BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
B Ộ TƢ PHÁP
TRƢ ỜNG Đ ẠI HỌC LU ẬT HÀ N ỘI
NGUYỄN GIANG ĐÔNG
HOÀN THIỆN PHÁP LU ẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN BIỂN THUỘC TH ẨM QUYỀN
CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
M ã số: 60380101
LUẬN VĂN TH ẠC SỸ LUẬT H ỌC
NGƢ ỜI HƢ ỚNG DẪ N KHOA H ỌC: TS. NGUYỄ N QUỐ C HOÀN
Hà Nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu kho a học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Giang Đông
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT XỬ
7
LÝ VI PH ẠM HÀNH CHÍNH TRÊN BIỂN THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
1.1. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm
7
quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam
1.2. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc
19
thẩm quyền của LLCSBVN
1.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về xử lý vi
22
phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện pháp luật về xử lý
25
vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
Chƣơng 2. TH ỰC TRẠNG PHÁP LU ẬT VỀ XỬ LÝ VI PH ẠM
29
HÀNH CHÍNH TRÊN BIỂN THUỘC THẨM QUY ỀN CỦA
LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những điểm tích cực của pháp luật về xử lý VPHC trên biển
29
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
2.2. Những hạn chế cơ bản của pháp luật về xử lý VPHC trên biển
41
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP Đ Ể HOÀN THIỆN
53
PHÁP LU ẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN
BIỂN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH
SÁT BIỂN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
53
trên biển thuộc thẩm quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt
Nam hiện nay
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
57
trên biển thuộc thẩm quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt
Nam hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CSBVN
Cảnh sát biển Việt Nam
LLCSBVN
Lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam
QHXH
Quan hệ xã hội
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QPPL
Quy phạm pháp luật
VPHC
Vi phạm hành chính
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 28/3/1998, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khoá X đã thông qua Pháp
lệnh LLCSBVN đánh dấu sự ra đời của LLCSBVN. Hơn 14 năm hoạt động,
LLCSBVN đã từng bƣớc khẳng định đƣợ c vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
là lực lƣợng chuyên trách của Nhà nƣớc trong việc duy trì an ninh, trật tự, an
toàn trên biển, mang lại nhiều kết quả trong đấu tranh phòng, chống các hành vi
vi phạm và tội phạm trên các vùng biển Việt Nam. Đ ối với hệ thống văn bản
QPPL quy định về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN, đã
kịp thời đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn trong đấu tranh phòng, chống VPHC
trên biển, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, hạn chế đƣợc hành vi VPHC xảy ra, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an
toàn trên các vùng biển Việt Nam.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, do tác động của mặt trái nền kinh tế
thị trƣờng trong xu thế mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động lƣu
thông trên biển của tổ chức, cá nhân, phƣơng tiện, hàng hóa rất đa dạng, phức
tạp, nên tình hình VPHC ngày càng gia tăng, mang tính đa qu ốc gia và đa dạng,
phức tạp cả về đối tƣợng, địa bàn, lĩnh vực vi phạm, nhất là hoạt động của tàu,
thuyền nƣớ c ngoài xâm ph ạm các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
Chính vì lẽ đó, đấu tranh phòng, chống và xử lý VPHC, góp phần giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn, bảo vệ lợ i ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, tăng cƣờng pháp ch ế XHCN và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN trên các vùng biển Việt Nam là một nhiệm vụ cấp thiết trong tình hình
hiện nay của LLCSBVN. Trong khi đó, pháp luật về xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN qua thực tiễn hoạt động đã chỉ ra vƣớng mắc,
bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung các quy định nhƣ một số hành vi vi phạm
không còn phù hợp với thực tiễn; một số hành vi có thể diễn ra trên thực tiễn
2
nhƣng chƣa có văn bản nào điều chỉnh; những điều luật còn chung chung gây
khó khăn cho lực lƣợng chức năng khi xử lý; m ức xử phạt đối với hành vi
VPHC trên biển hiện nay là còn thấp, không còn đủ sức răn đe các đối tƣợng vi
phạm; chồng chéo về thẩm quyền xử lý VPHC; sự tản mát, trùng lắp trong các
văn bản QPPL về xử phạt VPHC trên biển thuộc thẩm quyền LLCSBVN … .
Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý VPHC
trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN cần đƣợc làm rõ nguyên nhân và
đƣa ra phƣơng hƣớng, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tạo điều
kiện thuận lợi cho LLCSBVN tiến hành xử lý VPHC trên biển đạt hiệu quả
cao, góp phần thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an
toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ƣớ c quốc tế có
liên quan mà Việt Nam là thành viên trên các vùng biển Việt Nam.
