Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Chuỗi cung ứng Honda Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.92 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Đề tài : “Chuỗi cung ứng xe máy của HONDA Việt Nam”
Giảng viên :
TRẦN HOÀNG GIANG

TP.HCM, THÁNG 10 NĂM 2017

DANH SÁCH NHÓM


Họ và tên
Huỳnh Hồ Trung Duyệt
(Nhóm Trưởng)

MSSV
151A031312

Nguyễn Minh Nhật

151A031019

Phạm Trung Nhứt

151A030974

LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành và lời tri ân tới thầy
Trần Hoàng Giang – hiện là giảng viên trực tiếp giảng dạy tụi em môn Quản trị
chuỗi cung ứng của trường Đại học Văn Hiến. Cảm ơn thầy đã tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, truyền đạt kiến thức cho tụi em trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn tận tình
để tụi em có thể hoàn thành bài tiểu luận này một cách tốt nhất. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình làm bài tiểu
luận mà còn là hành trang quý báu để tụi em bước vào đời một cách vững chắc và
tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc
học tập cho tụi em.
Vì kiến thức của tụi em còn nhiều hạn chế, nên bài tiểu luận không tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến từ phía thầy để giúp tụi em
có thể hoàn thiện mình hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy Trần Hoàng Giang luôn dồi dào sức khỏe
và thành công trong sự nghiệp cao quý của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

MỤC LỤC


PHẦN A: CƠ SỞ LÝ LUẬN .…..…………………………………………..…2
I. KHÁI NIỆM CHUỖI CUNG ỨNG ……………………………………..…..2
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI CHUỖI CUNG ỨNG…………………………...….3
PHẦN B: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY HONDA
VIỆT NAM……………………………………………………………………..4
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ XE MÁY TẠI VIỆT NAM……...4

1.1. Tình hình sản xuất và nguồn cung xe máy…………………………….…....4
1.2. Tình hình tiêu thụ xe máy thị trường Việt Nam……………………….…....7
II. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA HONDA VIỆT NAM…………….. 10
2.1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam…………………………………….10
2.2. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu…………….……………………………..13
2.3. Năng lực sản xuất…………………………………………………………..18
2.4. Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ………………………………..21
PHẦN C: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM………………………………………………………..…26
I. THÀNH CÔNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG ………..…………….………..26
II. THÁCH THỨC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG..………………………...…….29
III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG……………………...…32


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam với dân số hơn 92 triệu dân và hầu hết phương tiện di chuyển chủ
yếu của người dân là xe gắn máy, do đó Việt Nam trở thành mảnh đất màu mỡ cho
các công ty sản xuất xe gắn máy tập trung đầu tư và phát triển. Honda là một trong
những công ty đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam sản xuất và kinh doanh xe
gắn máy. Tuy nhiên, để cạnh tranh thành công trong thời buổi kinh doanh đầy
những biến động, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập cho mình một mô hình kinh
doanh đủ mạnh để đứng vững trong thị trường bằng việc xây dựng riêng một chuỗi
cung ứng hoàn chỉnh từ đầu tới cuối nhằm đáp ứng nhu cầu một cách tối ưu nhất.
Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra,nó còn giúp cho nền công nghiệp nước ta
gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu thụ ra toàn thế
giới. Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kiến thức và quan tâm
sâu sắc đến toàn bộ dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế, đóng gói
sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm và

những điều mà người tiêu dùng mong muốn.
Vì những lý do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Chuỗi cung ứng xe máy
của Honda Việt Nam” để tìm hiểu, từ đó xác định được mô hình chuỗi cung ứng
của Honda, những trở ngại và thách thức của chuỗi cung ứng để qua đó đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng xe máy của Honda Việt Nam.

Phần A: Cơ Sở Lý Luận
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1


I. Khái niệm chuỗi cung ứng
 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là tập hợp gồm ba hay nhiều doanh nghiệp như đơn vị sản xuất,
cung ứng, khách hàng… kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau,kết cấu với nhau
qua ba dòng : vật chất,thông tin và tài chính
- Dòng vật chất: con đường lưu thông và chuyển hóa về dòng vật chất đi từ nhà
cung cấp đến khách hàng, đúng và đủ về chất lượng,số lượng.Dòng vật chất có 3
dạng vật chất lưu chuyển là : vật liệu thô,bán thành phẩm,sản phẩm cuối cùng.
- Dòng thông tin: dịch chuyển dữ liệu cung cầu ,chứng từ ,thể hiện sự tương tác 2
chiều và đa chiều.Dòng thông tin có 2 dạng :dòng hoạch định và dòng tác
nghiệp.Dòng này tạo sự liên kết và phối hợp nhịp nhàng giữa các quy trình hoạt
động với tất cả các thành viên trong chuỗi.
- Dòng tài chính: có 3 dạng thanh toán ,tín dụng ủy thác và sở hữu.
 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế,lập kế hoạch ,triển khai quản lý các quy
trình tích hợp các thành viên trong chuỗi nhằm tối đa hóa giá trị cho toàn chuỗi.
Quản lý chuỗi cung ứng là công việc không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý
về chuỗi cung ứng.Tất cả những bộ phận khác của một tổ chức cũng cần tìm hiểu về

