu Thiên Bùi Kỷ, Thần Phong Ngô
Văn Phát,..
Dùng bút danh, nghệ danh: Đông Hồ, Út Trà Ôn,..
Dùng từ chỉ ngành nghề và bút danh, nghệ danh: nhà thơ Tố Hữu, nghệ sĩ Kim
Cương, ca sĩ Mỹ Linh


Dùng họ và tự, hiệu: Nguyên Tố Như, Lê Thọ Xuân,..
e) Đối với tu sĩ
Về phật giáo thì dùng từ chỉ chức vụ và pháp tự, pháp hiệu: Ni sư Huỳnh Liên, Đại
đức Thích Trường Cảnh, Thượng tọa Thích Thiện Hòa,.
Về thiên chúa giáo thì từ chỉ chức vụ và họ tên thật: Linh mục Võ Thành Trinh,
Linh mục Trương Bá Cân,.. Ngoài ra người ta còn lấy tên linh mục gọp chung với
ten thánh để gọi danh xưng: Cha Giu se, Cha Phanxico,…
f) Đối với người thường
+ Gọi theo họ tên
- Chỉ dùng tên chính:
Khi người bề trên gọi trẻ con: Tín, Trung
Giữa người yêu, vợ chồng cong tương đối trẻ: Hòa, Dung,..
Giữa bạn bè thân thiết tương đối trẻ

Khi gọi những người mình khinh bỉ: Diệm, Thiệu,..
Dùng tên chính sau một từ xưng hô: các từ xưng hô đó là: anh, chị, em, cô,
dì, chú, bác, thím, mợ, cậu, ông, bà, cụ,.. bắt nguồn từ ý nguyện “thân thiết hóa”:
anh Tâm, bác Hào,..
Các từ gọi trẻ con: Thằng, thằng cu, con, cái, hoặc bé,..
Gần đây người ta dùng các từ: đồng chí, thầy, thủ tướng,..
Đối với những người mình khinh bỉ, không cần giữ lễ độ: thằng cha, con
mẹ, tên, thị,..
- Dùng toàn bộ tên chính thức:
. Thường dùng trong văn viết để gọi những nhân vật lịch sử


“Đã tắt lêu rồi lửa nghĩa quân
Phan ĐÌnh Phùng đó, Tống Duy Tân
Nguyễn Khoa Huân lại Hoàng Hoa Thám
Đầu dám thay đầu, chân nối chân”.
. Đối với các nhân vật hiện đại, trong phong cách khoa học, nghệ
thuật, cách gọi này biểu hiện sự tôn kính. Chẳng hạn: Trong từ điển truyện Kiều,
Đào Duy Anh đã viết: “.. Nhưng trong lối nói hằng ngày, cách gọi này biểu lộ sự
xem thường. Chẳng hạn: Năm 1955, Ngô Đình Diệm truất phế Bảo Đại.
+ Gọi theo thứ bậc
Dùng từ xưng hô và thứ bậc: các từ chỉ thứ bậc thường là Trưởng hoặc Cả, Hai, Ba,
Tư, Năm,.. chị Hai, anh Tám,..
Từ chỉ thứ bậc và tên chính: Ba Khiết, Tư Hồng,...
Dùng từ xưng hô, từ chỉ thứ bậc và tên chính: bác Cả Hồng, anh Tư Rô,..
Đôi khi, thứ bậc này vốn là thứ bậc của chồng hoặc vợ. Chẳng hạn, chồng
thứ ba, vợ thứ bảy, thì người vợ được gọi là chị Ba, người chồng được gọi là anh
Bảy,..
+ Gọi tên chính có kèm theo tên vợ hoặc chồng
Chị Nguyễn Thị Út có chồng tên tịch nên chị được gọi là Út Tịch.

+ Gọi tên theo con
Trước năm 1945. Đàn ông và đàn bà ở miền Nam có con thì người ta
thường gọi theo tên con với mô hình: “danh từ xưng hô + tên chính của con đầu
lòng”, chẳng hạn, chị Hai Hùng, anh Ba hiền,.. Hiện nay, tục lệ này vẫn còn ở nông
thôn.