Nhận thức đƣợc tính cần thiết của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN hiện nay,
tác giả chọn đề tài: “Hoàn th iện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên
biển thuộc thẩm quyền của lự c lượng Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay” làm
luận văn tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi của đề tài, tác giả sẽ tập trung
phân tích, đánh giá cả những ƣu điểm, nhƣợc điểm của pháp luật về xử lý VPHC trên
biển, thực tiễn triển khai áp dụng và những nội dung cần tiếp tục đƣợc xây dựng, hoàn
thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xử lý VPHC trên biển của LLCSBVN hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về vấn đề VPHC và xử lý VPHC hiện nay có một số công
trình nghiên cứu nhƣ: “Hoàn thiện các quy định pháp lu ật về hình thức xử phạt
hành chính”, Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Trọng Bình năm 2000;
“Hoàn thiện chế định thẩm quyền xử lý VPHC”, Luận văn thạc sỹ luật học của
Nguyễn Thị Thủy năm 2001; “Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành chính với
ngƣời chƣa thành niên”, Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Ngọc Bích năm
2003; “Hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trong các lĩnh vực thuộc thẩm
3
quyền của Bộ đội Biên phòng”, Luận văn thạc sỹ luật học của Vƣơng Trƣờng
Nam năm 2006; “Kiểm tra, kiểm soát theo thẩm quyền Cảnh sát biển Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Quốc Khánh năm 2005, Khoa luật
- Đại học Quốc gia Hà N ội; “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: lý luận
và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học của Bùi Tiến Đạt năm 2008, Khoa luật
- Đại học Quốc gia Hà N ội; “Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Cảnh
sát biển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học của Bùi Th ị Kim Cúc năm 2010,
Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà N ội; “Pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay - M ột số vấn đề lý luận, thực tiễn và
phƣơng hƣớng hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ luật học của Vũ Thanh Nhàn năm
2010; “Pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng”, Luận
văn thạc sỹ luật học của Phan Thị Tố Uyên năm 2011.
Trên tạp chí khoa học nhƣ tạp chí Lu ật học cũng có một số bài viết công
trình đáng lƣu ý nhƣ: “Bàn v ề xử lý VPHC” của PGS, TS. Trần M inh Hƣơng,
Tạp chí Lu ật học số 4/1999; “M ột số vấn đề hoàn thiện pháp lu ật về xử phạt
VPHC” của TS. Lê Vƣơng Long, Tạp chí Luật học số tháng 9/2003; “V ề
nguyên tắc xác đ ịnh thẩm quyền xử phạt VPHC” của TS. Bùi Thị Đào, Tạp chí
Luật học số 9/2003; “Thẩm quyền xử phạt VPHC và việc xây dựng Bộ luật xử
lý VPHC” của Đỗ Hoàng Y ến, Nghiên cứu Lập pháp số 5/2007; “Vi phạm
hành chính và hình thức xử phạt VPHC những hạn chế và giải pháp đổi mới”
của PGS.TS Bùi Xuân Đ ức, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2/2006.
Những đề tài, bài viết trên đều là cơ sở để tiếp cận và nghiên cứu pháp
luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN. Song, luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Quốc Khánh và luận văn của Bùi Thị Kim Cúc có nội
dung gần gũi nhất đến vấn đề về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSBVN. Vì luận văn của Nguyễn Quốc Khánh nghiên cứu về kiểm tra,
kiểm soát theo thẩm quyền của LLCSBVN, trong đó đề cập đến thẩm quyền xử
lý VPHC của LLCSBVN; luận văn của Bùi Thị Kim Cúc đã nghiên cứu về một
4
số quy định của pháp luật về thẩm quyền xử lý VPHC của LLCSBVN, đánh giá
thực trạng về công tác xử lý VPHC của LLCSBVN; những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất các giải pháp kh ắc phục, hoàn thiện.
Trong đó, có đ ề cập đến một phần của pháp luật quy đ ịnh về thẩm quyền xử lý
VPHC của LLCSBVN, tuy nhiên mớ i chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chƣa
toàn diện, chƣa đánh giá đƣợc những ƣu điểm, hạn chế của pháp lu ật xử lý
VPHC trên biển của LLCSBVN hiện nay.
Điều đó chứng tỏ rằng vấn đề xử lý VPHC trong tình hình hiện nay đã và
đang đƣợc quan tâm nghiên cứu. Công trình là kết quả nghiên cứu độc lập của
tác giả và hoàn toàn mới ở nƣớc ta cho tới thời điểm hiện nay. Vì chƣa có một
công trình nào nghiên cứu một cách đ ầy đủ và có hệ thống hoàn thiện pháp luật
về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN dƣới góc độ lý luận
và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN là
vấn đề có nội dung rất rộng và vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp, nhất là
trong điều kiện đất nƣớc ta đang xây d ựng nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập
quốc tế nhƣ hiện nay. Trong khuôn khổ của một luận văn cao học không cho
phép giải quyết mọi vấn đề. Cho nên, luận văn ch ỉ đề cập và nghiên cứu một
cách khái quát nh ững vấn đề cơ bản pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài tiếp tục sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê dựa trên cơ sở phƣơng pháp lu ận của chủ nghĩa M ác - Lê
nin và quan điểm, đƣờng lối của Đảng đƣợc thể hiện trong các văn kiện, nghị
quyết và các văn bản QPPL.
Xác định đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống văn bản QPPL về xử
lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN. Vì vậy, tác giả đã kết
5
hợp phƣơng pháp phân tích, so sánh với tổng hợp, thống kê thực tế tình hình
triển khai thực hiện pháp luật về xử lý VPHC ở các Vùng Cảnh sát biển để tìm
hiểu những tồn tại, hạn chế của pháp luật xử lý VPHC trên biển hiện nay. Khi
đánh giá về những ƣu, nhƣợc điểm của pháp lu ật xử lý VPHC trên biển hiện
nay tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tập hợp hóa các văn bản QPPL về xử lý
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN để phân tích, so sánh những
mâu thuẫn, chồng chéo giữa những văn bản và định hƣớng sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với yêu cầu thực tế.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mục đích làm cho pháp luật về xử lý VPHC
trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Với mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp lu ật xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN hiện nay nhƣ: khái niệm pháp luật về xử lý
VPHC trên biển; khái niệm hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN; các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện và
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN trên cơ sở những m ặt đạt đƣợc và cả những bất
cập, hạn chế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
- Trên cơ sở những nội dung đã nghiên cứu, đề tài đƣa ra các phƣơng
hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN hiện nay.
6. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả về vấn đề hoàn
thiện pháp lu ật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN hiện
nay. Những vấn đề lý luận, cách th ức tiếp cận, phân tích, đánh giá về pháp luật
6
xử lý VPHC trên biển; những định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp lu ật xử lý
VPHC trên biển là có căn cứ và có giá trị khoa học. Đây là những đóng góp có
giá trị của đề tài.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về xử lý
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam hiện
nay.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN BIỂN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA LỰC
LƢỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
1.1. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên biển thuộc thẩm
quyền của lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam
1.1.1. Khái niệm VPHC trên biển thuộc thẩm quyền xử lý của LCSBVN.
Khi đề cập đến pháp luật về xử lý VPHC thì một trong những vấn đề cần
đƣợc quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử lý VPHC. Cơ sở của việc xử lý
VPHC là có hành vi VPHC đƣợc pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái
niệm hành vi VPHC vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn
sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa đƣợc đúng về hành vi VPHC mới có thể xác
định đƣợc các VPHC cụ thể trong từng lĩnh vực QLNN, xác định đúng cơ sở
xử lý, thì việc thực hiện xử lý VPHC mới bảo đảm chính xác, bảo đảm đƣợc
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của tổ chức và cá nhân, phát huy
đƣợc hiệu quả và mục đích của việc xử lý VPHC là nhằm lập lại trật tự QLNN
bị xâm hại, góp phần giáo dục ngƣời vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm
trong tƣơng lai, tránh đƣợc sự tuỳ tiện trong xử lý VPHC.
VPHC là một hiện tƣợng của đời sống xã hội, do con ngƣời thực hiện, vi
phạm các quy tắc chuẩn mực của Nhà nƣớc đặt ra. Khi nói đến “hành vi” là nói
đến hiện tƣợng khách quan của xã hội gắn liền với ý thức con ngƣời và hành vi
cụ thể của con ngƣời. Các hành vi trái với quy tắc xử sự chung đó sẽ bị coi là
hành vi vi phạm pháp luật và ngƣời có hành vi vi phạm sẽ phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì tùy từng
hành vi cụ thể, mức độ nguy hiểm của hành vi đó để xác địn h hành vi vi phạm
đó là hành vi vi phạm pháp luật hình sự hay pháp luật hành chính.
Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật đã chỉ rõ vi phạm pháp luật là hành vi
nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi và chủ thể thực hiện phải có năng
8
lực trách nhiệm pháp lý [26, tr.497]. VPHC là một dạng cụ thể của vi phạm
pháp luật nên trƣớc hết chúng mang đầy đủ các dấu hiệu cơ bản của một vi
phạm pháp luật. Bên cạnh đó, VPHC cũng có những nét đặc thù khác biệt với
các loại vi phạm pháp luật khác. So với tội phạm, VPHC có mức độ nguy hiểm
cho xã hội thấp hơn cho xã hội và mức độ nguy hiểm này đƣợc đánh giá trên cơ sở tổng hợp
của nhiều yếu tố nhƣ thiệt hại gây ra, tính chất và mức độ lỗi, nhân thân ngƣời vi phạm.
Để xác định rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại VPHC,
đặc biệt là xác định ranh giới giữa VPHC và tội phạm, tạo cơ sở cần thiết để
quy định, xử lý cũng nhƣ đấu tranh phòng, chống có hiệu quả loại vi phạm này,
việc đƣa ra định nghĩa VPHC trong pháp luật thực định thực sự cần thiết cho
nhận thức pháp luật cũng nhƣ giúp cho quá trình áp dụng pháp luật để xử lý các
VPHC trong thực tế. Do vậy, định nghĩa về VPHC cần phản ánh đƣợc những
dấu hiệu đặc trƣng thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của loại vi phạm
này đồng thời cũng phải thể hiện đƣợc sự khác biệt giữa chúng với tội phạm.
Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, VPHC thƣờng
đƣợc hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc QLNN nhƣng
không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục hành chính do những ngƣời có
thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nƣ ớc tiến hành. Khái niệm “vi
phạm hành chính” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa một cách chính thức tại Pháp
lệnh xử phạt VPHC ngày 30/11/1989, tại Điều 1 của Pháp lệnh này quy định:
“VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm quy tắc QLNN mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy đ ịnh của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó đã đƣợc áp dụng
rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý VPHC năm
1995, sau đó là Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002 thì khái niệm VPHC không
đƣợc định nghĩa riêng biệt nữa mà đƣợc đƣa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý
VPHC”. Tại khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung năm 2008 thì VPHC đƣợc hiểu là “hành vi cố ý hoặc vô ý của cá
9
nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về QLNN mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC”. Về ngôn ngữ
thể hiện, có th ể thấy có đôi chút khác nhau giữa định nghĩa v ề VPHC đƣợc quy
định trong các Pháp lệnh về xử lý VPHC 1989, 1995 và 2002, 2008, tuy nhiên
về bản chất VPHC thì các đ ịnh nghĩa trong các văn bản pháp lu ật này, về cơ
bản, không có gì khác nhau. Tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý VPHC năm 2012
quy định: “VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo quy đ ịnh của
pháp luật phải bị xử phạt VPHC”.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, các quan niệm về VPHC nêu trên
đều thống nhất về những dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp luật này.