SCM bởi họ cũng trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của chuỗi
cung ứng.
Các thành phần của chuỗi cung ứng:
-Sản xuất (Production)
-Tồn kho (Inventory)
-Địa điểm (Place)
-Vận chuyển (Tranformation)
-Thông tin (Information)
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

2


II. Mục tiêu, phạm vi chuỗi cung ứng
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là nhằm tối đa hóa giá trị tạo ra cho hệ
thống.
Giá trị của chuỗi cung ứng:
-

Sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng với nỗ lực mà chuỗi cần
dùng vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.

-

Giá trị có liên quan mật thiết với lợi nhuận của chuỗi

-

Sự thành công của chuỗi được đo lường bằng tổng lợi nhuận(so với các
chuỗi cạnh tranh khác)


-

Khách hàng cuối cùng bằng nguồn thu duy nhất của chuỗi trên thẩm định giá
trị của toàn chuỗi

 Phạm vi chuỗi cung ứng

Chuổi cung ứng trực tiếp

Nhà cung
cấp

Công ty sản
xuất

Khách hàng

Chuổi cung ứng mở rộng

Thượng nguồn

Nhà c.cấp
Nhà cung
Bậc
2Bậc
1cấp
đầu tiên

Công ty sản

xuất tâm
DN trọng

Hạ nguồn
Bậc 1Bậc 2

Khách hàng

KH
Cuối cùng

ĐV dịch vụ
tài chính

Thầu phụ

Chuỗi cung ứng hoàn chỉnh

Nhà c.cấp
đầu tiên

Nhà cung
cấp

Công ty
sản xuất

Khách hàng
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG


Nhà t.kế
sản phẩm

ĐV dịch vụ
logistics

KH
Cuối cùng
3

Công ty n.cứu
thị trường


Phần B: Thực trạng chuỗi cung ứng tại công ty HonDa Việt Nam.

I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xe máy tại Việt Nam.
1.1. Tình hình sản xuất và nguồn cung xe máy .
Hiện nay, tình hình sản xuất và nguồn cung xe máy tại Việt Nam cụ thể, với
3 nhà máy sản lượng sản xuất của Honda vào khoảng hơn 2,5 triệu xe/năm, con số
này của Yamaha là 1,5 triệu xe. Cộng thêm của Piaggio hơn 300.000 chiếc, SYM
300.000 chiếc, Suzuki 200.000 chiếc và một số doanh nghiệp khác khoảng hơn
100.000 chiếc, tổng sản lượng xe máy sản xuất trong nước hiện xấp xỉ 5 triệu
chiếc/năm.
Tần suất ra sản phẩm mới của các công ty khá thường xuyên. Chỉ trong vòng
6 tháng đầu năm, chỉ riêng 4 doanh nghiệp FDI là Honda, Piaggio, Yamaha và
Suzuki đã tung ra thị trường gần 20 mẫu xe mới và các phiên bản nâng cấp của
những dòng xe hiện tại.
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG


4


Các công nghệ mới như phun xăng điện tử, hệ thống tự ngắt động cơ hay
động cơ 3V được “bình dân hóa” và phổ cập trên nhiều dòng xe. Ra nhiều sản phẩm
nhất là Honda Việt Nam với tổng cộng 6 dòng xe trong đó có một sản phẩm lần đầu
có mặt trên thị trường. Nếu các mẫu xe số như Future hay Wave chỉ là phiên bản cải
tiến với những thay đổi nhỏ về ngoại thất như tem xe thì Lead và Super Dream
được làm mới cả trong lẫn ngoài. Không ra nhiều xe bằng Honda nhưng Piaggio
Việt Nam cũng còn tần suất ra xe mới lớn hơn trước với tổng cộng 3 mẫu xe gồm
Liberty, LXV và LT. Không kém cạnh so với Honda hay Piaggio, Suzuki và Yamaha
cũng đua nhau ra xe mới. Suzuki tung mẫu xe côn tay mới có tên Axelo và hồi sinh
lại dòng xe một thời Viva 115 Fi với những thay đổi lớn về thiết kế và động cơ. Về
độ phủ, Honda hiện có tới 640 đại lý uỷ quyền trên toàn quốc. Trong khi Yamaha
tính cả các cơ sở sửa chữa là 540. SYM có khoảng 320, Suzuki gần 120 và Piaggio
là 90.
Bắt đầu từ năm 2012, dòng xe ga (cả cao cấp và bình dân) tăng trưởng mạnh, chiếm
tới hơn 40%, và người dân hiện cũng chuộng dòng xe ga này hơn là xe số. Cùng với
đó là việc các hãng xe đã bắt đầu tập trung phát triển phân khúc này. Cụ thể,
Yamaha có 4 mẫu, còn Honda có tới 5 trong tổng số 6 sản phẩm ra mắt trong năm
2012 là xe ga.

