Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DẪN NHẬP ..................................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................................1
2.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................................1
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................1
2.2.
Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................................1
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................1
3.1.
Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................1
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................2
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................................................2
4.1.
Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................................2
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................................2
5.
Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................2
6.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................................................3
7.
Bố cục ............................................................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 5
1.1.
Vài nét về nhà thơ Phan Ngọc Thường Đoan............................................................................5
1.1.1.
Vài nét về cuộc đời nhà thơ Phan Ngọc Thường Đoan .....................................................5
1.1.2.
Vài nét về hoạt động sáng tác của nhà thơ Phan Ngọc Thường Đoan .............................5
1.2.
Một số khái niệm liên quan.......................................................................................................5
1.2.1.
Phương tiện tu từ..............................................................................................................5
1.2.2.
Biện pháp tu từ .................................................................................................................7
Tiểu kết..................................................................................................................................................8
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN TU TỪ TRONG THƠ PHAN NGỌC THƢỜNG
ĐOAN .............................................................................................................................. 9
2.1.
Các phương tiện tu từ từ ngữ ...................................................................................................9
2.1.1.
Từ địa phương...................................................................................................................9
2.1.2.
Từ Hán Việt..................................................................................................................... 10
2.2.
Các phương tiện tu từ ngữ nghĩa ........................................................................................... 11
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
2.2.1.
Nhóm ẩn dụ .................................................................................................................... 11
2.2.2.
Nhóm hoán dụ................................................................................................................ 14
Tiểu kết............................................................................................................................................... 15
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG THƠ PHAN NGỌC THƢỜNG ĐOAN . 16
3.1.
Các biện pháp tu từ từ ngữ .................................................................................................... 16
3.1.1.
Biện pháp hội tụ ............................................................................................................. 16
3.1.2.
Biện pháp triển khai từ ngữ ........................................................................................... 16
3.2.
Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa ............................................................................................... 17
3.2.1.
Điệp ngữ ......................................................................................................................... 17
3.3.
Các biện pháp tu từ cú pháp .................................................................................................. 19
3.4.
Các biện pháp tu từ văn bản .................................................................................................. 22
3.5.
Các biện pháp tu từ ngữ âm................................................................................................... 24
Tiểu kết............................................................................................................................................... 27
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 28
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 29
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Nhiều nhà thơ “mới” (sau năm 1975) nhƣ Nguyễn Hữu Hồng Minh, Ngô Thị
Hạnh, Huệ Triệu, Nguyễn Phong Việt,… có những sáng tác đáng chú ý xoay quanh
con ngƣời và cuộc sống của đất nƣớc những ngày mở cửa. Những sáng tác ấy mới
trong tƣ tƣởng, trong cái nhìn và trong chính chủ thể sáng tạo. Chúng đã thật sự thổi
một luồng gió mới cho nền văn học Việt Nam.
Và Phan Ngọc Thƣờng Đoan là một trong những tác giả có những tác phẩm đồng
hành cùng con ngƣời và thời đại nhƣ thế. Tuy nhiên, cũng nhƣ những nhà thơ trên, các
tác phẩm của bà chƣa đƣợc giới phê bình chú ý nghiên cứu.
Đối với phần nhiều độc giả, những mạch nguồn cảm xúc trong thơ của bà vẫn
chƣa đƣợc hiểu rõ và sâu, đây là một điều hết sức đáng tiếc đối với nhà thơ và những
ngƣời yêu thơ. Chính vì thế tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phƣơng tiện tu từ và biện pháp
tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan” với hi vọng từ việc tìm hiểu về các phƣơng
tiện tu từ và biện pháp tu từ có thể giúp thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan gần gũi hơn và
dễ hiểu hơn với độc giả. Và cũng từ đó đào sâu nghiên cứu hơn phong cách sáng tác
cũng nhƣ phƣơng thức mà các phƣơng tiện tu từ, biện pháp tu từ trong thơ bà chuyển
tải nội dung của các tác phẩm.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.
Đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan
2.2.
Phạm vi nghiên cứu
Trong các tác phẩm thơ của nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Bƣớc đầu xác định đƣợc phƣơng tiện tu từ, biện pháp tu từ nổi bật trong thơ Phan
Ngọc Thƣờng Đoan.
Xác định cách thức mà các phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ ấy chuyển tải nội
dung của các tác phẩm. Và từ việc tìm hiểu nội dung và hình thức chuyển tải nội dung
ấy ta có thể thấy đƣợc “hồn thơ” Phan Ngọc Thƣờng Đoan.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
Từ việc nghiên cứu phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ xác định đƣợc phong
cách sáng tác của Phan Ngọc Thƣờng Đoan và có những so sánh nhất định với một số
tác giả khác sáng tác cùng chủ đề và cảm hứng để làm nổi bật những nét đặc sắc riêng
của nhà thơ.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số tài liệu về phong cách học nói chung và phƣơng tiện tu từ,
biện pháp tu từ nói riêng.
Tiến hành khảo quan phƣơng tiện tu từ, biện pháp tu từ cụ thể trong một số bài
thơ của nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1.
Ý nghĩa khoa học
Đề tài “Phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan”
đƣợc thực hiện với mong muốn đóng góp thêm những hiểu biết nhất định về phƣơng
tiện tu từ, biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan, và cách mà bà vận dụng
linh hoạt chúng trong thơ mình. Từ đó làm bật lên những tầng lớp ý nghĩa trong thơ
cũng nhƣ một phần tâm hồn mà tác giả đã gửi gắm trong từng lời thơ câu chữ ấy.
Với những nét mới, đề tài sẽ đóng góp thêm vào kho tƣ liệu khoa học những kiến
thức tổng quan và chi tiết về một vấn đề mang tính khoa học xã hội, tạo tiền đề cho các
công trình nghiên cứu khoa học về sau có cơ sở vững chắc hơn để tiếp tục mở rộng,
phát triển đề tài.
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài “Phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan”
sẽ giúp đƣa ra những góc nhìn mới hơn cả về nội dung và hình thức trong thơ bà nói
chung và phƣơng tiện tu từ, biện pháp tu từ trong thơ bà nói riêng. Chính những góc
nhìn sâu sắc hơn và mới mẻ hơn đó giúp độc giả cũng nhƣ các nhà nghiên cứu tiếp cận
gần hơn với thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan, giúp những ngƣời yêu thơ dễ dàng tìm đƣợc
sự đồng điệu nơi những vần thơ mang đầy nỗi niềm khắc khoải của thời đại mới và con
ngƣời mới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dùng phƣơng pháp phân tích để nghiên cứu các vấn để thuộc về kiến thức nền, cơ
sở lý luận làm tiền đề cho đề tài nhƣ các khái niệm về phƣơng tiện và biện pháp tu từ.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
Dùng phƣơng pháp thống kê – mô tả để làm rõ từng loại phƣơng tiện tu từ, biện
pháp tu từ nổi bật trong các tác phẩm của nhà thơ.
Dùng phƣơng pháp tổng hợp – logic để làm rõ tác dụng cũng nhƣ nét nổi bật của
các phƣơng pháp và biện pháp này từ đó đƣa chúng vào một hệ thống nhất định tức là
tiến hình định hình phong cách sáng tác trong thơ của nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng
Đoan.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo sự tìm tòi và hiểu biết hãy còn nông cạn của tôi thì chƣa có công trình
nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan.
Các nghiên cứu về bà chỉ xoay quanh một vài bài báo ngắn, và chủ yếu chỉ bình
phẩm nhận xét nội dung thơ, chứ chƣa đi sâu vào phân tích.