Những dấu hiệu bản chất này giúp chúng ta đƣa ra định nghĩa chung v ề VPHC,
theo đó, VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo quy đ ịnh của
pháp luật phải bị xử phạt VPHC.
Với khái niệm chung về VPHC nêu trên, có thể định nghĩa về VPHC trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN là: VPHC trên biển thuộc thẩm quyền
xử lý của LLCSBVN là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt VPHC.
1.1.2. Khái niệm xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LCSBVN.
Bản chất của hoạt động xử lý VPHC là áp dụng các hình th ức xử phạt và
các biện pháp cƣỡng chế hành chính do pháp lu ật quy định đối vớ i cá nhân, tổ
chức VPHC. Cƣỡng chế hành chính đƣợc xác định là biện pháp cƣỡng chế nhà
nƣớc do cơ quan hoặc ngƣời có thẩm quyền quyết định áp dụng theo thủ tục
hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi VPHC.
Nhìn chung, xử lý VPHC, xử phạt VPHC, áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính khác đều thuộc phạm trù xử lý VPHC, có thể hiểu chung là việc áp
10
dụng các biện pháp/ch ế tài mang tính cƣỡng chế hành chính của Nhà nƣớc đối
với chủ thể có hành vi VPHC. Theo Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, đã đƣợc
sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì khái niệm xử lý VPHC bao gồm xử phạt VPHC
và áp dụng các biện pháp x ử lý hành chính khác. Nhƣ vậy, xử lý VPHC là khái
niệm rộng, bao trùm, trong đó xử phạt VPHC và áp dụng các biện pháp hành
chính khác là hai “nhánh” chế tài cƣỡng chế hành chính trong xử lý VPHC có
sự khác biệt nhất định.
Biện pháp xử lý hành chính khác là các biện pháp hành chính đƣợc áp
dụng với một số đối tƣợng (cá nhân công dân Việt Nam) có hành vi vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhƣng chƣa đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các biện pháp xử
lý hành chính khác bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng; đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong xử lý VPHC thì xử phạt VPHC có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi
lẽ xử phạt VPHC là biện pháp cơ bản, mang tính đặc trƣng và phổ biến của Nhà
nƣớc áp dụng cho loại vi phạm pháp luật này. Thông qua việc xử phạt VPHC,
Nhà nƣớc đảm bảo đƣợc trật tự, kỷ cƣơng của xã hội; quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; ngăn ngừa sự tái diễn của các VPHC.
Xử phạt VPHC bao gồm các chế tài hành chính thông thƣờng, áp dụng đối
với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi VPHC, bao gồm các hình thức xử
phạt chính và các hình th ức xử phạt bổ sung. Cá nhân, tổ chức đối với mỗi
VPHC chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền,
riêng đối với hình thức xử phạt tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phƣơng
tiện VPHC và trục xuất có thể bị áp dụng một trong hai trƣờng hợp nhƣ là hình
thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung. Ngoài ra, đối với mỗi
VPHC, cá nhân, tổ chức có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung. Hình thức xử phạt bổ sung ch ỉ đƣợ c áp dụng kèm theo hình thức xử phạt
11
chính. Ngoài các hình thức xử phạt chính và bổ sung nhƣ trên, cá nhân, tổ chức
vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 28 Luật xử lý VPHC năm 2012.
Xử phạt VPHC là lo ại hoạt động quản lý đ ặc biệt bao gồm một loạt các
hành vi cụ thể liên quan mật thiết với nhau nhƣ xem xét, đánh giá tính ch ất mức
độ vi phạm, cân nhắc hình thức và mức độ xử phạt, kết quả cuối cùng của hoạt
động này th ể hiện ở nội dung của các quyết định xử phạt VPHC. Khi đƣợc ban
hành, quyết định xử phạt VPHC sẽ làm các cá nhân, tổ chức bị xử phạt bị áp
dụng các biện pháp chế tài xử phạt cũng nhƣ các biện pháp cƣỡng chế khác
theo quy đ ịnh của pháp luật. Việc bị buộc thực hiện các biện pháp này thể hiện
rõ hậu quả bất lợi mà cá nhân, tổ chức vi ph ạm phải gánh ch ịu trƣớc Nhà nƣớc.
Hoạt động xử phạt VPHC phải đƣợc thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật
và tuân theo trình tự, thủ tục hành chính. Khi tiến hành hoạt động xử phạt
VPHC ngƣời có th ẩm quyền xử phạt đều phải tuân theo trình tự do các quy
phạm thủ tục của pháp lu ật hành chính quy định. Xử phạt VPHC có những đặc
điểm nổi bật nhƣ: Đƣợ c thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;
do các chủ thể có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc do pháp luật
quy định cụ thể; đối tƣợng bị xử lý VPHC bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý
hoặc vô ý vi phạm pháp luật về QLNN; cơ sở pháp lý của xử lý VPHC là
VPHC đƣợc quy định trong các văn bản QPPL.