Hiện nay trên thị trường Việt Nam, các hãng xe máy có vốn FDI thì Honda
chiếm khoảng 65% thị phần xe máy. Ngay phía sau là Yamaha với 25%, và 10%
còn lại là các thương hiệu khác như SYM, Piaggio.

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

5



Theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 đã được điều chỉnh, xe máy sẽ bị khống chế số
lượng ở mức 36 triệu xe vào năm 2020. Tuy vậy, theo số liệu thống kê của Bộ Giao
thông Vận tải, tính đến quý 1-2013, số xe máy đăng ký lưu hành trên thực tế đã hơn
37 triệu chiếc. Có thể dự đoán trong những năm sắp tới đây sẽ có các biện pháp
mạnh nhằm hạn chế xe máy. Bên cạnh đó, việc các nhà sản xuất xe máy liên tục mở
rộng quy mô sản xuất trong mấy năm trở lại đây khiến lượng xe sản xuất ra hàng
năm vượt xa doanh số bán thực tế. Vậy nên, các DN sản xuất xe máy cũng thừa
nhận, tình hình kinh doanh xe máy tại Việt Nam đang gặp khó khăn và sẽ còn tiếp
tục khó khăn trong thời gian tới. Thị trường trong nước suy giảm khiến các hãng xe
đẩy mạnh hơn quá trình xuất khẩu xe ra nước ngoài. Tuy nhiên, cho tới nay mới chỉ
có Honda và Piaggio tỏ ra có lợi thế khi đã xuất khẩu khá nhiều dòng xe ra thị
trường Đông Nam Á, Châu Âu hoặc Nhật.
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

6


1.2. Tình hình tiêu thụ xe máy trên thi trường Việt Nam.
Với dân số lên đến 87 triệu người, thu nhập bình quân mới đạt khoảng
1200 USD/người/năm, hiện nay xe máy vẫn là phương tiện giao thông chủ đạo,
không thể thiếu ở Việt Nam. Sức tiêu thụ xe máy ở nước ta vẫn có tốc độ gia
tăng cao, năm 2015 sức tiêu thụ sản phẩm xe máy đã tăng tới 18%, đạt 3,3 triệu
xe. Nếu không tính số xe do các công ty nhỏ lẻ nhập khẩu không chính thức thì
trong năm 2015 , 5 nhà sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã giao đến
tay người tiêu dùng 3,11 triệu chiếc xe máy. Trong tổng số hơn 3,11 triệu xe này,
Honda Việt Nam đóng góp 1,95 triệu xe, cao gấp đôi số lượng của thương hiệu
đứng thứ 2 là Yamaha - khoảng 800.000 xe. Ngoài ra, số liệu thống kê cho thấy,
SYM - thương hiệu xe ga của Đài Loan - cũng khá được lòng khách hàng Việt Nam,

khi đứng trên cả Piaggio và Suzuki. Rõ ràng, thị trường xe máy nội địa là mảnh đất
“màu mỡ” cho các hãng.
Theo dự báo của Viện Chiến lược – Chính sách Công , đến năm 2015 cả
nước có khoảng 31 triệu chiếc và năm 2020 là khoảng 35 triệu chiếc.
Tuy vậy ngành xe máy hiện nay đang đứng trước nguy cơ bão hòa sớm. Bộ Công
Thương từng tính toán vào năm 2020 số xe máy lưu hành trên cả nước sẽ đạt
khoảng 33,5 triệu chiếc, dân số đạt khoảng 99,6 triệu người, đưa tỷ lệ sử dụng xe
máy ở Việt Nam lên tới 2,97 người/xe. Tại Thái Lan, tỷ lệ này hiện là 2,9 và đã đạt
mức bão hòa.Hay như dự báo của GS. Kenichi Ohno, Viện Nghiên cứu chính sách
Quốc gia Nhật Bản, khi lượng xe máy tại Việt Nam đạt tới con số 30 triệu chiếc, thị
trường sẽ bão hòa, thời điểm này dự tính rơi vào những năm 2017- 2020.
Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Giao thông Vận tải, tính đến tháng 8/2014,
lượng xe máy đăng ký lưu hành đã đạt mức 34 triệu chiếc, tính toán sơ bộ đến cuối
năm 2015 tổng sản lượng xe máy sản xuất lên mức khoảng 5,5 triệu chiếc/năm,
trong khi đó nhu cầu thị trường đang ở mức thấp. Như vậy bối cảnh thị trường xe
máy trong thời gian tới là sẽ dư thừa nguồn cung, qua đó đòi hỏi Honda Việt Nam
cũng như các hãng xe khác phải có chiến lược kinh doanh hợp lý để cạnh tranh, đặc