Bài báo Tập thơ “Buổi sáng có nhiều chuyện kể” – Phan Ngọc Thường Đoan của
tác giả Nguyễn Quốc Nam đƣợc đăng trên website trực tuyến vanvn.net – cơ quan
ngôn luận của Hội nhà văn Việt Nam ngày 27/07/2011 là một trong số đó. Bài báo
chƣa đi sâu phân tích về các thủ pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong thơ mà chỉ nêu sơ
qua về phép ẩn dụ. Chủ yếu tác giả Nguyễn Quốc Nam đi vào cảm nhận nội dung trong
thơ qua các cung bậc cảm xúc đi từ sục sôi nóng bỏng đến tột cùng của sự hoảng hốt
kinh hoàng, rồi khi những phút “hú hồn tuyệt đỉnh” ấy qua đi, tâm hồn thơ nhƣ lắng lại
chảy trôi theo dòng đời những sự đợi chờ chịu đựng trở thành mặc định đến nỗi “tự
nhiên nhƣ thời tiết bốn mùa xuân hạ thu đông, đến rồi đi không hề dừng lại, không cay
đắng mà sao cảm thấy thật xót xa”. Nguyễn Quốc Nam để tâm tƣởng mình chảy trôi
lắng đọng theo nhịp thơ giàu cảm xúc của Phan Ngọc Thƣờng Đoan, theo sự cảm nhận
của ông nội dung thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan nhƣ “vòng quay tự nhiên của đất trời”.
Ông đã đắm mình trong đó để viết nên những dòng tâm trạng, tuy ông không đi sâu
vào phân tích nội dung từng bài, cũng không nêu lên nghệ thuật của bài thơ nhƣng bài
viết của ông đã nêu lên đƣợc cảm xúc bao trùm trong tâm hồn thơ Phan Ngọc Thƣờng
Đoan. Chính từ nội dung bài viết này, tôi mong muốn đề tài “Phƣơng tiện tu từ và biện
pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan” có thể phát triển rõ nét hơn mạch cảm
xúc và ý thơ của nhà thơ trong tác phẩm cũng nhƣ đi sâu phân tích về phƣơng tiện tu từ
và biện pháp tu từ - một mảng quan trọng mà Nguyễn Quốc Nam vẫn chƣa nhắc đến
trong bài viết của mình.
Một bài
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
7. Bố cục
Dẫn nhập
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận: Nêu một số vấn đề và thuật ngữ, khái niệm có liên quan
đến đề tài
Chƣơng 2. Phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng
Đoan: Nêu và phân tích các phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ dựa trên nội dung tác
phẩm
Chƣơng 3. Cái nhìn tổng quan về những nét đặc sắc của phƣơng tiện tu từ và biện
pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan: Đúc kết lại những điểm đặc sắc nhất
của các phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ và so sánh với một vài nhà thơ có các sáng
tác cùng đề tài
Kết luận
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Vài nét về nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan
1.1.1. Vài nét về cuộc đời nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan
Nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan tên thật là Nguyễn Thanh Bình, sinh năm 1955
tại Quảng Nam, nguyên quán ở Vĩnh Long. Hiện đang công tác tại báo Văn nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh. Hội viên Hội Nhà văn Việt nam, Hội Nhà văn Thành phố Hồ
Chí Minh. Bút danh là P.N.Thƣờng Đoan.
1.1.2. Vài nét về hoạt động sáng tác của nhà thơ Phan Ngọc Thƣờng
Đoan
Thời gian sáng tác chủ yếu của bà từ những năm 1980 đến năm 2010. Tên tuổi
của bà khá nổi bật trong làng thơ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thơ của bà chủ yếu viết về đề tài mẹ và tình yêu, thể hiện những cung bậc cảm
xúc sâu lắng hòa quyện giữa nỗi cô đơn và niềm khát khao hạnh phúc nơi một ngƣời
phụ nữ đa đoan nhƣ chính bút danh của mình.
Trong thơ ca lẫn cuộc sống bên ngoài trang giấy bà đều khắc khoải những niềm
đau rất đời thƣờng; chính vì vậy trong những trang thơ, bà không còn là một nhà thơ
nữa mà chỉ là một ngƣời phụ nữ nhỏ bé chìm lấp trong nỗi đau và những khát vọng đau
đáu của chính mình.
Các tác phẩm đã xuất bản gồm:
- Lục bát cho khát vọng (Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, 1992)
- Ngƣời đàn bà làm thơ và trăng (Nhà xuất bản Văn Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, 1995)
- Đếm cát (Nhà xuất bản Văn Học, 2003)
- Rũ ngƣời (Nhà xuất bản Văn Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 2006)
- Buổi sáng có nhiều chuyện kể (Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, 2009)
- Nghĩ về hoàng hôn mẹ (Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, 2009)
1.2.
Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Phƣơng tiện tu từ
Những phƣơng tiện tu từ là những phƣơng tiện ngôn ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ bản
ra chúng còn có ý nghĩa bổ sung, còn có màu sắc tu từ. Ngƣời ta còn gọi chúng là
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
những phƣơng tiện đƣợc tu sức về mặt tu từ hoặc đôi khi, những phƣơng tiện đƣợc
đánh dấu về mặt tu từ.
Các phƣơng tiện tu từ cần đƣợc định nghĩa một cách khái quát và nhất quán ở mọi
cấp độ. Những phƣơng tiện tu từ từ vựng, ngữ pháp, văn bản đều khác biệt đối lập tu từ
học với những phƣơng tiện trung hòa từ vựng, ngữ pháp cú pháp, văn bản.[1]
Các phƣơng tiện tu từ có thể phân loại nhƣ sau:
- Phƣơng tiện tu từ từ ngữ: là những từ đồng nghĩa mà ngoài ý nghĩa bổ sung,
còn có màu sắc tu từ đƣợc hình thành từ bốn thành tố: biểu cảm (chứa đựng
những yếu tố hình tƣợng), bình giá (khen, chê) và phong cách chức năng
(phạm vi sử dụng).
Có hai hƣớng chính khảo sát đặc điểm tu từ của từ ngữ tiếng Việt: khảo sát
đặc điểm tu từ của từ ngữ trên bình diện phong cách và khảo sát đặc điểm tu
từ của một số lớp từ ngữ phân loại theo từ vựng học, ngữ pháp học mang chức
năng đặc biệt.
- Phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa: nghĩa là những định danh thứ hai mang màu sắc
tu từ của sự vật, hiện tƣợng.
Có thể chia các phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa thành ba nhóm: nhóm so sánh tu
từ, nhóm ẩn dụ và nhóm hoán dụ.
- Phƣơng tiện tu từ ngữ âm:
Tiếng Việt là một ngôn ngữ mang nhiều thanh điệu, đƣợc phát âm thành
những âm tiết tách rời. Ngữ âm tiếng Việt có tính nhạc cao. Đối lập các
phƣơng tiện ngữ âm trong hệ thống, ta có đƣợc các màu sắc tu từ ngữ âm.
Giá trị biểu cảm của hình thức ngữ âm có đƣợc là nhờ biểu tƣợng ngữ âm. Khi
cấu tạo của một hình thức ngữ âm trong những tƣơng quan nhất định với nội
dung biểu đạt có khả năng gợi ra những liên tƣởng phù hợp với nội dung biểu
đạt thì ta có biểu tƣợng ngữ âm.
Đặc điểm tu từ của hệ thống ngữ âm tiếng Việt:
+ Hệ thống thanh điệu: đối lập về âm điệu (bằng – trắc), đối lập về âm vực
(cao – thấp)
+ Hệ thống nguyên âm: đối lập về âm sắc (trầm bổng), đối lập về âm lƣợng
(sáng – tối)
[1]
Đinh Trọng Lạc – Nguyễn Thái Hòa (2013), Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục Việt Nam,
tr.59 - 60
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
-
-
+ Hệ thống phụ âm đầu và phụ âm cuối: các phụ âm đầu không làm thành
những thế đối lập rõ ràng, còn ở các phụ âm cuối hình thành hai thế đối lập
nhƣ sau: giữa âm tiết khép và âm tiết mở, giữa âm tiết khép và hơi khép.
+ Giá trị biểu đạt của các khuôn ngữ âm, ngữ nghĩa trong tiếng Việt.