Từ những lập luận trên, có thể định nghĩa xử lý VPHC là hoạt động của
các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết
định áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp cưỡng chế hành
chính khác đối với các tổ chức, cá nhân VPHC.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền
của LLCSBVN là: hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền trong LLCSBVN,
căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các hình thức
12
xử phạt hành chính và biện pháp cưỡng chế hành chính khác đối với các tổ
chức, cá nhân VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
1.1.3. Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
1.1.3.1. Khái niệm
Để xử lý VPHC trên biển, các cơ quan Nhà nƣớc, LLCSBVN đã áp dụng
nhiều cách th ức, biện pháp khác nhau, với những công cụ khác nhau trong đó
có pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý xã hội nhằm thiết
lập trật tự kỷ cƣơng xã hội. Theo đó, pháp luật đƣợc hiểu là hệ thống các quy
tắc xử sự do Nhà nƣớ c ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các QHXH [26, tr. 66]. Nhƣ
vậy, về bản chất, pháp luật là các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh các QHXH
nhằm bảo đảm tính ổn định, phát triển bền vững của xã hội.
Xuất phát từ tính ƣu việt của pháp luật là do nhà nƣớ c ban hành, mang
tính ch ất bắt buộc chung và đƣợc bảo đảm thực hiện bằng các tổ chức, biện
pháp mang tính quyền lực nhà nƣớ c nên pháp luật luôn giữ vai trò quan trọng
trong xử lý VPHC. Đ ể đảm bảo phòng, chống có hiệu quả và tuân theo một trật
tự nhất định, Nhà nƣớc ban hành các quy định pháp luật nhằm đấu tranh phòng,
chống và xử lý VPHC trên biển. Pháp luật xác định rõ hành vi nào là hành vi
VPHC, thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền trong xử lý VPHC, trình tự,
thủ tục xử lý VPHC, đồng thời quy trách nhiệm và cơ chế phát huy vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong xã hội nghiêm ch ỉnh tuân thủ những
quy định của pháp luật về xử lý VPHC.
Trong khoa học pháp lý, pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN không phải là một ngành lu ật độc lập với đối tƣợng điều
chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh riêng biệt nhƣng nó là một bộ phận của hệ
thống pháp luật hành chính Việt Nam bao gồm tổng hợp các văn bản QPPL do
Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, tham gia điều chỉnh các QHXH liên quan
13
trực tiếp đến hoạt động xử lý VPHC trên biển. Nhìn từ góc độ đối tƣợng điều
chỉnh của pháp luật nói chung là các QHXH và sự phân chia chúng thành các
lĩnh vực khác nhau, pháp luật là thể thống nhất các ngành, các lĩnh vực pháp
luật. M ỗi ngành, lĩnh vực pháp luật có đối tƣợng điều chỉnh riêng và có phƣơng
pháp điều chỉnh m ang tính đ ặc thù. Các ngành, lĩnh vực pháp luật là hệ thống
những QPPL, chế định luật có mối liên hệ hữu cơ và đƣợc thể hiện trong hệ
thống các văn bản QPPL. X ử lý VPHC trên biển là một trong những lĩnh vực
hoạt động của Nhà nƣớc, gồm tập hợp những QHXH cần đƣợc pháp luật điều
chỉnh. Tổng thể các QPPL đƣợc thể hiện trong hệ thống các văn bản QPPL do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
các QHXH đó gọi là pháp luật xử lý VPHC trên biển.
Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN có
thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, đó là các quy định góp phần vào việc đấu tranh
phòng, chống và xử lý VPHC trên biển. Tuy nhiên, n ếu hiểu theo nghĩa này thì
khó có thể hệ thống hóa một cách đầy đủ và rút ra đƣợ c những đặc điểm của
pháp luật về lĩnh vực này. M ặt khác, trong một số trƣờng hợp cụ thể rất khó có
thể xác định đƣợc những QPPL nào thuộc pháp luật về xử lý VPHC trên biển
bởi các QPPL về xử lý VPHC trên biển nằm rãi rác ở nhiều văn bản QPPL
thuộc nhiều lĩnh vực xử lý VPHC khác nhau nhƣ lĩnh vực an ninh, trật tự an
toàn, hàng hải, thuế, hải quan, môi trƣờng … Đ ồng thời, cũng khó để nghiên
cứu tìm ra phƣơng thức, phƣơng pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên
biển. Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
cũng có thể đƣợc hiểu theo nghĩa h ẹp, đó là tổng thể các QPPL đƣợc thể hiện
trong Luật Xử lý VPHC năm 2012, Pháp lệnh xử lý vi ph ạm hành chính năm
2002, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2008, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và
các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN. Nhƣng hiểu theo cách này thì cũng có điểm không
hoàn toàn chính xác vì bên cạnh những văn bản nêu trên thì còn rất nhiều văn
14
bản thuộc nhiều ngành lu ật khác nhau cũng có tác dụng xử lý VPHC và có thể
đƣợc xem là pháp luật về lĩnh vực này.
Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN bao
gồm các quy định về hành vi VPHC, nguyên tắc, hình thức, thẩm quyền, thủ
tục xử lý VPHC. Đ ối với tội phạm, có hai ngành luật liên quan trực tiếp điều
chỉnh việc xử lý tội phạm (Bộ luật Hình sự quy định hành vi b ị coi là tội phạm
và hình phạt tƣơng ứng, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thẩm quyền, thủ tục
tiến hành điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự). Đối với VPHC, pháp luật xử
lý VPHC vừa quy định hành vi VPHC, các hình thức, mức xử phạt, vừa quy
định thẩm quyền, thủ tục tiến hành xử lý vụ việc VPHC.