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

7


biệt cần hướng tới chiến lược xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường tiềm năng
như Châu Phi, Đông Nam Á, Nam Á….
Sau một thời gian phát triển nóng, từ hai năm trở lại đây, thị trường xe máy
Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu suy thoái mạnh. Lượng cung thường xuyên vượt cầu,
sức mua thực tế của người dân liên tục giảm, ngay cả trong những thời điểm vốn rất
sôi động như dịp cuối năm. Nếu trước đây, trong 3 tháng cuối năm, những người
kinh doanh các dòng xe máy phổ thông cả nội lẫn nhập chỉ lo không đủ nguồn hàng

để bán và giá các dòng xe ăn khách thường xuyên loạn thì nay xe sẵn.
Nhiều năm qua, không chỉ thành phố mà kể cả địa bàn nông thôn, số hộ gia
đình sử dụng xe máy được "phủ sóng” gần như đạt tỷ lệ tuyệt đối. Tại nhiều nơi,
nhất là khu vực đô thị, tỷ lệ người lao động với xe máy đạt hệ số 1:1. Giá giảm mà
khách vắng vẫn hoàn vắng đặc biệt là tại hai thị trường lớn là Hà Nội và TP HCM.
Không ít đại lý cửa hàng bán xe tại Hà Nội và TP HCM rơi vào tình trạng thua lỗ,
phải thu hẹp quy mô kinh doanh, san nhượng thậm chí đóng cửa. Kinh tế khó khăn
là nguyên nhân được phần lớn người kinh doanh xe đưa ra để lý giải cho tình trạng
ế ẩm hiện nay. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia bên cạnh nguyên
nhân liên quan tới tình trạng kinh tế, thực trạng gần như bão hòa của thị trường xe
máy cũng như sự xuất hiện của của những lựa chọn khác như xe đạp điện cũng là
tác nhân quan trọng không kém khiến xe máy ế.
Bên cạnh đó, nhiều người dân hiện bỏ xe máy chuyển sang dùng xe đạp hoặc
xe đạp điện để tiết kiệm chi phí xăng dầu trong khi một số khác có điều kiện lại
chuyển sang chơi môtô, nhất là khi các quy định về thi bằng A2 được nới lỏng.
Thực tế cũng cho thấy thị trường Hà Nội và TP HCM đang là một miếng bánh rất
khó nhằn với người kinh doanh xe máy bởi sức mua thực tế thấp mà sự cạnh tranh
lại quá nhiều. Ngoài hàng trăm mẫu xe đến từ 5 doanh nghiệp FDI lớn là Honda,
Yamaha, Piaggio, SYM và Suzuki, khách hàng tại các thành phố lớn còn nhiều lựa
chọn đến từ các thương hiệu khác như Lambretta, Sachs bike...
Giới kinh doanh xe dự đoán với tình hình buôn bán như hiện nay sang năm
2016 sẽ có thêm nhiều những đại lý, cửa hàng tại Hà Nội và TP HCM phải ngừng
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

8


hoạt động. Thị trường xe máy được nhận định sẽ tiếp tục suy giảm trong năm 2014
và cuộc chiến giữa các nhà sản xuất sẽ thêm khốc liệt.
Tuy Việt Nam là nước sản xuất xe máy lớn thứ 2 trên thế giới, hàng năm xuất

xưởng hàng triệu chiếc xe máy nhưng người Việt Nam vẫn phải mua những chiếc
xe máy với giá đắt hơn ở các thị trường nước khác. Giá xe máy ở Việt Nam đắt gấp
đôi so với các nước khác trên thế giới. Từ 12-24 triệu đồng, người dân Indonesia
hay Ấn Độ có thể sở hữu những chiếc xe số, xe tay ga, xe côn dáng thể thao đủ
chủng loại trong khi đó với mức tiền này, người Việt Nam chỉ mua được Honda
Dream, Honda Wave hay một số mẫu xe của Suzuki, SYM với không nhiều trang bị
hiện đại.
Ở Việt Nam, hiếm có loại xe tay ga nào được bán với giá 20 triệu đồng, trong
khi chỉ từ 14-16 triệu là có thể sở hữu một mẫu xe tay ga TVS Jupiter, Honda
Activa-iscooter.
Với dòng xe cao cấp như Vespa, có 270 triệu đồng tại Indonesia là có thể sở
hữu một Vespa 946 thuộc dòng cao cấp nhât, nhưng ở Việt Nam, giá thị trường của
loại xe máy này khoảng 340 triệu, đắt hơn so với thị trường Indonesia 70 triệu.
Nguyên nhân của hiện tượng này 1 phần là do hiện tại trong nước nguồn
cung ứng linh kiện, phụ tùng chưa ổn định và săn có, 1 số đơn vị cung ứng lại
không đảm bảo đủ tiêu chuẩn mà các công ty đặt ra. Nên các doanh nghiệp sản xuất
phải nhập khẩu những linh kiện này từ nươc ngoài. Việc nhập khẩu này dẫn đến chi
phí nguồn đầu vào cao từ đó nâng cao giá thành sản phẩm. Mặt khác, chính phủ
cũng có các quy định nghiêm ngặt về việc tiêu thụ xe máy gồm các loại thuế tiêu
thụ, lệ phí…

II. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty Honda Việt Nam.
2.1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam.
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

9


Được thành lập vào năm 1996, công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa
Công ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) và Tổng

Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam với 2 ngành sản phẩm
chính: xe máy và xe ô tô. Sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã
không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh
vực sản xuất xe gắn máy và nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
Giấy phép đầu tư: số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996: sản xuất lắp ráp xe máy.
Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Cty Honda Việt Nam nhận được giấy phép đầu tư
chỉnh số 1521/GPĐC, bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn
hiệu Honda; sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngồi.
Vốn pháp định: 62.900.000 USD (theo giấy phép đầu tư)
Vốn đầu tư: 209.252.000 USD ( theo giấy phép đầu tư)
Hiểu rõ xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam,
Honda Việt Nam luôn nỗ lực hết mình cung cấp cho khách hàng những sản phẩm xe
máy có chất lượng cao nhất với giá cả hợp lý được sản xuất từ những nhà máy thân
thiện với môi trường.
Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam, công ty đã liên tục đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
thị trường – nơi xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn. Tính
đến nay, Honda Việt Nam có 6 nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe
máy.
Nhà máy xe máy thứ nhất:
Thành lập: năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Lao động: 3.336 người (9/2017)
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
0



Vốn đầu tư: Hơn 290 triệu USD

Công suất: 1.000.000 xe/ năm

Nhà máy xe máy thứ hai: chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp
Thành lập: Tháng 8 năm 2008
TRụ sở: Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD
Lao động: 3.710người ( 9/2017)
Công suất: 1.000.000 xe/ năm
Nhà máy xe máy thứ ba:
Thành lập: năm 2014
Trụ sở: Đống Văn, Duy Tiên, Hà Nam
Lao Động: 1.836 người (9/2017)
Vốn đầu tư: Hơn 120 triệu USD
Công suất: 500.000 xe/năm
Diện tích: Khoảng 270.000 m2
Nhà máy Bánh Răng:
Tháng 4 năm 2010, nhà máy bánh răng được hoàn thiện và đi vào sản xuất với công
suất 1,8 triệu sản phẩm/năm. Đến tháng 1 năm 2013, nhà máy bánh răng tiếp tục mở
rộng năng lực lên 2,3 triệu sản phẩm/năm và hướng đến xuất khẩu.

Trung tâm phụ tùng:

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
1



Trung tâm phụ tùng mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/2013 với tổng số
vốn đầu tư lên tới 180 tỷ đồng cho tổng diện tích 21.600m 2, đáp ứng dung lượng thị
trường đến năm 2016.
Nhà máy Piston:
Nhà máy piston cũng được đầu tư hoàn toàn mới với tổng số vốn lên tới 231 tỷ trên
tổng diện tích 3.650m2. Nhà máy đi vào sản xuất hàng loạt từ tháng 3/2014 với tổng
sản lượng 2,4 triệu sản phẩm/năm.
Từ ngày thành lập đến nay công ty Honda Việt Nam đã khẳng định được vị
thế và uy tín của mình trên thị trường xe gắn máy tại Việt Nam. Điều này có được là
do công ty đã luôn đạt được hiệu quả kinh doanh ở mức cao trong thời gian dài, tổ
chức tốt các biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm không
ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Mặt khác tận dụng năng lực sẵn có của mình trong sản xuất kinh doanh công
ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, đặc biệt là hoạt động đẩy mạnh
chiến lược nội địa hóa đã nâng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm xe máy lên 70%

Mô hình chuỗi cung ứng xe máy của công ty Honda Việt Nam

Nhà cung cấp
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
2


Bộ phận thu
mua Honda

Nhà cung cấp


Bộ phận
thương mại
Honda

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp
Nhà máy lắp
rắp Honda

Nhà cung cấp

Nhà máy
nguyên liệu
thô

Nhà cung cấp

Nhà máy lắp
rắp Honda

2.2. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Công ty Honda Việt Nam hiện chiếm trên 60% thị phần xe máy ở thị trường
nội địa - một trong những thị trường xe máy lớn của thế giới. Có được thành công
như ngày hôm nay là do Honda đã xây dựng được hệ thống cung ứng linh kiện, phụ
tùng với khoảng 110 doanh nghiệp với 23 doanh nghiệp 100% vốn của Việt Nam
tham gia vào chuỗi cung ứng linh kiện, phụ tùng cho Công ty Honda. Số còn lại do
các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái
Lan… đảm nhiệm.
Lý giải cho việc phần lớn các nhà cung ứng của Honda đến từ nước ngoài là

do mặc dù ngành công nghiệp sản xuất xe máy của Việt Nam đã có bước tiến rất
mạnh mẽ trong gần 2 thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất linh kiện,
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
3