Phƣơng tiện tu từ cú pháp: so với từ ngữ thì màu sắc tu từ cú pháp khó nhận
biết hơn vì cú pháp thƣờng là những quy tắc trừu tƣợng. Cách dùng và cách tổ
chức câu tồn tại một cách khách quan nhƣng ít đập vào tri giác chúng ta. Các
phƣơng tiện tu từ cú pháp chủ yếu thể hiện qua các kiểu câu giàu màu sắc tu
từ nhƣ: câu đặc biệt, câu giảm lƣợc thành phần, câu tồn tại, câu đẳng thức hóa,
kiểu câu chuyển đổi tình thái.
Phƣơng tiện tu từ văn bản: là những mô hình văn bản đem lại đem lại hiệu quả
tu từ do đƣợc cải biến (tức đƣợc rút gọn, mở rộng hay đảo trật tự các phần) từ
mô hình văn bản cơ bản. Mô hình văn bản cơ bản là mô hình văn bản thƣờng
gặp, với các phần, các khối theo trình tự: “Mở đầu – Phần chính – Kết thúc”.
Đối lập với mô hình cơ bản, có tính chất trung hòa (về màu sắc biểu cảm –
cảm xúc) là các mô hình đƣợc cải biến, đƣợc đánh dấu về tu từ học, có tính
chất tu từ học (có màu sắc biểu cảm, cảm xúc). Nhƣ vậy các phƣơng tiện tu từ
văn bản (tức các mô hình văn bản đƣợc cải biến) đƣợc hình thành do 3
phƣơng thức: rút gọn một phần nào đó, mở rộng một phần nào đó và đảo trật
tự các phần nào đó.[2]
1.2.2. Biện pháp tu từ
Là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt động lời nói các phƣơng tiện ngôn
ngữ không kể là có màu sắc tu từ hay không có màu sắc tu từ trong một ngữ cảnh rộng
để tạo ra hiệu quả tu từ
- Biện pháp tu từ từ ngữ gồm các biện pháp: biện pháp hội tụ, biện pháp triển
khai từ ngữ, biện pháp dùng từ để gợi tiền giả định, biện pháp chuẩn bị bối
cảnh cho từ ngữ xuất hiện
- Biện pháp tu từ ngữ nghĩa gồm các biện pháp: điệp ngữ, đồng nghĩa kép, liệt
kê và tăng cấp, đột giáng, ngoa dụ, nói giảm, phản ngữ, phép lặng, chơi chữ,
nói lái, dẫn ngữ - Tập Kiều.
- Biện pháp tu từ ngữ âm gồm các biện pháp: hài thanh, tƣợng thanh, điệp âm,
biến nhịp, vĩ thanh.
[2]
Đinh Trọng Lạc – Nguyễn Thái Hòa (2013), Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục Việt Nam
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
-
Biện pháp tu từ cú pháp gồm các biện pháp: đảo ngữ, phép lặp cú pháp sóng
đôi cú pháp
Biện pháp tu từ văn bản gồm các biện pháp: biện pháp hòa hợp, biện pháp
tƣơng phản, biện pháp quy định
Tiểu kết
Thông qua một vài nét sơ lƣợc về cuộc đời cũng nhƣ sự nghiệp của nhà thơ Phan
Ngọc Thƣờng Đoan, chúng ta hiểu về thơ bà nhiều hơn. Bà là ngƣời con của vùng đất
Nam Bộ, mang trong mình trái tim nóng bỏng đầy khát khao của một ngƣời phụ nữ
truân chuyên. Thơ bà cũng ảnh hƣởng ít nhiều từ điều đó. Đọc thơ bà ta thấy hay
nhƣng không hiểu vì sao hay. Đó là do ta chƣa hiểu đƣợc phƣơng tiện tu từ và biện
pháp tu từ trong thơ bà góp phần biểu hiện nội dung tạo nên hiệu quả tu từ và giá trị tu
từ nhƣ thế nào.
Đọc thơ ta không chỉ cảm nội dung mà còn phải hiểu điều gì tạo nên giá trị và cái
hay của bài thơ đó. Đó chính là lý do chúng ta cần tìm hiểu thêm về phƣơng tiện tu từ
và biện pháp tu từ. Tuy nhiên qua những định nghĩa trên sự phân biệt giữa khái niệm
trên còn khá mơ hồ và dễ nhầm lẫn, bảng 1 dƣới đây sẽ giúp hệ thống lại sự khác nhau
đó.
Phƣơng tiện tu từ
Là các phƣơng tiện ngôn ngữ mà ngoài ý
nghĩa cơ bản ra chúng còn có ý nghĩa bổ
sung, còn có màu sắc tu từ
Màu sắc tu từ nằm ngay trong bản thân
phƣơng tiện đó
Biện pháp tu từ
Là những cách phối hợp sử dụng trong
hoạt động lời nói các phƣơng tiện ngôn
ngữ
Hiệu quả tu từ nảy sinh do sự tác động
qua lại giữa các yếu tố trong một ngữ
cảnh rộng
Nằm ở trục dọc (trục liên tƣởng)
Nằm ở trục ngang (trục ngữ đoạn)
Thể hiện sự giàu có của ngôn ngữ dân Thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ của
tộc
riêng cá nhân
Bảng 1. Sự khác nhau giữa phương tiện tu từ và biện pháp tu từ
Các phƣơng tiện tu từ và biện pháp tu từ trên đƣợc biểu hiện nhƣ thế nào và đóng vai
trò ra sao trong việc biểu thị hiệu quả tu từ trong mối tƣơng quan với nội dung sẽ đƣợc
tập trung phân tích trong chƣơng 2.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN TU TỪ TRONG THƠ PHAN
NGỌC THƢỜNG ĐOAN
2.1.
Các phƣơng tiện tu từ từ ngữ
2.1.1. Từ địa phƣơng
Nếu khảo sát đặc điểm tu từ của một số lớp từ ngữ phân loại theo từ vựng học,
ngữ pháp học mang chức năng đặc biệt thì trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan ta thấy
có sự xuất hiện của từ địa phƣơng. Từ địa phƣơng đƣợc vận dụng linh hoạt trong từng
hoàn cảnh và phù hợp với nội dung thơ.
Khi bối cảnh bài thơ là miền Nam, ta thấy các từ địa phƣơng Nam Bộ đƣợc sử
dụng để tạo nên quang cảnh và không khí phù hợp, chúng không chỉ phù hợp với bối
cảnh bài thơ mà còn tô đậm bối cảnh đó khiến cho việc diễn đạt cảm xúc thơ có đƣợc
một cái nền hoàn chỉnh nhất.
Ví dụ 1:
“Thôi ta bỏ núi về sông
Hái bần chua với ròng ròng mùa mƣa
Bẻ bông so đũa cuối mùa
Lƣợm mù u rụng vƣờn trƣa nắng tàn”
(Rũ ngƣời)
Với bài thơ “Rũ ngƣời” ta thấy tác giả nhƣ muốn rũ bỏ hết mọi phiền muộn,
muốn đƣợc “bỏ núi về đồng” trở về với quê hƣơng miền Tây sống trong “thuở xa
xôi” ấy. Với những từ địa phƣơng “bông”, “lƣợm” kết hợp với những sản vật cây
trái đặc trƣng miền Tây Nam Bộ nhƣ “ròng ròng”, “bông so đũa”, “mù u”, “bần
chua” tác giả đã vẽ nên một bức tranh đậm màu sắc miền Tây sông nƣớc, khiến
cho độc giả thật sự rũ bỏ đƣợc gánh nặng trong tâm khảm mà hòa mình vào đất
trời tự do nơi miền quê, tìm về đƣợc cái “thuở xa xôi” trong mỗi hình ảnh thơ. Bài
thơ còn sử dụng thể thơ lục bát đậm chất dân gian, điều này càng làm nổi bật thêm
màu sắc tu từ của các từ địa phƣơng. Tạo màu sắc đặc trƣng địa phƣơng làm rõ
nét và tô đậm thêm bối cảnh cho bài thơ.