2.2.1.2. Danh từ riêng chỉ vật:
- Khái niệm: Danh từ riêng chỉ sự vật là tên gọi biểu thị cho một sự vật, sự
việc riêng biệt, có tính đặc trưng và đó là sự vật, sự việc có duy nhất.
- Phân loại:
+Tên của các sách, các báo, các tác phẩm: (báo) Nhân Dân, (sách) Thế Giới
Phẳng, (tập) Thơ Thơ, (bài hát) Đi Học…
+Tên của các công trình xây dựng và công trình văn hoá. Ví dụ: (chùa)
Dâu, (cầu) Long Biên, Truyện Kiều,...
+Những từ ngữ chỉ từng thời kì, từng sự kiện lịch sử,... Ví dụ: (thời kì) Lí–
Trần, Cách mạng Tháng Tám, Hội nghị Paris, Nghị quyết 8 BCHTWĐ,...
+Tên các hành tinh trong hệ mặt trời. Ví dụ: sao Hỏa, sao Kim, sao Diêm
Vương, Trái Đất…
*Tuy nhiên mặt trăng và mặt trời lại không được xem là danh từ riêng tuy
thuộc hệ này.
- Đặc điểm: Danh từ riêng chỉ sự vật hầu hết luôn được đặt sau một danh từ
khái quát. Ví dụ: sao Hỏa, cầu Long Biên, lăng Thượng, núi Ba Vì….
Một số trường hợp danh từ chung có thể trở thành danh từ riêng
Ví dụ: Từ sau cách mạng, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ quốc gia.
Ở đây, cách mạng không có nghĩa khái quát nữa mà chỉ Cách mạng tháng
Tám. Nhiều danh từ vốn dĩ chỉ những tập thể, những sự kiện chung, có thể chuyển
hóa như vậy, ví dụ: Đảng, chính phủ…
2.2.1.3. Danh từ riêng chỉ địa danh:
- Khái niệm: danh từ chỉ địa danh là danh từ nêu tên, chỉ danh một địa điểm,

một địa danh cụ thể hay chung chung nào đó.


- Khi bàn về danh từ chỉ địa danh, chúng ta cần chú ý các điểm sau:
+ Tiền trí từ: là từ đứng trước địa danh, kết hợp với từ phía sau là địa danh để
ạo thành cụm từ hoặc ngữ, thường được viết thường ( không viết hoa ). Tiền trí từ
có nhiệm vụ là báo cho biết tiểu loại của địa danh. ví dụ: sông, cầu, xóm, tỉnh,…
+ Thành tố chung: là từ đứng trước địa danh hoặc tiền từ. Là yếu tố địa danh
và bắt buộc phải viết hoa..ví dụ: trong Quảng Nam, Quảng Ngãi thì Quảng là thành
tố chung.
- Một số điểm phân biệt tiền trí từ và thành tố chung:
+Giống: chúng xuất hiện hàng loạt trước và trong nhiều địa danh. Thí dụ:
rạch Chiếc, rạch Thai Thai; Vĩnh Long, Long Xuyên, Phú Tân, Bình Phú,....
+Khác:
 Về vị trí:
Tiền trí từ luôn luôn đứng trước địa danh. Thí dụ: sông Hậu, xã Tân Phú
Trung, cầu Ông Lãnh, vùngBà Quẹo,…
Còn thành tố chung có thể đứng đầu hoặc cuối địa danh. Thí dụ: tỉnh Quảng
Bình, tỉnh Bình Định; huyện Tân Phú, huyện Phú Vang,…
 Về chức năng:
Tiền trí từ chỉ tiểu loại địa danh. Thí dụ: sông Lô, huyện Sông Cầu, cầu Cần
Thơ, khu Ngã Bảy,…
Còn thành tố chung là yếu tố cấu tạo nên địa danh. Thí dụ: Tân An, Tân Bình;
huyên Càng Long, tỉnh Vĩnh Long;…
 Về từ loại:


Tiền trí từ là danh từ: các từ sông, huyện, cầu, đường,… đều là danh từ. Các từ
vốn thuộc từ loại khác thì phải danh hóa. Thí dụ: Trong ngả tắt, cái tắt thì tắt là tính
từ, sau đó ở Nam Bộ, từ tắt này đã được danh hóa thành danh từ tắt (bị viết sai

chính tả ở Nam Bộ thành tắc) như tắt Ráng, tắc Chàng Hảng,…. Tiền trí từ thường
là từ nhưng cũng có thể là ngữ (như ngã ba, cư xá, chung cư, con lươn,…).
Còn thành tố chung có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau. Thí dụ: An Bình,
Long An (tính từ), tỉnh Sông Bé, huyện Sông Cầu (danh từ);…
 Về hình thức:
Tiền trí từ thì không viết hoa. Thí dụ: huyện Trần Văn Thời, thành phố Hồ Chí
Minh.
Còn thành tố chung thì phải viết hoa. Thí dụ: Bình Tân, An Tân; các huyện
Giồng Trôm, Giồng Riềng,…
 Về khả năng chuyển hóa:
Tiền trí từ rất dễ chuyển hóa thành thành tố chung. Thí dụ: rạch Chiếc =>
cầuRạch Chiếc, cầu Ông Lãnh => phường Cầu Ông Lãnh,…
Còn thành tố chung ít có khả năng này. Đối với các từ Hán Việt, nếu muốn
biến thành tiền trí từ thì phải dịch sang từ thuần Việt, rồi thay đổi vị trí theo cú
pháp của tiếng Việt. Thí dụ: Hồng Hà => sông Hồng.
2.2.2. Danh từ chung:
2.2.2.1. Danh từ tổng hợp:
- Định nghĩa:
Danh từ có nghĩa tổng hợp (hay danh từ tổng hợp) là loại danh từ biểu thị khái
niệm khái quát về những sự vật, hiện tượng cùng loại hoặc có quan hệ với nhau.
Đây là những danh từ ghép đẳng lập.


Có ba cách để tạo ra danh từ loại này:
+ Ghép hai danh từ có nghĩa khác nhau để tạo ra một danh từ có ý nghĩa tổng
hợp hay khái quát, ví dụ: xăng dầu, tàu xe, điện nước, quần áo, bàn ghế, đất nước,
nhà cửa…
+ Ghép hai danh từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau để tạo ra danh từ
có ý nghĩa tổng hợp hay khái quát, ví dụ: binh lính, phố phường, sông suối, núi
non, ruộng đồng...

+ Ghép một danh từ rõ nghĩa với một danh từ mờ nghĩa hoặc không có nghĩa
đế tạo ra danh từ có nghĩa tổng hợp hay khái quát, ví dụ: chim chóc, chợ búa,
đường sá, xe cộ, báo chí, bếp núc…
- Cần ghi nhớ rằng loại danh từ này không có khả năng kết hợp với:
+ Các từ chỉ đơn vị rời (danh từ loại thể). Ví dụ: Không thể nói: con trâu bò,
anh bạn bè, cái xe cộ…
+ Số từ (chính xác). Ví dụ: Không thể nói: hai quần áo, ba nhà cửa,…
- Nhưng có thể kết hợp với các từ chỉ tổng thể (tất cả, cả, toàn thể, hết thảy...),
và các từ chỉ đơn vị tổng thể (bộ, đàn, tốp, đống, đoàn, lũ,…). Ví dụ: tất cả xe cộ,
bộ quần áo, đoàn binh lính,…
2.2.2.2. Danh từ không tổng hợp:
- Định nghĩa: Danh từ không có nghĩa tổng hợp (hay danh từ không tổng hợp)
là những từ biểu thị toàn bộ tập hợp các sự vật, hiện tượng cùng loại, có ý nghĩa
tổng loại.
- Phân loại:
Danh từ không tổng hợp có thể là những từ đơn hoặc là từ ghép chính phụ.
Các danh từ ghép loại này được tạo ra bằng cách:


• Kết hợp danh từ với danh từ (thường có một danh từ mờ nghĩa)
Ví dụ: xe lửa, nhà máy, nhà chính trị, nhà kinh tế, ca sĩ, nhạc sĩ,…
• Kết hợp danh từ với động từ
Ví dụ: máy bay, máy hút bụi, máy giặt, học viên, giáo viên, cứu hỏa, đánh
ghen,…
Những danh từ này thường được kết hợp với các danh từ chỉ đơn vị rời để
biểu thị tính chất đơn lẻ.
Ví dụ:
Cá → con cá
Giáo sư → ông giáo sư
Dưa chuột → quả dưa chuột