phụ tùng trong nước lại chưa phát triển tương xứng khiến thị phần linh kiện, phụ
tùng chủ yếu vẫn rơi vào tay nhà đầu tư nước ngoài. Có rất nhiều nguyên nhân
khiến doanh nghiệp nội địa phải chịu lép vế trước doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, trong đó có nguyên nhân quan trọng là rất nhiều doanh nghiệp nội địa chưa
đáp ứng được tiêu chuẩn nhà cung cấp phụ tùng theo yêu cầu của nhà sản xuất. Để
“chen chân” vào chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao kỹ năng quản
lý sản xuất, chất lượng sản phẩm; không chỉ đáp ứng được các tiêu chuẩn chung
trong việc sản xuất phụ tùng theo tiêu chuẩn kỹ thuật chính xác, mà còn phải đáp
ứng được tiêu chuẩn, tiêu chí riêng của mỗi nhà sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, như
tiêu chí về trình độ quản lý sản xuất, chất lượng nhân sự; khả năng đáp ứng thời
gian giao hàng, chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm; hệ thống sản xuất phải ổn
định…
Công ty Honda mỗi năm sản xuất khoảng 2 triệu xe máy, số lượng chi tiết
phụ tùng rất lớn, nên Honda không thể kiểm tra từng chi tiết, từng linh kiện, từng
phụ tùng mà chỉ kiểm tra xác suất trên cơ sở kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý của
nhà cung cấp. Doanh nghiệp cung cấp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm do mình cung cấp cho Honda Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy thường đánh giá rất cao nhân sự cấp cao, người đứng
đầu của nhà cung cấp sản phẩm về quan điểm đổi mới doanh nghiệp để phù hợp với
yêu cầu chất lượng và quản lý của họ. Ý thức và nhận thức của nhân sự quản lý cấp
cao của nhà cung cấp rất quan trọng. Doanh nghiệp sản xuất có thể chưa cần doanh
nghiệp cung ứng linh kiện, phụ tùng có ngay hệ thống chuẩn 100%, nhưng người

đứng đầu phải sẵn sàng chấp nhận các yêu cầu của họ về đổi mới cho phù hợp với
hệ thống quản lý. Doanh nghiệp Việt Nam thường bị trượt khỏi hệ thống cung ứng
linh kiện, phụ tùng là do nhân sự cao cấp không đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy. Thêm vào đó, để trở thành nhà cung cấp thì
doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng
cũng như cải tiến sản phẩm. Hàng năm, các tập đoàn lớn luôn thay đổi thiết kế sản
phẩm mới, thay đổi công nghệ… nếu doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
4


thì rất khó tham gia vào chuỗi cung ứng, thậm chí đã tham gia vào chuỗi cung ứng
nhưng nguy cơ “bị loại khỏi cuộc chơi” rất cao.
Hiện nay, liên quan đến những khó khăn mà Honda đang gặp phải khi lạm
phát và GDP tụt giảm, các doanh nghiệp cung ứng đều yêu cầu điều chỉnh giá bán
phụ tùng, linh kiện. Trước tình thế khó khăn như vậy, việc tăng giá sản phẩm là một
điều tối kị với thị trường xe máy cạnh tranh gay gắt như hiện nay, họ đã có chiến
lược là Honda hợp tác win - win với hệ thống nhà cung cấp của mình, thường đặt
hàng với nhà sản xuất trước 3 tháng, thỏa thuận với nhà cung cấp khi giá nguyên
vật liệu chung của thị trường tăng trên 5% thì hai bên ngồi lại thảo luận giá và đưa
ra biện pháp để khắc phục khó khăn.
Từ những gì phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rằng Honda quản lý nguồn cung
với bậc chiến lược như sau:
-

Xây dựng gắn bó và tích hợp với nhà cung cấp


-

Xây dựng, duy trì quan hệ, đặt quan hệ trước để mua hàng

-

Tham gia năng động vào quá trình hoạch định chiến lược phối hợp.

Ngoài ra, chến lược nguồn cung mà Honda sử dụng là chiến lược ít nhà cung
cấp, sử dụng vài nguồn cho một loại linh kiện, qua hệ hợp tác, dài hạn, ổn định, hợp
đồng cung ứng dài hạn, cung ứng đúng thời điểm. Việc sử dụng chiến lược trên tạo
ra mối quan hệ hợp tác lâu dài nhưng cúng giúp HonDa có thể ra sức ép cạnh tranh
giữa các nhà cung câp.
Không chỉ dựa vào các nguồn cung ứng nguyên vật liệu, các linh kiện thì ngày
20 tháng 03 năm 2014, Honda Việt Nam khánh thành phân xưởng Piston đầu tiên
tại Việt Nam. Không ngừng nâng cao tỉ lệ nội địa hóa nhằm tạo ra các sản phẩm với
giá cả cạnh tranh. Tiếp sau phân xưởng đúc chi tiết động cơ và phân xưởng sản xuất
bánh răng, việc đưa phân xưởng sản xuất Piston đi vào hoạt động sẽ giúp Honda
Việt Nam nâng cao hơn nữa tỉ lệ nội địa hóa của các sản phẩm và góp phần tạo nền
tảng cho hoạt động xuất khẩu.
Phân xưởng Piston của Honda Việt Nam được xây dựng trên diện tích hơn 3.000
m2, nằm trong khuôn viên nhà máy của Honda Việt Nam tại Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
5