Ví dụ 2:
“Mẹ lụm cụm nhƣ con cò mò cá!
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
Con nhƣ cây tơ nõn nà phiến lá
Mẹ nhƣ hàng so đũa tàn bông!
Mẹ một đời cam phận dòng sông
Khi lớn – khi ròng – ngƣợc – xuôi – vất vả…”
(Nghĩ về hoàng hôn mẹ)
Cũng nhƣ bài thơ “Rũ ngƣời” bài “Nghĩ về hoàng hôn mẹ” cũng có bối cảnh
là miền Nam hay cụ thể hơn là miền Tây quê hƣơng nhà thơ. Bà nhớ đến mẹ, nghĩ
về những ngày mẹ tuổi già sức yếu với những nỗi đau khi không đƣợc chăm sóc
mẹ mà lại “bỏ mẹ đi xa” theo “những nhịp tim xa lạ”. Hình ảnh ngƣời mẹ già hiện
lên trong dáng dấp từng tấc đất quê nhà, bối cảnh đó, nỗi niềm xa quê xa mẹ đó đã
đƣợc thể hiện rất rõ qua các từ địa phƣơng nhƣ “lụm cụm”, “bông”, nƣớc “ròng”
và bông “so đũa”. Những từ địa phƣơng này giúp khơi dậy lại ký ức về một miền
quê và cũng lồng vào trong những cảnh vật dân dã đó hình bóng ngƣời mẹ đã
bƣớc vào thời khắc hoàng hôn của cuộc đời nhƣng vẫn sống trong nỗi cô đơn
quạnh quẽ.
2.1.2. Từ Hán Việt
Trong một số bài thơ từ Hán Việt xuất hiện với tần suất cao:
Ví dụ 1:
“lũ bọ ngựa ôm lửa tam muội tự diệt
tro cốt chần chừ bến sông
tôi ủ tôi trong lòng bát nhã
ngồi đếm chân hƣơng thiên trúc
quạt mùa đông đẩy lửa tràn khỏi miệng lò sinh diệt
bạch lạp ngày chào đời nực mùi khuynh diệp
câu thần chú có đôi cánh đẹp hơn mặt ngƣời
vuốt cựa múa trên bông vàng phật hạnh”
(Cóc – tai)
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
Trong bài thơ trên các từ Hán Việt xuất hiện khá nhiều và đều thuộc trƣờng từ
vựng Phật giáo nhƣ “, “thiên trúc”, “bát nhã”, “tự diệt”, “thần chú”, “phật hạnh”,… Bài
thơ chính là lời tựa cho lẽ đời sinh diệt, với nhiều từ Hán Việt, lời thơ mang đậm màu
sắc u tịch trang nghiêm nhà Phật, chính điều đó làm nổi bật lên những tƣ tƣởng Phật
giáo nhƣ có sinh ắt có diệt. Tuy nhiên những tƣ tƣởng đó chỉ làm nền để thể hiện cái
“điên tỉnh ngọt cay” trong thơ. Cửa Phật chƣa chắc đã bình yên với những “tiếng mõ
nhƣ tiếng lục lạc lắc trên nóc nôi mƣời tám tháng” đầy ám ảnh. Từ đó ta thấy từ Hán
Việt xuất hiện để tạo nên không gian triết lý nhà Phật để rồi không gian đó lại bị phá
tung để làm nền cho những sự cuồng loạn bất lực trƣớc dòng đời quẩn quanh “sinh diệt”
đó.
Ví dụ 2:
“lập thể chồng chất tƣ tƣởng khó phân định
thủy mặctự thân xúc cảm”
(Chuyện tĩnh vật)
Trong bài thơ này, tƣ tƣởng đƣợc biểu đạt chủ yếu là sự bức bối ngột ngạt trong
những tƣ tƣởng “đánh đố suy nghĩ” con ngƣời, họ suy tính quá nhiều để rồi tất cả trở
nên “câm” và “im lặng” với một thứ “ngôn ngữ không âm”. Cảm xúc dần dần bị lấn át,
con ngƣời dần dần “áp đặt mình vào khung bố gƣơng mặt hết giống ngƣời” vì họ đã trở
thành tĩnh vật trong cái khối hộp tù túng do chính mình tạo ra. Và các từ Hán Việt
đƣợc sử dụng trong bài nhƣ “lập thể”, “tƣ tƣởng”,“phân định”, “thủy mặc”, “tự thân”,
xúc cảm” đƣợc sử dụng rất hợp lý, giúp biểu đạt nội dung bài thơ. Bởi vì từ Hán Việt
khiến cho cảm xúc trong thơ trở nên trang trọng hóa, trừu tƣợng hóa, cảm xúc không
còn cụ thể mà là một cái gì đó rất mơ hồ. Khi đọc câu thơ lên với nhiều từ Hán Việt ta
có cảm giác câu thơ lạnh, không đƣợc gần gũi và cụ thể cũng nhƣ con ngƣời dần dần tự
đánh mất mình để trở thành “tĩnh vật”, cảm xúc cũng mơ hồ và xa xăm dần với họ.
2.2.
Các phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa
2.2.1. Nhóm ẩn dụ
Nhóm ẩn dụ đƣợc nhà thơ sử dụng rất nhiều, đây là một trong các phƣơng tiện tu
từ tiêu biểu trong phong cách thơ của Phan Ngọc Thƣờng Đoan.
- Ẩn dụ tu từ
Ví dụ 1:
“từ khi ngựa bỏ đƣờng dài
yên tình phủ bụi, cƣơng đai rêu mờ”
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
(Ngậm ngùi)
Ca dao ta có câu:
“Đƣờng dài ngựa chạy biệt tăm
Ngƣời thƣơng có nghĩa trăm năm cũng về”
Hình ảnh “ngựa bỏ đƣờng dài” chính là ẩn dụ cho ngƣời tình phụ nghĩa đi biệt
tăm không thấy trở về. Sự ẩn dụ này giúp cho bài thơ trở nên nhẹ nhàng hơn, giảm đi
sự oán trách với ngƣời xƣa, chỉ còn lại nỗi “ngậm ngùi” nhẹ nhàng trôi trong dòng tƣ
tƣởng.
Ví dụ 2:
“Trăm dòng sông vẫn đổ về biển cả
Bao dung một đời sao mẹ vẫn quạnh hiu?!”
(Nhớ mẹ)
Trong câu thơ trên, biển cả chính là ẩn dụ cho sự bao dung của mẹ. Hình thức ẩn
dụ này vừa ca ngợi đƣợc công lao của mẹ mênh mông nhƣ biển cả vừa nêu bật lên
đƣợc một nghịch lý: biển cà bao dung thì có trăm sông đổ về nhƣng mẹ bao dung một
đời lại vẫn quạnh hiu. Đó chính là nỗi niềm đau đáu của nhà thơ.
Ví dụ 3:
“Ta tìm ta giữa hàng keo
Bóng liêu xiêu với cánh diều đứt dây
Diều băng tiếng sáo cũng bay
Cỏ may xƣớc rách bàn tay hẹn rồi.”
(Rũ ngƣời)
“Cánh diều” ở đây chính là hình ảnh ẩn dụ của tuổi thơ. Nhà thơ muốn đƣợc rũ bỏ
để trở về miền quê với những kỷ niệm thuở ấu thơ, tự mình tìm lại mình trong những
ký ức xƣa đó nhƣng tất cả chỉ còn lại “cánh diều đứt dây”. Diều đứt dây rồi cũng nhƣ
tuổi thơ không thể nào trở lại. “Diều băng tiếng sáo cũng bay” tiếng sáo nhƣ tiếng gọi
từ thuở xa xăm đẹp đẽ ấy theo cánh diều đứt bay xa dần xa dần ngoài tầm với, bàn tay
bị cỏ may xƣớc rách của nhà thơ cũng là một hình ảnh ẩn dụ cho sự níu kéo bất thành
mà trái lại còn làm mình bị tổn thƣơng.