Nhƣ vậy, từ nhận thức chung v ề khái niệm pháp luật và pháp luật về xử lý
VPHC nhƣ trên, có th ể rút ra đ ịnh nghĩa sau đây v ề pháp luật xử lý VPHC trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN: Pháp luật về xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN là hệ thống các văn bản QPPL do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục luật định
nhằm xác định hành vi VPHC, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi VPHC, thẩm quyền và trình tự, thủ tục xử phạt
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
1.1.3.2. Đ ặc điểm
Ngoài những đặc điểm chung giống nhƣ pháp luật xử lý VPHC chung,
pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN có một số
đặc điểm đặc thù riêng, đó là:
Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN vừa
mang đặc điểm của pháp luật xử lý VPHC nói chung v ừa m ang những đặc
điểm riêng ở lĩnh vực QLNN này. Nói cách khác, pháp lu ật lĩnh v ực này không
chỉ là một hệ thống riêng, hoàn toàn biệt lập mà nó là th ể thống nhất giữa các
quy phạm chung (liên quan đ ến các VPHC ở mọi lĩnh vực QLNN) và các quy
phạm riêng về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN. Vì
15
vậy, nói đến pháp luật về lĩnh vực này chúng ta cần hiểu nó bao gồm các quy
phạm phần chung và các quy phạm cụ thể áp dụng riêng đối với các lĩnh vực
VPHC trên biển.
Pháp luật xử lý VPHC nói chung và xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN nói riêng do các chủ thể khác nhau ban hành, nhƣ: Quốc
hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ. Quốc hội,
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội chỉ ban hành những văn bản chứa đựng các QPPL
mang tính nguyên tắc còn để phù hợp với đối tƣợng quản lý, đáp ứng yêu cầu
điều hành của “hành pháp” thì Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan phải cụ
thể hóa các quy định trong các văn bản luật (luật, pháp lệnh). Đặc điểm này của
pháp luật về lĩnh vực này không nh ững có ý nghĩa chi phối đối vớ i quá trình
xây dựng và hoàn thiện pháp luật m à còn đối với cả thực tiễn hoạt động áp
dụng pháp luật. Nhận thức rõ đặc điểm chung của pháp luật về xử lý VPHC
trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN là điều kiện đảm bảo cho tính đồng
bộ của pháp luật và hoạt động áp dụng pháp luật, qua đó nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống các hành vi VPHC nói chung và VPHC trên biển nói riêng.
Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN có
phạm vi điều chỉnh là các QHXH về xử lý VPHC trên biển trong các lĩnh vực.
Điều này cũng xu ất phát từ nhu cầu của đối tƣợng quản lý cần phải phân chia
thành những lĩnh vực chuyên biệt để đạt hiệu quả. Đối với các lĩnh vực trên
biển, pháp luật có những quy phạm tƣơng ứng nhƣ pháp lu ật trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn trên biển; pháp luật trong lĩnh vực an toàn hàng hải, thủy
nội địa trên biển; pháp lu ật trong lĩnh vực thuế, thƣơng m ại, hải quan; pháp luật
trong lĩnh vực thủy sản, môi trƣờng trên biển … Còn trong pháp luật xử lý
VPHC có các quy định về đối tƣợng bị xử lý VPHC, nguyên tắc xử lý VPHC,
các hình thức xử phạt VPHC, các biện pháp ngăn chặn VPHC, các biện pháp
khắc phục hậu quả VPHC và các biện pháp x ử lý VPHC khác, thẩm quyền, thủ
tục xử lý VPHC. Pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
16
LLCSBVN điều chỉnh nhóm QHXH trong các lĩnh vực VPHC trên biển là xử
lý VPHC nhằm ngăn chặn, đẩy lùi và trừng phạt các hành vi VPHC trên biển.
Bên cạnh đặc điểm chung, pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN có những đặc điểm riêng thể hiện ở chỗ:
- Pháp luật về lĩnh vực này ra đờ i muộn hơn so với pháp lu ật xử lý VPHC
của các lĩnh vực khác. Có thể nói trong hệ thống pháp lu ật xử lý VPHC thì
pháp luật về lĩnh vực này là lĩnh vực mới nhất. Pháp luật xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN ra đời muộn nhất so vớ i các lĩnh vực pháp
luật xử lý VPHC khác do nhiều nguyên nhân m à một trong nh ững nguyên nhân
quan trọng nhất là năm 1998 LLCSBVN m ới đƣợc thành lập, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của LLCSBVN là tuần tra kiểm tra, kiểm soát và xử lý
VPHC theo quy định của pháp luật.