Với số vốn đầu tư gần 230 tỷ đồng, phân xưởng sản xuất Piston được thiết kế

với sản lượng tối đa là 2,4 triệu chi tiết/năm và được đưa vào hoạt động chính thức
từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.
Cùng với phân xưởng đúc chi tiết động cơ công suất 2 triệu bộ sản
phẩm/năm,phân xưởng sản xuất bánh răng với sản lượng lên tới 2,3 triệu sản
phẩm/năm và trung tâm phụ tùng với tổng diện tích và vốn đầu tư lớn sắp đưa vào
hoạt động, việc đưa phân xưởng Piston vào hoạt động sẽ là bước đi tiếp theo trong
việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động sản
xuất trong nước và mở rộng xuất khẩu.
Một số nhà cung ứng của Honda tại Việt Nam như:
Nittan Việt Nam
-

Liên doanh giữa Thái Lan và Nhật Bản. Đặt cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh

- Nittan Việt Nam chuyên cung cấp cho Honda các van động cơ xe máy và xe
hơi.
- Đặc điểm sản phẩm: kích cỡ nhỏ, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi
trường.
Công ty Cổ phần Innotek
- Chuyên sản xuất các linh kiện phụ tùng cho ô tô, xe máy và các ngành công
nghiệp phụ trợ, các dây chuyền sản xuất của nhà máy gồm: Dập, Hàn, Uốn,
Tiện và chế tạo khuôn gá.

Công ty sản xuất phanh Nissin
-

Là công ty 100% vốn của Nhật Bản, thuộc tập đoàn Nissin Kygyo Nhật Bản,
nằm trên địa bàn xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.

- Công ty là nhà cung cấp các linh kiện phanh xe máy và ôtô cho thị trường

Việt Nam và xuất khẩu, trong đó thị phần hàng nội địa chiếm tới 70%, 30%
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
6


số lượng hàng còn lại xuất sang tập đoàn Nissin Kygyo Nhật Bản. Khách
hàng nội địa chủ yếu của Nissin chủ yếu là các công ty của Nhật Bản như
Honda, Yamaha, Suzuki, Vietnam Arai, trong đó hàng xuất cho Honda chiếm
50% tổng số hàng hóa cung cấp cho thị trường nội địa. Hàng năm, công ty
đạt sản lượng là 5 triệu sản phẩm, trong đócung cấp linh kiện cho 1,7 triệu xe
máy của Honda và khoảng 730.000 xe của Yamaha. Sản phẩm của Nissin
luôn giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu.
Để phục vụ việc sản xuất sản phẩm, Honda Việt Nam có sử dụng vật tư được cung
ứng từ 10 công ty tại Nhật Bản và 2 công ty liên doanh nhà máy tại Việt Nam (là
VAP và MAP). Với nhiều nhà cung cấp như vậy có thể cho thấy mức độ tập trung
của các nhà cung cấp là thấp và sức ép của các nhà cung cấp cho Honda cũng không
cao. Lý giải cho lý do trên là do các nhà cung cấp Nhật và các doanh nghiệp cung
cấp như MAP và VAP cũng đã cung cấp vật tư cho Honda khá lâu nên có thể nói
Honda là một bạn hàng trung thành của các công ty trên. Từ đó có thể khẳng định
mức độ gắn bó giữa công ty và các nhà cung cấp là chặt chẽ và chi phí chuyển đổi
nhà cung cấp là lớn. Điều tiếp theo phải nói tới là khả năng hội nhập dọc xuôi chiều
của các nhà cung cấp này khó xảy ra.
- Mặc dù việc sản xuất và kinh doanh xe máy có mang lại lợi nhuận và thị
trường tiêu thụ xe máy còn rộng khắp nhưng do không có công nghệ chế tạo
xe máy đặc thù và do xe máy mang thương hiệu Honda đã có mặt và chiếm
lĩnh thị trường từ khá lâu nên khả năng sản xuất xe máy ở các nhà cung cấp
là khá thấp.
- Tuy có dự phòng các phương án về lượng cung như mua nguyên vật liệu cho

cả năm và dự trữ trong kho nhưng việc sản xuất của Honda cũng đôi khi gặp
khó khăn do các nhà cung ứng từ Nhật Bản chịu ảnh hưởng do song thần,
nhà cung ứng Thái Lan ảnh hưởng do lụt lội cũng khiến sản xuất của Honda
bị ảnh hưởng .
2.3. Năng lực sản xuất