Ví dụ 4:
“mỗi ngày tôi ở dƣới từng tàn cây
đau rƣng rức
nghe ngƣời xƣa khóc giữa ban ngày”
(Mƣa không về trên hàng cây cụt ngọn)
Qua hình ảnh ẩn dụ ví “hàng cây cụt ngọn” nhƣ “ngƣời xƣa” ta có thể thấy đối
với nhà thơ, những hàng cây cổ thụ Sài Gòn nhƣ một ngƣời già sống trăm năm chứng
kiến bao đổi thay của đất và ngƣời. Những hàng cây đó không phải là cỏ cây thực vật
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
mà là con ngƣời, là chứng nhân của lịch sử, là ngƣời cha hiền từ chở che chúng ta
trƣớc nắng mƣa gió bão, mà nay chúng lại bị vạt bằng, cụt ngọn! Hình ảnh ẩn dụ
“ngƣời xƣa” cho ta thấy rõ niềm trân trọng của nhà thơ với những hàng cây, đồng thời
cũng nhắc nhở ta, cây cũng có sự sống, những “ngƣời xƣa” ấy cũng biết “đau rƣng
rức”, “biết khóc giữa ban ngày”. Hình ảnh ẩn dụ trên đƣợc sử dụng khá hay, nó cho ta
thấy rõ sự quan trọng của những hàng cây cổ thụ và biết trân trọng chúng hơn.
- Nhân hóa
Ví dụ 1:
“Xin cảm ơn những tán cây xanh
Rủ che sự thật
Xin cảm ơn những trận mƣa đêm
Đã thét gào cuồng nộ”
(Lời cảm ơn ngƣời)
Ở đây “cây xanh” và “những trận mƣa đêm” đã đƣợc nhân hóa nhƣ hai con ngƣời,
một kẻ thì che đậy những giả dối trong tình yêu của nhân vật “anh”, một kẻ lại gào thét
vạch trần sự giả dối ấy. Thật ra làm gì có những “cây xanh” và “những trận mƣa đêm”
ấy tất cả chỉ là cái cớ cho một trái tim vẫn say đắm trong một tình yêu bị dối lừa. Nhà
thơ nhƣ mƣợn những sự vật xung quanh để lừa dối che đậy mình rồi lại cảnh tỉnh mình,
thực ra đó chỉ là cái cớ vì vốn dĩ khi yêu ngƣời ta luôn muốn tin vào những lời mật
ngọt nhƣng khi nhận ra sự thật thì luôn không đủ can đảm để đối diện, hình thức nhân
hóa ở đây nhƣ một sự trốn tránh thực tại của nhà thơ – một ngƣời phụ nữ yêu say đắm
với một trái tim mềm yếu.
Ví dụ 2:
“thổ cẩm mất mùi trinh tiết
đôi ngực trần tái dại trăng núi buốt
hoa văn ƣỡn congbàn tay mù mắt
lũ bò rừng yêu vô cảm đám công mái dựng đuôi”
(Sapa)
Những câu thơ trên mang màu sắc gợi dục nhƣng không thô thiển vì con ngƣời
nào có xuất hiện, tất cả những cảnh vật xung quanh đều đƣợc nhân hóa để thay con
ngƣời “nẻ mình đòi yêu”. Dục vọng và cuộc yêu đều đƣợc nhân hóa khiến cho nỗi
khao khát hiến dâng đƣợc diễn tả đầy đam mê khoái lạc nhƣng vẫn không trở nên tục
tĩu thô thiển. Ngoài phƣơng tiện tu từ nhân hóa ra ở đây ta còn thấy xuất hiện hoán dụ
lấy bộ phận chỉ toàn thể nhƣ “thổ cẩm” chỉ ngƣời con gái dân tộc, “hoa văn ƣỡn cong”
chỉ đƣờng cong của ngƣời con gái, phép hoán dụ kết hợp nhân hóa giúp ta dễ dàng hình
dung đối tƣợng đƣợc mô tả nhƣng vẫn tránh đƣợc sự thô thiển.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
2.2.2. Nhóm hoán dụ
- Tƣợng trƣng
Tƣợng trƣng là những ẩn dụ và hoán dụ tu từ có tính chất ƣớc lệ xã hội, nghĩa của
nó phần nào đã đƣợc cố định hóa.
Trong thơ mình, Phan Ngọc Thƣờng Đoan sử dụng khá nhiều các hình ảnh tƣợng
trƣng, bà luôn để độc giả tự mình chiêm nghiệm chứ ít khi dùng những hình ảnh cụ thể
cứ đọc vào là hiểu.
Ví dụ 1:
“Thôi ta bỏ núi về đồng
Đem vầng trăng khuyết treo dòng sông xƣa”
(Rũ ngƣời)
Hàn Mặc Tử từng viết “Nói trăng rằm là nói cuộc đoàn viên/ Nói trăng khuyết là
nói lời chia biệt”, điều đó cho thấy trong thơ ca “vầng trăng khuyết” là biểu tƣợng của
chia ly hay cụ thể hơn trong bài “Rũ ngƣời” đó là ngƣời con xa xứ Phan Ngọc Thƣờng
Đoan. Cặp đôi “vầng trăng” và “dòng sông” thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong thơ ca
với nghĩa tƣợng trƣng nhƣ trong ca từ nhạc phẩm “Biết đâu nguồn cội” của cố nhạc sĩ
Trịnh Công Sơn: “con sông là quán trọ và trăng tên lãng du”. Trong bài thơ “Rũ ngƣời”
hình ảnh trăng và sông cũng là ngƣời đi và kẻ ở nhƣng có đôi điều khác biệt khi kẻ ở
lại là quê hƣơng và ngƣời đi lại là đứa con xa quê nay muốn rũ bỏ phiền muộn chốn thị
thành trở về với quê hƣơng – quán đợi của đời mình. Nhờ hình ảnh ấy mà câu thơ cuối
vừa đẹp nhƣ một bức tranh thủy mặc với vầng trăng soi sáng con sông quê êm đềm,
vừa mang tính tƣợng trƣng cao mang lại một cái kết đoàn viên cho cả “sông” và
“trăng”.
Ví dụ 2:
“những cơn mƣa đêm
mƣa ngày, mƣa sáng, mƣa chiều
bất chợt đến rồi đi vội vã
nhƣ ngƣời đàn ông nói yêu”
(Có một lần ngồi ngắm mƣa)
Trong đoạn thơ trên hình ảnh “mƣa” đƣợc điệp lại nhiều lần kết hợp phép liệt kê
“mƣa đêm, mƣa ngày, mƣa sáng, mƣa chiều”, rõ ràng hình ảnh mƣa đƣợc tác giả chú ý
nhấn mạnh khá rõ vì “mƣa” tƣợng trƣng cho sự bất chợt. Nó đến bất chợt rồi đi bất
chợt, nhanh đến nỗi không sao biết trƣớc đƣợc khi nào nó đến và đi, những cơn mƣa cứ
vô thƣờng nhƣ thế nhƣ “ngƣời đàn ông nói yêu”. Lời yêu ấy đến nhanh rồi đi cũng vội,
nó cũng mong manh nhƣ cơn mƣa phùn từng hạt nhẹ bay trong gió, chỉ còn lại nỗi đau
trong tim ngƣời phụ nữ là dài lâu và sâu sắc mà thôi. Nhờ thế mà hình ảnh mƣa thi vị
lắm nhƣng cũng cay đắng lắm.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
Ví dụ 3:
“Mẹ một đời cam phận dòng sông
Khi lớn – khi ròng – ngƣợc – xuôi – vất vả…
Mang phù sa bồi ruộng đời con”
(Nghĩ về hoàng hôn mẹ)
Khi “dòng sông” gắn liền với “phù sa” thì dòng sông không còn tƣợng trƣng cho
“kẻ ở” nhƣ ví dụ trên nữa, mà thay vào đó là một hình tƣợng khác: cho và nhận. Con
sông hiền hòa mang trong mình phù sa màu mỡ luôn bồi đắp cho ruộng đồng tƣơi mát.