Máy bay → cái máy bay.
2.2.2.3. Danh từ đếm được:
- Khái niệm: Danh từ đếm được là những danh từ kết hợp được trực tiếp với
số từ. Ví dụ: cái, con, chiếc, sự, cuộc
- Phân loại:
+ Danh từ đơn vị chỉ người:
Con, cái, bọn, đức, gã, người, ngài, ông, em, vị,...
+ Danh từ đơn vị chỉ vật:
Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, sự, cuộc,bức, tấm, miếng, mảnh, hòn, cục, bộ,
mẩu, viên, quyển, tập, cây, thỏi, que, mảng,tảng, ngôi,bao, lô, vốc, nhúm, khoảnh,
đống, mớ, vài, bát, chút, lúc, chặp, tí, lát, nắm, hạt, quả, chùm, buồng, nải, củ, giàn,


tàu, bơ, thúng, thìa, cỗ(xe), áng(mây), dòng(sông), sợi, cơn, trận, lồng, thùng, cuốn,
cuộn, sọt, xe, gói, lần, lượt, chuyến, nỗi, mối, điều, lũ, phen, cú, ngụm, giọt, hột, …
Danh từ chỉ thời gian: giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thế kỉ, thiên niên kỉ,
tuần, quý, mùa, khi, lúc, chặp, tí, lát, chút, hồi, mai, mốt, bữa kia, bữa khác,…
Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, gam, kilôgam, lít, lạng, hộp, khối, sải
(tay), gang, tấn, tạ, héc ta,yến,vôn, sào, mẫu, thước, ngàn, trăm, triệu, tỉ, chục, cặp,
đôi...
Danh từ chỉ đơn vị hành chính:ấp, làng, xóm, tổ, thôn, phường, xã, huyện, thị
trấn, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia…
Danh từ chỉ tập thể: đoàn, đội, hội, ban,vụ, viện, đảng, trường, lớp,vũng, bó,
dãy, đàn, bầy, chuồng, dẫy,lớp, bọn, lũ, tốp, toán,…
Danh từ chỉ phương hướng: phương, hướng, vùng, miền, nẻo, chốn, nơi…
+ Danh từ đơn vị chỉ các khái niệm trừu tượng:
Tư duy, tình cảm, nhiệm vụ, nỗi lo, sáng tạo, khuynh hướng, tưởng tượng, yêu
cầu, đề nghị, thắng lợi, ý nghĩ, lo ngại, phát minh, sáng kiến, mối, điều, tình
thương, tư tưởng, quan điểm, triết lí…
2.2.2.4. Danh từ không đếm được:

- Khái niệm: Danh từ không đếm được là những danh từ không có khả năng
xuất hiện trực tiếp sau số từ số đếm xác định.
- Phân loại:
+ Danh từ chất thể như: muối, đường, dầu, nước, sắt, sữa… Các chất chỉ có
thể đếm được thông qua các loại đơn vị thích hợp biểu thị bằng danh từ đơn vị. Ví
dụ như: hai lít dầu, hai phao dầu, hai lít nước, hai chai nước ,hai xe sắt, hai tấn sắt,
hai đống sắt, hai bình oxi, một kilogam muối, hai kilogam đường…


+ Danh từ tổng hợp như : bàn ghế, tàu xe, xăng dầu, quần áo, gà vịt, trẻ
con, xe cộ, máy móc, đom đóm…Vật do danh từ tổng hợp biểu thị không còn giữ
ranh giới đơn vị rời của chính mình nữa, do đó những vật do một danh từ tổng hợp
chỉ có thể đo lường được bằng các đơn vị quy ước hoặc các đơn vị là danh từ tập
thể. Ví dụ : 20 cái bàn ghế, 30 chiếc tàu xe, 50 lít xăng dầu, năm bộ quần áo, mười
đàn gà vịt, hai tấn quần áo, ba đám trẻ con, một đàn đom đóm…



×