- Do VPHC trên biển rất phong phú và đa dạng cho nên xử lý VPHC trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN đƣợc quy định trong nhiều văn bản
pháp luật khác nhau. Có những văn bản QPPL quy định xử phạt VPHC mang
tính hệ thống (nhƣ Nghị định số 137/2004/NĐ -CP), cũng có những văn bản
QPPL quy định xử phạt VPHC mang tính riêng lẽ theo từng lĩnh vực cụ thể nhƣ
an ninh, trật tự an toàn, hải quan, thuế, thƣơng mại, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản …
- Ngoài ra, pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSBVN thể hiện ở chổ đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của nó và do tính đặc
thù của các VPHC và các QHXH có liên quan trong các lĩnh v ực trên biển chi
phối. M ặt khác, việc áp dụng pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển chủ yếu do
các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện. Về bản chất, xử lý VPHC là loại
hoạt động QLNN, việc áp dụng pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN chủ yếu do LLCSBVN thực hiện là chính nhằm đáp ứng
kịp thời yêu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, do VPHC trên biển rất đa d ạng,
phức tạp xảy ra ở nhiều địa bàn, lĩnh vực khác nhau nên pháp luật cũng quy
17
định cho các cơ quan, lực lƣợng chức năng khác nhau nhƣ Ủy ban nhân dân,
Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, H ải quan, Thanh tra giao thông hàng
hải… đƣợc áp dụng pháp luật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quy ền của
LLCSBVN trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Pháp luật về lĩnh v ực này ra đời muộn hơn so vớ i các lĩnh vực khác và có
những đặc điểm riêng biệt. Chính những đặc điểm này quy định quá trình phát
triển và nh ững yêu cầu hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN vẫn đang tiếp tục đặt ra. Quá trình xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về lĩnh vực này nhằm có một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn
chỉnh và có tính khả thi hơn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý về an ninh, trật
tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp lu ật trên biển trong giai đoạn hiện
nay. Nhận thức đúng những đặc điểm riêng của pháp luật xử lý VPHC trên biển
thuộc thẩm quyền của LLCSBVN có ý nghĩa đ ịnh hƣớng cho ho ạt động xây
dựng, hoàn thiện pháp lu ật cũng nhƣ việc xử lý VPHC đƣợc đúng đắn, phù hợp
với yêu cầu QLNN trên biển. Việc nghiên cứu những đặc điểm chung và đặc
điểm riêng của pháp lu ật xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSBVN có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc hoàn thiện pháp lu ật, nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống các VPHC.
1.1.3.3. Nguồn của pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền
của LLCSBVN.
Việc xử lý VPHC trên đất liền đã là một vấn đề hết sức khó khăn và phức
tạp, nhƣng việc xử lý VPHC trên biển lại càng khó khăn và phức tạp hơn.
Chính vì v ậy, hệ thống pháp luật về xử lý VPHC càng ch ặt chẽ, cụ thể và rõ
ràng bao nhiêu sẽ tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác tiến hành xử lý
VPHC trên biển chính xác bấy nhiêu. Pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam
gồm tổng hợp các văn b ản QPPL do nhà nƣớc ban hành ho ặc thừa nhận, tham
gia điều chỉnh các QHXH liên quan đ ến hoạt động đấu tranh phòng, chống và
18
xử lý VPHC trên biển. Trong đó, các văn bản QPPL do Nhà nƣớc ban hành
theo trình tự thủ tục luật định là nguồn chính của pháp luật xử lý VPHC trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN. Hiện nay, hệ thống pháp luật về xử lý
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN tƣơng đối đầy đủ, thống
nhất, có thể chia thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm các văn bản QPPL quy định trình tự, thủ tục chung v ề xử lý VPHC
gồm: Luật xử lý VPHC năm 2012, Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, đã đƣợc
sửa đổi, bổ sung năm 2008; Pháp lệnh lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam năm
2008; Nghị định số 128/2008/NĐ -CP ngày 16/12/2008 quy định chi tiết thi
hành một số điều của PLXLVPHC 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của PLXLVPHC năm 2008; Nghị định số 162/2004/NĐ -CP ngày
07/9/2004 ban hành Quy ch ế tạm giữ ngƣời theo thủ tục hành chính; Nghị định
số 37/2005/NĐ -CP ngày 17/3/2005 quy định thủ tục áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC. Trong đó, Luật xử lý VPHC
năm 2012; Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm
2008 là những văn bản quan trọng nhất quyết định địa vị pháp lý của
LLCSBVN trong xử lý VPHC trên biển.
Nhóm các Công ƣớc, Hiệp định và các văn bản pháp lý quốc tế m à Việt
Nam là thành viên liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền xử lý VPHC của
LLCSBVN gồm: Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, có hiệu
lực ngày 16/11/1994; Hiệp định về vùng nƣớc lịch sử Việt Nam - Campuchia
(1982); Thoả thuận khai thác chung vùng chồng lấn thềm lục địa Việt Nam M alaixia (5/1992); Hiệp định về phân định ranh giới biển Việt Nam - Thái Lan
(8/1997); Hiệp định phân đ ịnh Vịnh Bắc bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá ở
vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc (12/2000); Hiệp định phân định
thềm lục địa V iệt Nam - Inđônêxia (6/2003); Tuyên bố của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của Việt Nam ngày 12/5/1977; Tuyên bố của Chính phủ
19
nƣớc CHXHCN Việt Nam về đƣờng cơ sở dùng để tình chiều rộng lãnh hải
Việt Nam ngày 12/11/1982; Quy định về bảo tồn và qu ản lý nguồn lợi thủy sản
trong Vùng đánh cá chung V ịnh Bắc Bộ ngày 29/4/2004…
Nhóm các văn b ản QPPL quy định về hành vi, m ức xử phạt và thẩm
quyền xử phạt VPHC gồm : Các Nghị định quy định về xử phạt VPHC trên các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của LLCSBVN nhƣ Nghị định 137/2004/NĐ -CP
ngày 16/6/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trên các vùng biển
và thềm lục địa của nƣớc CHXHCN Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ
quy định xử phạt VPHC trên các lĩnh vực QLNN và các văn bản của các Bộ, ngành có
liên quan.
1.2. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN
Trên thực tế, các QHXH luôn luôn vận động, đòi hỏi các QPPL cũng phải
có sự điều chỉnh để phù hợp với sự vận động của các QHXH. Do đó, hoàn thiện
pháp luật là một trong những công việc thƣờng xuyên của bất cứ quốc gia nào.
Trong lĩnh v ực VPHC trên biển, các hành vi VPHC đƣợc thể hiện trên thực tế
ngày càng đa dạng, tinh vi, phức tạp và rất khó phát hiện, xử lý nên pháp luật
xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN cũng cần phải có sự
thay đổi để kịp điều chỉnh các quan hệ phát sinh khi các hành vi VPHC m ới
xảy ra. Việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp lu ật xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN là nhu cầu tất yếu, đòi hỏi cũng phải bảo đảm đƣợc
những tiêu chuẩn và yêu cầu nhất định.
Để hoàn thiện pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển trƣớc hết các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cần phải nhận diện đƣợc VPHC hay xác định đƣợc
các hành vi VPHC xảy ra trên thực tế. Thông thƣờng các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền dựa vào thực trạng VPHC và một số kết quả hoạt động kiểm tra,
kiểm soát, điều tra và xác minh để nghiên cứu tìm ra các quy luật, dấu hiệu phổ
biến để xác định các hành vi VPHC trên biển, nhất là các loại hành vi gây thiệt
20
hại lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc
đánh giá tính chất, mức độ của các hành vi VPHC để phân loại và đƣa ra những
yếu tố cấu thành các hành vi VPHC, trên cơ s ở có chế tài phù hợp với từng loại
hành vi VPHC và các biện pháp để ngăn ch ặn sự phát triển của nó đòi hỏi phải
thông qua quá trình điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích hết sức công phu và khoa học.
Các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tiến hành xác định đƣợc thực
trạng của pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN
thông qua việc hệ thống hóa các quy đ ịnh của pháp luật về xử lý VPHC trên
biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN, bao gồm các quy định về đấu tranh
phòng, chống và xử lý VPHC; tổ chức, hoạt động của các cơ quan xử lý VPHC;
phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân, tổ chức trong ch ấp hành các quy
định của pháp luật về xử lý VPHC và các biện pháp bảo đảm xử lý VPHC.
Trƣớc khi đánh giá th ực trạng pháp lu ật, cần xác định chính xác sự điều
chỉnh của nó đối với các hành vi VPHC xảy ra trên thực tế, nêu rõ sự cần thiết
của việc hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSBVN, đồng thời, phải xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thiện của pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
Các tiêu chí đánh giá này phải có tính khoa học, đƣợc xây dựng trên các tiêu
chí hoàn thiện pháp luật nói chung, có tính đến yếu tố đặc thù của pháp luật về
xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN.
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đã đƣợc xây dựng, chúng ta đi sâu từng
quy định cụ thể, kết hợp những kết quả tổ chức thực hiện quy định đó trên thực
tế để xem xét quy định của pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm
quyền của LLCSBVN có đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiệm vụ xử lý VPHC trên
biển không, có bảo đảm phù hợp với thực tiễn và có phát huy đƣợ c tính hiệu
lực, hiệu quả không, đồng thời, chúng ta cũng phải đặt các quy định của pháp
luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN trong mối quan
hệ với các quy định khác trong hệ thống pháp luật về xử lý VPHC trong các
21
lĩnh vực khác để xem xét các quy đ ịnh đó có bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất
và toàn diện không, từ đó tìm ra những điểm hạn chế của pháp luật về xử lý
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN. Bên cạnh đánh giá về nội
dung, cần phải đánh giá về mặt hình thức, nhất là các quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử phạt VPHC để bảo đảm cho LLCSBVN và các cơ quan
chức năng có đủ cơ sở pháp lý trong việc tổ chức thực hiện các hình thức xử lý
VPHC trên thực tế, đồng thời tạo đƣợc hành lang pháp lý để các tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia các QHXH có liên
quan trong các lĩnh vực trên biển. Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và
dựa trên những quan điểm, yêu cầu của việc hoàn thiện pháp lu ật về xử lý
VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN, bằng kỹ thuật, trình độ lập
pháp cao để xây dựng và hoàn thiện pháp lu ật về xử lý VPHC trên biển thuộc
thẩm quyền của LLCSBVN.
Quá trình hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền
của LLCSBVN, một trong những yêu cầu quan trọng nhất đó là pháp luật về xử
lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của LLCSBVN phải bảo đảm điều chỉnh
đƣợc các QHXH có liên quan đến hành vi VPHC trên biển xảy ra trong thực
tiễn. Theo đó, các QPPL về xử lý VPHC trên biển đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ
sung đều xuất phát từ những yêu cầu khách quan, phù hợp với quan điểm,
đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc và phát huy đƣợc hiệu lực, hiệu quả trong công
tác xử lý VPHC. Pháp luật về xử lý VPHC trên biển cần phải đáp ứng đƣợc yêu
cầu của việc đấu tranh phòng, chống và xử lý VPHC trên biển nhằm hạn chế
đến mức tối đa sự nảy sinh các hành vi VPHC. Trong nhiều lần tổng kết, đánh
giá cho thấy pháp luật về xử lý VPHC trên biển thuộc thẩm quyền của
LLCSBVN còn có những điểm chƣa sát với thực tiễn, các quy định về đấu
tranh phòng, chống và xử lý VPHC còn có nhiều điểm bất cập, làm cho công
tác xử lý VPHC trên biển gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải nghiên cứu để