Con sông luôn cho đi và đồng ruộng thì luôn luôn nhận lấy nhƣ một quy luật bất biến
của cuộc sống. Chính hình ảnh này và ý nghĩa tƣợng trƣng của sự cho đi vô điều kiện
ấy đã khơi nguồn cho mạch thơ. Sự cho nhận này cũng giống nhƣ tình mẹ bao la, cả
đời mẹ nuôi nấng chở che cho con cái mà không đòi hỏi nhận lại bất cứ một điều gì.
Hình ảnh tƣợng trƣng này làm ta thêm thấu hiểu về tình mẹ và càng đau đớn hơn khi ta
không làm đƣợc điều gì cho mẹ khi những tháng ngày đời mẹ không còn nhiều nữa.
Tiểu kết
Thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan luôn ẩn giấu những cảm xúc mãnh liệt về tình yêu,
tình mẹ,.. sau những con chữ đƣợc chọn lọc tinh tế từ việc sử dụng các phƣơng tiện tu
từ. Các phƣơng tiện ấy đƣợc sử dụng khá đa dạng và linh hoạt trong thơ. Nhƣng chủ
yếu nhà thơ chỉ sử dụng phƣơng tiện tu từ từ ngữ và phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa. Hai
dạng phƣơng tiện tu từ này đem đến giá trị thẩm mỹ cao cho câu thơ, nhất là tăng màu
sắc tu từ khiến cho nội dung câu thơ đƣợc bật lên rõ và sáng.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG THƠ PHAN NGỌC
THƢỜNG ĐOAN
3.1.
Các biện pháp tu từ từ ngữ
3.1.1. Biện pháp hội tụ
Biện pháp này hội tụ từ ngữ xoay quanh một hình ảnh chủ đạo. Và trong thơ Phan
Ngọc Thƣờng Đoan biện pháp này đƣợc sử dụng khá nhiều.
Nhƣ ở phần 2.1.1.2. đã nêu các từ nhƣ “bát nhã”, “thiên trúc”, “sinh diệt”,… đều
xoay quanh hình ảnh Phật giáo, bài thơ vì thế mà trở nên u tịch triền miên nhƣ sống
trong cõi Phật.
Còn trong bài “Còn nhớ còn thƣơng” có những vần thơ:
“Em cuộn tròn rét buốt trong tay
Ghìm nỗi nhớ qua từng con dốc nhỏ
Đƣờng vắng lạnh một mình trong mƣa gió
Điếu thuốc tàn nỗi nhớ cũng òa theo”
(Còn nhớ còn thƣơng)
Trong đoạn thơ trên các từ nhƣ “cuộn tròn”, “rét buốt”, “nỗi nhớ”, “vắng lạnh”,
“một mình”, “điếu thuốc tàn” có sự đồng nhất về mặt liên tƣởng, tạo ra đƣợc một
trƣờng liên tƣởng rộng lớn hơn so với ý niệm chung của trƣờng mà nó gợi ra. Các từ
này diễn đạt đƣợc sự cô đơn và giá lạnh trong cả cảnh vật lẫn tâm hồn con ngƣời, góp
phần tạo nên khung nền cảm xúc cho các câu từ trong thơ.
3.1.2. Biện pháp triển khai từ ngữ
“chim hót giọng sƣơng trong trẻo trên tầng tầng cây
đôi má trăng bầu vành vạnh trên nền trời sáng”
(Mặt nạ)
Ta thấy trong hai câu thơ trên nhà thơ triển khai từ ngữ thật cụ thể thật chi tiết để
tạo ra một bức tranh rõ ràng sống độngnhƣ chính ta tận mắt nhìn thấy cảnh vật thật
trong trẻo và đẹp đẽ của buổi sớm tinh sƣơng khi con ngƣời còn chƣa phải đeo lên mặt
chiếc mặt nạ để đối diện với cuộc đời phạm tục. Việc miêu tả vẻ đẹp tinh khiết ấy đối
lập trực tiếp với sự ô tạp khi “ngƣời bán mặt nạ bắt đầu rao khi mặt trời đỏ lƣng cao
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
ốc”, làm bật lên sự đối nghịch của hoàn cảnh khiến ngƣời ta phải đeo “mặt nạ”. Nếu ta
không sử dụng biện pháp triển khai từ ngữ thì câu thơ chỉ còn là “chim hót trên tán cây,
mặt trăng tròn trên nền trời”, rõ ràng nếu viết nhƣ vậy thì câu thơ thiếu đi tính cụ thể và
cảnh vật lập tức trở nên vô cùng tầm thƣờng, và cũng không tạo nên hiệu quả về mặt
nội dung cho bài thơ.
Và trong một bài thơ khác:
“là sƣơng là mây vây phủ trùng trùng
là con ngƣời lập lờ nhỏ nhoi đen trắng”
(Buối sáng có nhiều chuyện kể)
Hai câu thơ này cũng sử dụng biện pháp triển khai từ ngữ để làm cụ thể cho ý “là
sƣơng mây, là con ngƣời” - chỉ mang sắc thái mô tả một cách trung lập. Nhờ đó ta
không phải chỉ nhìn cảnh vật một cách tĩnh tại bình thƣờng mà nhƣ cùng nhà thơ “đi
trên đầu ngọn cây” thấy đƣợc tất cả những “sƣơng mây vây phủ trùng trùng” đầy đe
dọa đầy bất an, thấy đƣợc “con ngƣời nhỏ nhoi đen trắng” nhƣ chính ta đang nhìn
xuống loài ngƣời nhỏ bé từ một cặp thiên nhãn nào đấy vậy.
3.2.
Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa
3.2.1. Điệp ngữ
Đây là biện pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt trong hầu hết các bài thơ của Phan
Ngọc Thƣờng Đoan.Trong đó có hai loại điệp ngữ đƣợc sử dụng chủ yếu là điệp cấu
trúc và điệp phô diễn.
-
Điệp cấu trúc
Ví dụ 1:
“một nửa mơ hồ
một nửa say
một nửa ngọt ngào
một nửa cay”
(Rƣợu xuân)
Toàn bộ bài thơ “Rƣợu xuân” đều sử dụng lối điệp cấu trúc “Một nửa…” này.
“Một nửa” đƣợc nhấn mạnh và là trung tâm cấu tạo nên toàn bài thơ, là mạch nguồn
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
cảm xúc về mặt nội dung cho cả bài. Từ đầu đến cuối, cái gì cũng là “một nửa”, cuộc
sống và tình yêu cũng thế. Tác giả luôn cảm thấy thiếu vắng, cô đơn khi cuộc đời luôn
luôn thiếu đi một mảnh ghép, mọi thứ đối với bà đều chỉ là một nửa không trọn vẹn mà
thôi.
Ví dụ 2:
“rơi lại phía sau là chiếc lá
rơi lại phía sau là cơn gió
rơi lại phía sau là nỗi nhớ”
(Hư ảo, Phan Ngọc Thƣờng Đoan)
Với lối điệp cấu trúc kết hợp với kiểu câu đẳng thức hóa thì động ngữ “rơi lại
phía sau” đƣợc nhấn mạnh khiến ta hình dung rõ ràng hơn và ấn tƣợng mạnh mẽ hơn
với cảm giác của nhà thơ. Đối với bà mọi thứ đều rơi và chính bà cũng rơi đến tột cùng
của nỗi nhớ và sự cô đơn khi “em với tiếng chuông nhà thờ rơi!”. Ở đây hình ảnh gió
thổi lá bay rơi đầy sau lƣng ngƣời khiến ta liên tƣởng đến một sự đơn độc vắng lặng,
mọi thứ đều nằm lại phía sau chẳng còn gì theo ta tiếp bƣớc.