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
7


Từ khi bắt đầu đi vào sản xuất năm 1997, Công ty Honda Việt Nam đã nâng
công suất hàng năm lên đến 1,5 triệu xe đến tính đến thời điểm năm 2008. Hiện tại,
với đợt mở rộng năng lực sản xuất , Công ty TNHH Honda Việt Nam đang có kế
hoạch mở rộng năng lực sản xuất xe máy thêm 500.000 xe/ năm Honda Việt Nam
như vậy công ty sẽ có công suất 2 triệu xe máy/ năm với tổng số vốn đầu tư dự kiến
lớn khoảng 70 triệu USD (khoảng 6,3 tỷ yên) nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
xe máy Việt Nam đang ngày càng tăng cao.
Ngày 24/7/1997, công ty chính thức sản xuất mẫu xe “Super Dream” và
tháng 2/1998 mẫu xe này được tung ra thị trường nhanh chóng chiếm được niềm tin
của người tiêu dùng, đây là hiện tượng của ngành xe máy nói riêng và của ngành
tiêu dùng nói chung. Honda Việt Nam nhanh chóng có được vị thế trên thị trường
Việt Nam, dựa vào đó, hãng đã tăng năng lực sản xuất của mình, cho ra đầu vô số
những mẫu xe mới hoàn toàn hoặc cải tiến từ những mẫu xe cũ, nhưng nhìn chung
các mẫu xe của Honda Việt Nam luôn tạo được hiện tượng mỗi khi xuất hiện.Mẫu
xe tay ga đầu tiên Click được giới thiệu ra thị vào năm 2006, sau đó Honda Việt
Nam lần lượt ra mắt các dòng xe ga khác như Air Blade, LEAD. Những đợt mở
rộng năng lực sản xuất xe máy về sau công ty luôn chú trọng phát triển dòng xe tay
ga, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Như vậy 2/1998, Honda Việt Nam sản xuất những chiếc xe đầu tiên, 10 năm
sau, tháng 7/2008, sản lượng của hãng xe đạt mốc 5 triệu chiếc, và tháng 9/2011 là
10 triệu chiếc. Honda Việt Nam đã đạt sản lượng sản xuất lũy kế 7 triệu xe trong
vòng 14 năm qua. Trong đó, sản lượng bán hàng của công ty tăng mạnh vào năm
2009, đạt mức cao nhất từ trước đến nay, nâng thị phần lên 63%.
Ngày 21/3/2014, chiếc xe thứ 15 triệu đã được xuất xưởng tại nhà máy
Honda ở Vĩnh Phúc.

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
8


16
14
12
10
8
6
4
2
0

Jul-08

Sep-11

Mar-14


Biểu đồ sản lượng xe máy của Honda trong 3 năm

Nhìn vào biểu đồ trên, từ năm 2008 đến năm 2011 sản lượng xe của Honda
Việt Nam tăng 5 triệu xe nhưng với việc năng lực sản xuất bằng việc mở rộng quy
mô chỉ chưa đầy 3 năm sản lượng xe máy của Honda cũng đã tăng 5 triệu xe.
Công ty Honda Việt Nam hiện tính đến năm 2014 có 3 cơ sở sản xuất xe máy
và ngày 20 tháng 3 năm 2014 vừa qua Honda Việt Nam mở 1 phân xưởng Piston để
sản xuất các linh kiện nhằm không phải mua ngoài hoặc nhập khẩu các linh kiện xe
máy

Các cơ sở sản xuất của Honda Việt Nam

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1
9


Địa điểm

Nhà máy thứ

Nhà máy thứ Nhà máy thứ ba

Nhà máy thứ

nhất

hai




Tỉnh Vĩnh Phúc

Bắt đầu sản Tháng 12/1997

Tỉnh Hà Nam

Vĩnh Phúc

Tháng 7/2008

Tháng 3/ 2014

1/4/2014

1 triệu xe/năm

500.000xe/năm

2,4 triệu chi

xuất
Năng

lực 1 triệu xe/năm

sản xuất

đồng thời đang tiết/năm

sản

xuất

phụ

tùng
Mẫu

xe Future,

chính

Wave SH, Sh mode, Xe tay ga

Các linh kiện

110,

Wave Air

xe máy

Alpha,

Super LEAD, Vision

Blade,

Dream


Các nhà máy sản xuất xe máy trên đều có công nghệ tiên tiến, thân thiện với
môi trường, do HVN đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại vào sản xuất; lắp đặt động
cơ phun xăng điện từ, giúp giảm thiểu lượng khí thải ra môi trường và tiết kiệm
nhiên liệu.
Kể từ năm 2011, Honda Việt Nam bắt đầu có kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm tiến tới mục tiêu đưa Việt Nam trở thành trung tâm xuất khẩu xe máy của
Honda. Để thực hiện được mục tiêu này, Honda Việt Nam đã và đang xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm tạo nền tảng vững chắc thực hiện mục tiêu.

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

2
0


×