- Điệp phô diễn
Điệp phô diễn là sự mở rộng của điệp cấu trúc, tất cả đều xoay quanh một chủ đề
nhất định.
Ví dụ 1:
“Mƣời năm ở rừng quen từng chiếc lá
Tiếng đàn ngẩn ngơ cả cành khô
Mƣời năm giữ rừng làm ngƣời đốt lá
Không còn nhớ bao mùa đã rơi”
(Tiếng đàn kìm của ngƣời giữ rừng lịch sử)
Đoạn thơ không chỉ có điệp ngữ “mƣời năm” mà là điệp phô diễn nội dung của cả
đoạn. Ở đây từng câu thơ phát triển theo mức độ tăng tiến, nỗi buồn bơ vơ lạc lõng
theo tiếng đàn kìm. Ngƣời giữ rừng cô độc chỉ còn tiếng đàn bầu bạn rồi sự cô độc ấy
lại đƣợc nâng lên nhƣng vẫn xoay quanh một chủ đề khi mƣời năm qua đi, thời gian
xóa nhòa tất cả, cô độc lâu đến mức ngƣời ta cũng không còn nhớ đã bao lâu rồi, không
còn nhớ “bao mùa đã rơi”.
Ví dụ 2:
“ngƣời múa khi mặt trời không mọc
múa cả lúc gió ngƣng vi vu
múa mộng du trƣớc cây khô chết
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
múa một mình với sân khấu không hồn”
(Những con sóc)
Trong đoạn thơ này, hình ảnh con ngƣời “múa” đƣợc điệp phô diễn. “Mặt trời
không mọc”, “gió ngƣng vi vu”, “cây khô chết”, “sân khấu không hồn” đều là những
hình ảnh tƣợng trƣng cho sự lụi tàn, những hình ảnh này tuy hình thức khác nhau
nhƣng đều giống nhau ở nội dung biểu hiện. Chúng gây ấn tƣợng mạnh với ta khi con
ngƣời “múa” và sống với niềm hân hoan trong thế giới tàn lụi héo khô, ở đó mọi thứ
đều là nhân tạo, cuộc sống thiên nhiên với “rừng xƣa với đại ngàn xa lắm” gần nhƣ
hoàn toàn biến mất, sóc chuyền cành trên những cột điện thay vì những hàng cây. Sóc
thì “múa” “mừng gió còn đùa lá bay” còn con ngƣời thì “múa” trong sự lụi tàn của
cuộc sống vì thiên nhiên đã xa lắm với họ rồi.
3.2.2. Phản ngữ
Phản ngữ không phải là phép đối mà là cách lợi dụng sự tƣơng phản để nêu lên
mâu thuẫn nghịch lý.
“mọi thứ đều im lặng, im lặng
cả khi có nhiều ngƣời đang đứng đó
trò chuyện với nhau bằng ngôn ngữ không âm”
(Chuyện tĩnh vật)
Trong đoạn thơ này biện pháp phản ngữ đƣợc sử dụng để chỉ sự đối lập mâu
thuẫn khi con ngƣời “trò chuyện” nhƣng lại “im lặng” và họ nói với nhau bằng thứ
“ngôn ngữ không âm”. Sự mâu thuẫn, nghịch lý đƣợc thể hiện rõ rệt, con ngƣời trò
chuyện nhƣng không khác gì câm lặng vì họ cũng giống nhƣ những tĩnh vật luôn sống
trong sự nín lặng và không bao giờ sẻ chia. Nhờ biện pháp phản ngữ câu thơ khiến cho
ngƣời đọc phải chiêm nghiệm sâu sắc về nghịch lý này trong cuộc sống và cũng tự nhìn
lại cách sống của bản thân mình.
3.3.
Các biện pháp tu từ cú pháp
3.3.1. Đảo ngữ
Ví dụ 1:
“gùi lƣng mây thắt yếm ong
rạo rực cổng trời thoát tục
ổi sẻ thơm lừng phiên chợ tình rôm rả
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
tênh hênh dƣới váy xòe nỗi buồn cƣời khúc khích khoe khoang”
(Sapa)
Sử dụng biện pháp đảo ngữ tức là ta cố ý nhấn mạnh bộ phận đƣợc đảo lên trƣớc,
trong trƣờng hợp này đó là hai tính từ “rạo rực” và “tênh hênh”. Nếu theo cách viết
thông thƣờng ta sẽ có hai câu thơ nhƣ sau:
Cổng Trời rạo rực thoát tục
dƣới váy xòe nỗi buồn tênh hênh cƣời khúc khích khoe khoang
Nếu ta viết theo cách này thì ý đồ dùng từ để biểu ý của tác giả sẽ không đƣợc
trọn vẹn hai từ “rạo rực” và “tênh hênh” chƣa đƣợc nhấn mạnh.
Theo cuốn Từ điển tiếng Việtcủa PGS.Nguyễn Kim Thản chủ biên (xuất bản năm
2005 bởi NXB Văn hóa Sài Gòn) ta có thể giải nghĩa của hai từ trên nhƣ sau:
-
Tênh hênh: (trạng thái) nằm phơi ra một cách lộ liễu, thiếu kín đáo, thiếu ý tứ.
Rạo rực: (lòng) phấn chấn, xao xuyến.
Nghĩa của hai từ này nhờ biện pháp đảo ngữ đƣợc nhấn mạnh và gây chú ý, khiến
ta liên tƣởng đến một điều gì đó đậm mùiphong nguyệt. Một cô gái dân tộc thấy lòng
mình rạo rực nơi chợ tình, cô ta để váy xòe tênh hênh, chiếc váy tênh hênh hay chính
lòng cô đang muốn tênh hênh với ngƣời tình nào đó ở nơi núi rừng hoang dại mà
chuyện trai gái đến với nhau ngày họp phiên chợ tình là chuyện hết sức bình thƣờng và
thậm chí là hiển nhiên. Từ “rạo rực” và “tênh hênh” đƣợc sử dụng rất đắt, nó kín đáo
nhƣng cũng đủ sức gây chú ý để phơi bày trần trụi nỗi ham muốn thầm kín nhất nơi
ngƣời con gái, cô muốn đƣợc “nẻ mình đòi yêu”, muốn đƣợc “rạn nứt giữa eo trời”!
Bài thơ với nội dung và cách dùng từ rất đắt đã đi trƣớc thời đại, mang nỗi niềm của
ngƣời con gái tỏ bày. Bà không phê phán “nỗi ham muốn hiến dâng” mà ngƣợc lại, bà
trân trọng nó. Đối với bà không có gì là xấu xa, không có gì là hèn mọn, mọi ngƣời phụ
nữ có khát khao và có can đảm giành lấy hạnh phúc cho mình đều đáng đƣợc trân trọng,
đáng đƣợc hƣởng một hạnh phúc trọn vẹn nhƣ họ mong ƣớc. “Nỗi ham muốn hiến
dâng” chẳng qua cũng chỉ là một cung bậc, một giai đoạn vƣơn tới hạnh phúc. Và
ngƣời con gái dân tộc họ yêu mãnh liệt, cuồng say, không e ấp mà mạnh bạo, can đảm
đến với tình yêu. Đó là chính là lý do đảo ngữ “rạo rực” và “tênh hênh” đƣợc sử dụng
rất đắt, đúng chủ thể và đúng nội dung mà nó hƣớng đến.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
3.3.2. Phép sóng đôi cú pháp
Phép sóng đôi cú pháp (hay còn gọi là tiểu đối) ựa trên phép lặp cú pháp nhƣng
có sự sóng đôi từng cặp với nhau.
Ví dụ 1:
“Chiều hạ mênh mông, nắng vàng mênh mông
Một màu tím từ chân trời xa loang dần về”
(Tím xƣa)
Câu thơ “Chiều hạ mênh mông, nắng vàng cũng mênh mông” sử dụng phép sóng
đôi cú pháp để nhấn mạnh sự “mênh mông” chung quanh nhà thơ, mênh mông đến nỗi
nhà thơ nhƣ một mình ở giữa tịch liêu, cô đơn đến lạ. Không chỉ có chiều hạ mênh
mông mà nắng vàng cũng thế, cảnh vật ở hai vế sóng đôi với nhau, bổ sung cho nhau,
nhấn mạnh sự mênh mông của cảnh và đơn côi của tình. Cảnh vật ấy vẽ nên một bức
tranh đẹp nhƣng tĩnh lặng, cô đơn làm nền cho những cảm xúc nhớ thƣơng một thời dĩ
vãng với những cánh hoa Hoàng Hậu tím của nhà thơ.
Ví dụ 2:
“từ khi ngựa bỏ đƣờng dài
yên tình phủ bụi, cƣơng đai…rêu mờ”
(Ngậm ngùi)
Phép sóng đôi cú pháp đƣợc thể hiện trong câu thơ “yên tình phủ bụi, cƣơng
đai…rêu mờ”. Câu này dùng hình ảnh khá quen thuộc trong thơ ca, đó là “ngựa bỏ
đƣờng dài” để chỉ ngƣời đi biền biệt không về. Ở đây không chỉ có “yên tình” phủ một
lớp bụi thời gian, mà “cƣơng đai” cũng phủ rêu xanh, ngựa bỏ đƣờng dài, không đi nữa,
yên cƣơng đều bị thời gian tàn phá lấp vùi. Biện pháp sóng đôi khiến ta hình dung rõ
hơn, đậm nét hơn điều đó, làm ta ngậm ngùi hơn trƣớc một mối tình “xƣa…nhạt…theo
màu thời gian”. Hai hình ảnh đi cùng nhau, bổ trợ cho nhau, “yên tình” đối với “cƣơng
đai”, “phủ bụi” đối với “rêu mờ”, phép đối thật chỉnh cả về nội dung và hình thức, câu
thơ đƣợc bật sáng hơn vì phép sóng đôi cú pháp cũng là một biện pháp tu từ thƣờng
gặp trong các bài thơ sáng tác thời kỳ trung đại nhƣ “Truyện Kiều”, “Chinh phụ
ngâm”,… nên nhà thơ dùng biện pháp này cũng một phần có tác dụng khiến đọc giả
bỗng dƣng nghĩ về những gì thật xa xƣa thuộc về dĩ vãng và hồi ức mà nay chỉ còn có
thể ngậm ngùi tƣởng nhớ.
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
3.4.
Các biện pháp tu từ ngữ âm
3.4.1. Hài thanh
Hài thanh là sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hòa tƣơng hợp với
trạng thái cảm xúc đƣợc biểu đạt.
Ví dụ 1:
“mắt sóc long lanh nắng sáng
óng ả nắng trƣa”
(Những con sóc)
“Trong thể hiện lời nói, những âm e, o, a, ă là những âm sáng, còn lại là âm tối.”[3]
Trong hai câu thơ trên, ta có thể thấy các âm sáng xuất hiện khá nhiều nhƣ “mắt”,
“sóc”, “long”, “lanh”, “nắng”, sáng”,… Các âm sáng hầu nhƣ chiếm 90% trong hai câu
thơ trên chính điều này tạo nên sự hài hòa giữa âm thanh và nội dung câu thơ. Với hình
ảnh những con sóc ngây thơ chuyền cành, ánh mắt sóc nhƣ ánhmắt trẻ thơ long lanh
nhìn nắng, ta thấy nội dung hai câu thơ rất sáng, rất trong trẻo và thuần khiết. Làm bật
lên nét đẹp của sóc và cũng chính là nét đẹp của tự nhiên mà con ngƣời – những ngƣời
đã quen với một lối sống công nghiệp vồn vã – vô tình quên đi mất. Đây là hiệu quả tu
từ của biện pháp hài thanh khi đƣa các âm có âm lƣợng phù hợp vào để nhằm thể hiện
và làm nổi bật nội dung.
Cũng trong bài thơ “Những con sóc” ta có các câu:
“ngƣời múa khi mặt trời không mọc
múa cả lúc gió ngƣng vi vu
múa mộng du trƣớc cây khô chết
múa một mình với sân khấu không hồn”
(Những con sóc)
Những câu thơ này miêu tả điệu vũ vô hồn của con ngƣời trƣớc thiên nhiên tàn lụi.
Họ sống ngoảnh mặt với tự nhiên nên không còn “đại ngàn xa lắm” nữa mà chỉ còn
cảnh vật héo khô không sức sống. Đoạn thơ này có mạch cảm xúc hoàn toàn trái ngƣợc
với đoạn trên, vì vậy biện pháp hài thanh cũng thể hiện khác đi, không còn những âm
sáng liên tiếp nữa mà thay vào đó là các âm tối xuất hiện với tần suất cao nhƣ: “vi vu”,
[3]
Đinh Trọng Lạc – Nguyễn Thái Hòa (2013), Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục Việt Nam
Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong thơ Phan Ngọc Thường Đoan
“mộng du”, “khô”, “chết”,… Các âm tối này khiến câu thơ tối lại không còn sáng sủa
và trong trẻo nữa mà chứa đầy sự âm u của cảnh vật của lòng ngƣời. Không chỉ sử
dụng các âm mang âm lƣợng sáng mà nhà thơ còn sử dụng các âm cuối là phụ âm tắc
vô thanh (p, t, c, ch) để tạo nên âm tiết khép. Câu thơ không chỉ mở ra cảnh vật tăm tối
mà còn có phần ngột ngạt bức bối do sử dụng âm tiết khép nhƣ “mọc”, “chết”. Sự hài
thanh trong bài thơ đã đạt đến sự hoàn hảo khi diễn đạt sự thay đổi cảm xúc qua từng
câu từng đoạn một cách nổi bật, hài hòa và tối ƣu nhất.
Ví dụ 2:
“rơi lại phía sau là mùa xuân dịu ngọt
rơi lại phía sau là cơn khát
rơi vào tận cùng là cô độc”
(Hƣ ảo)
Các câu thơ đều khép lại bằng các âm tiết khép (kết thúc bằng các phụ âm tắc vô
thanh) đi kèm với thanh trắc nhƣ “ngọt”, “khát”, “độc”. Các âm tiết này có tác dụng tạo
sự u uất, khép kín. Khiến trạng thái câu thơ có vẻ nhƣ bế tắc. Điều này tạo ra sự hài
hòa giữa sự lựa chọn kết hợp âm thanh với cảm xúc chơi vơi, bế tắc, rơi vào nơi sâu
thẳm không có điểm dừng mà bài thơ biểu đạt.
3.4.2. Điệp âm
Điệp âm có nhiều hình thức nhƣ: điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh. Nhƣng
trong thơ Phan Ngọc Thƣờng Đoan chỉ sử dụng biện pháp điệp thanh là chủ yếu.
- Điệp thanh
Ví dụ 1:
“nhƣng sá gì một ngọn heo may mà mùa xuân không dám về
dẫu trên hành tinh này luôn có những góc tối u ám
để rất nhiều lần…
buổi sáng chết tức tƣởi trong khói nắng ám đỏ”
(Buổi sáng có nhiều chuyện kể)
Ta thấy bốn câu thơ và đặc biệt là câu thơ cuối có nhiều thanh trắc đi liền nhau
tạo nên cảm giác uất ức gay gắt và tức tƣởi, đó cũng chính là tâm trạng bao trùm bài
thơ khi ngƣời đàn bà “lang chạ…đánh cắp hạnh phúc kẻ khác” để rồi kết thúc số phận
mình nhƣ “buổi sáng chết tức tƣởi trong khói nắng ám đỏ”.
Ví dụ 2: