Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
LỜI CÁM ƠN
Sau gần 2 năm học tập tại trường Đại học Duy Tân, em đã đi được một chặn
đường vô cùng quan trọng đối với bản thân. Bởi đây chính là nơi giúp em rèn luyện và
ngày càng hoàn thiện bản thân trong con đường học vấn cũng như giúp em có thể tiến
gần hơn đến ước mơ trong tương lai của mình. Và mốc quan trọng để đánh dấu chặn
đường này chính là chuyên đề tốt nghiệp với đề tài ”Một số giải pháp Marketing
nhằm thu hút khách du lịch nội địa đến với Khu du lịch sinh thái Suối Lương Đà
Nẵng tại công ty Cổ phần Danatol”
Với những gì đã học được trên ghế nhà trường, cùng với sự trải nghiệm thực tế
trong quá trình thực tập. Em xin cám ơn các thầy cô, giáo viên hướng dẫn thực tập và
sự hỗ trợ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Danatol... đã giúp
em có cơ hội vận dụng kiến thức của mình, giúp em học cách làm việc, học cách sáng
tạo, tham gia vào trải nghiệm thực tế để mở ra tương lai của chính bản thân.
Do còn hạn chế về trình độ, thời gian thực hiện cũng như sự hiểu biết của bản
thân còn quá ít nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô để bài chuyên đề của em có thể hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính em thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong chuyên đề là trung thực, không có sự sao chép nào.
Chuyên đề này có sử dụng các tài liệu tham khảo và các tài liệu đã được công ty cung
cấp.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Ký tên
NGUYỄN THỊ DIỆU HƯƠNG
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
Tên bảng biểu
hiệu
Trang
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Danatol
17
2.2
Nguồn nhân lực của công ty
20
Bảng cân đối kế toán năm 2011-2013 của công ty cổ phần
22
2.3
2.4
2.5
2.6
Danatol
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-
25
2013 của công ty cổ phần Danatol
Bảng thông số tài chính năm 2011-2013
29
Bảng kết quả kinh doanh năm 2011-2013 của khu du lịch
30
sinh thái Suối Lương
2.7
Bảng doanh thu khách du lịch năm 2011-2013
32
2.8
Bảng giá phòng nghỉ tại khu du lịch sinh thái Suối Lương
35
2.9
Bảng giá thuê nhà sàn dân tộc
36
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự tiến bộ và phát triển của loài người, du lịch đang dần đóng một vai
trò quan trọng và trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với cuộc sống con người.
Thêm vào đó, đất nước Việt Nam đang ngày càng phát triển thì việc các tòa nhà cao
tầng, các ống khói của các nhà máy và các xí nghiệp ngày một vươn cao đang chiếm
lĩnh dần khoảng xanh của bầu trời, dân số không ngừng tăng nhanh, đô thị hóa trở
thành xu hướng chung, cây cỏ nhường chỗ cho các tuyến đường bê tông kéo dài, khói
bụi giao thông tràn ngập khắp nơi thì nhu cầu tìm về với tự nhiên là một tất yếu. Chính
vì vậy, trào lưu du lịch sinh thái đã và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia dưới góc
độ tiếp cận này.
Khu du lịch sinh thái Suối Lương là một trong những khu du lịch sinh thái đang
phát triển nằm trên địa bàn phường Hoà Hiệp Bắc , Quận Liên Chiểu , cách trung tâm
thành phố Đà Nẵng khoảng 15 km về phía Bắc, được bao phủ bởi không gian hài hoà,
xanh tươi của núi rừng bạt ngàn, hoà quyện với tiếng suối róc rách, tiếng chim kêu,
vượn hót… tất cả tạo nên một khung cảnh hoang sơ , mộc mạc và yên tĩnh. Tuy nhiên,
trong quá trình xây dựng và phát triển khu du lịch sinh thái Suối Lương còn có nhiều
vấn đề trong các hoạt động marketing nên việc thu hút khách nội địa đến với khu du
lịch chưa cao. Vì vậy, đề tài “Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du
lịch nội địa đến với Khu du lịch sinh thái Suối Lương Đà Nẵng tại Công ty Cổ
phần Danatol” trên cơ sở phân tích thực trạng các hoạt động Marketing của khu du
lịch để đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng thu hút khách du lịch nội địa đến
với khu du lịch sinh thái Suối Lương trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về các chính sách marketing và từ đó đưa ra giải pháp
marketing nhằm thu hút khách du lịch nội địa đến với khu du lịch sinh thái Suối
Lương Đà Nẵng
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề được hoàn thành dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như thu
thập thông tin tại đơn vị thực tập, sử dụng các tài liệu có liên quan đến các dịch vụ tại
khu du lịch, phương pháp phân tích thống kê, nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát
tìm hiểu và khảo sát thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
Các hoạt động marketing nhằm thu hút khách du lịch nội địa.
• Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các hoạt động marketing nhằm thu hút khách
du lịch nội địa đến với khu du lịch sinh thái Suối Lương Đà Nẵng tại công ty cổ phần
Danatol.
5. Nội dung chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing thu hút khách du lịch.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng các hoạt động thu hút
khách du lịch nội địa đến với khu du lịch sinh thái Suối Lương tại Công ty cổ phần
Danatol.
Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch nội địa đến
với khu du lịch sinh thái Suối Lương
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH
1.1
DU LỊCH
Khái quát về du lịch, điểm đến du lịch, khách du lịch nội địa và khái niệm
về marketing du lịch:
1.1.1 Du lịch:
- Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch:
Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên
của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị.
Với họ, du lịch là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và sự thỏa mãn
một số các nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình. (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn
Đình Hòa, 2008)
- Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch:
Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa
mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch
như là một cơ hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của khách (người đi du lịch), đồng thời thông qua đó đạt được mục đích số một của
mình là tối đa hóa lợi nhuận.. (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa, 2008)
- Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương:
Trên góc độ này, du lịch được hiểu là việc tổ chức các điều kiện về hành chính,
về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh đa dạng, được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú
tạm thời của cá thể. Du lịch là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu
ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh
cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
(Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa, 2008)
- Tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại:
Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, nó được đặc
trưng bởi sự tăng nhanh khối lượng và mở rộng phạm vi và cơ cấu dân cư tham gia
vào quá trình du lịch của mỗi nước, mỗi vùng trên thế giới. Với họ, hoạt động du lịch
tại địa phương mình vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu về văn hóa và phong cách
của người ngoài địa phương, người nước ngoài, là cơ hội để tìm kiếm việc làm, để
phát sinh và phát triển các nghề cổ truyền, các nghề thủ công truyền thống của dân tộc.
Thông qua du lịch, một mặt có thể tăng thu nhập, nhưng mặt khác cũng gây ảnh hưởng
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
đến đời sống người dân sở tại như: về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn chốn
ở… (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa, 2008)
- Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau:
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng một khoảng thời gian nhất
định.”
1.1.2 Điểm đến du lịch:
Du lịch là hoạt động có hướng đích không gian. Người đi du lịch rời khỏi nơi
cư trú của mình để đến nơi khác - một địa điểm cụ thể để thoả mãn nhu cầu theo mục
đích chuyến đi. Trên phương diện địa lý điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi
không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực
hiện hành trình đến đó tuỳ theo mục đích chuyến đi của người đó.
Điểm đến du lịch (Tourism destination) là một trong những khái niệm rất rộng
và đa dạng - được dùng để chỉ một địa điểm (place) có sức hút với tập du khách khác
biệt cao hơn so với địa điểm cùng cấp so sánh xung quanh bởi tính đa dạng tài nguyên,
chất lượng và một loạt các tiện nghi và hoạt động (trong đặc biệt quan trọng là hoạt
động quản lý và marketing) cung cấp cho du khách, do ở đây tồn tại các yếu tố sơ cấp
đặc thù (khí hậu, sinh thái, truyền thống văn hoá, các kiến thức truyền thống, loại hình
vùng đất) cùmg các yếu tố thứ cấp như các khách sạn, giao thông - vận tải và các khu
vui chơi giải trí và hoạt động được quy hoạch và quản lý như một hệ thống "mở".
Điểm đến có thể hiểu đơn giản là các địa điểm du lịch như các công viên chủ đề,
những câu lạc bộ khách sạn và các làng du lịch. Những nơi này có thể là các điểm đến
cho một chuyến đi trong ngày, một kỳ nghỉ ngắn hoặc dài ngày. Như vậy, các điểm đến
du lịch cũng được coi là một dạng thức sản phẩm thị trường du lịch đặc biệt theo tiếp cận
quản trị kinh doanh và marketing du lịch.
Nhìn chung có các điểm đến sau:
1. Các đô thị lớn, các trung tâm
2. Các trung tâm truyền thống được triển khai theo mục tiêu du lịch (các trung
tâm tour du lịch cũng là dạng thức điểm đến này)
3. Các khu vực nghỉ ngơi được xây dựng có chủ đích du lịch.
4. Các quốc gia (Việt Nam, Thái Lan....)
5. Nhóm các quốc gia (ASEAN, EU...) và lục địa (á, âu, mỹ)
Có thể phân biệt hai loại điểm đến là điểm đến cuối cùng và điểm đến trung
gian. Từ góc độ địa lý, điểm đến du lịch trở thành đối tượng nghiên cứu gắn với
sự chuyển động của dòng du khách cũng như ý nghĩa và sự tác động của dòng
du khách đối với điểm đến. Đồng thời điểm đến là tập hợp tất cả các khía cạnh
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
của du lịch trong một cơ cấu thống nhất bao gồm: Cầu, giao thông vận tải, cung
và hoạt động marketing.
1.1.3 Khách du lịch nội địa:
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: Khách du lịch nội địa là công dân Việt
Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo UNWTO: “Khách du lịch nội địa là những người đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường
xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và không quá một năm với
các mục đích khác nhau ngoài hoạt động được trả lương nơi đến”.
1.1.4 Khái niệm về Marketing du lịch:
1.1.4.1 Khái niệm về Marketing:
Marketing là một triết lý kinh doanh được thâm nhập vào Việt Nam chỉ trong
gần 2 thập kỷ trở lại đây. Thông thường khi nói đến marketing, người ta sẽ nghĩ ngay
đến việc làm thế nào để tiêu thụ hàng hoá và thu được tiền về cho người bán. Tuy
nhiên, tiêu thụ chỉ là một khâu trong các hoạt động của marketing, mà hơn nữa, đó lại
không phải là khâu quan trọng nhất. Ta có thể hiểu rằng, marketing là chức năng quản
lý công ty về tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu
cầu thị trường và biến sức mua của người tiêu dùng thành sức mua thực sự về một mặt
hàng hoặc một dịch vụ cụ thể đến việc đưa hàng hoá dịch vụ đó đến người tiêu dùng
cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu lợi nhuận cao nhất.
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi.
Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của
của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục
đích của các tổ chức và cá nhân”
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm
được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện
đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt
động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến
động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”
1.1.4.2 Khái niệm về Marketing du lịch:
Định nghĩa của Tổ chức Du lịch lịch thế giới (UNWTO): Marketing du lịch là
một triết lý quản trị, mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
trên mong muốn của du khách để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp
với mong muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó.
Định nghĩa của Michael Colman (1998): Marketing du lịch là một hệ thống
những nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức du lịch một triết lý quản
trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục đích.
Kế thừa các định nghĩa trên, Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa (2008) đã
định nghĩa marketing du lịch từ giác độ quản lý du lịch và giác độ kinh doanh du lịch
như sau:
- Từ giác độ quản lý du lịch: Marketing du lịch là sự ứng dụng marketing trong
lĩnh vực du lịch. Marketing của điểm đến du lịch là sự hội nhập hoạt động của các nhà
cung ứng du lịch nhằm vào sự thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng du lịch trên
mỗi đoạn thị trường mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững của nơi đến du lịch.
- Từ giác độ kinh doanh du lịch: Marketing du lịch là chức năng quản trị của
doanh nghiệp, nó bao gồm tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều phải hướng vào
mong muốn của thị trường mục tiêu, đảm bảo rằng doanh nghiệp đưa ra thị trường loại
sản phẩm tốt hơn và sớm hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh để đạt được
mục đích của nhanh nghiệp.
Marketing là công việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp trong đó bộ
phận marketing đóng vai trò then chốt..
1.2
Các hoạt động marketing nhằm thu hút khách du lịch nội địa:
1.2.1 Phân đoạn thị tường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
1.2.1.1 Phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường là việc chia toàn bộ thị trường của một dịch vụ nào đó
thành các nhóm. Trong mỗi nhóm có những đặc trưng chung. Một đoạn thị trường là
một nhóm hợp thành có thể xác định được trong một thị trường chung mà một sản
phẩm nhất định của doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với họ thông qua một số đặc
trưng nào đó của các thành viên trong nhóm.
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà
chương trình marketing của người bán hàng hóa nhằm vào. Một doanh nghiệp có thể
có một hay nhiều thị trường mục tiêu.
Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu cần tính đến các yếu tố sau đây:
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính có hạn thì hợp lý
nhất là tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược marketing tập trung).
- Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường
(chiến lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như trái bưởi
hay thép. Đối với mặt hàng có thể khác nhau về kết cấu như: máy ảnh, ô tô, xe máy…
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
thì chiến lược marketing tập trung hay còn gọi là chiến lược marketing có phân biệt là
phù hợp hơn.
- Chu kỳ sống sản phẩm: Khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới ra thị trường
thì chỉ nên chào bán theo phướng án sản phẩm mới, có thể sử dụng chiến lược
Marketing không phân biệt hay Marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của thị trường: Nếu người mua đều có thị hiếu như nhau thì
họ sẽ mua cùng số lượng hàng hóa trong cùng một khỏang thời gian và phản ứng như
nhau đối với những kích thích về marketing thì nên sử dụng chiến lược marketing
không phân biệt.
- Những chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh: nếu các đối thủ cạnh tranh
tiến hành phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing phân biệt cho mỗi đoạn thị
trường thì việc sử dụng chiến lược marketing không phân biệt có thể sẽ thất bại.
Ngược lại, nếu các đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược marketing không phân biệt
thì doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược marketing phân biệt hay chiến lược
marketing tập trung.
1.2.2 Các chính sách Marketing nhằm thu hút khách du lịch:
1.2.2.1 Chính sách sản phẩm:
Sản phẩm theo quan điểm marketing là sản phẩm gắn liền với nhu cầu mong
muốn của người tiêu dùng trên thị trường. Nó bao gồm các yếu tố vật chất (đặc tính lý,
hoá) và những yếu tố phi vật chất (tên gọi, biểu tượng).
Chính sách sản phẩm có vai trò quan trọng nhất đối với việc thu hút khách du
lịch của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và du lịch. Cạnh tranh càng trở nên gay
gắt thì vai trò của chính sách sản phẩm càng trở lên quan trọng. Không có chính sách
sản phẩm thì chính sách giá, chính sách phân phối, xúc tiến, quảng cáo cũng không có
lý do gì để tồn tại. Nếu doanh nghiệp đưa ra chính sách sản phẩm sai lầm là đưa ra thị
trường loại dịch vụ không có nhu cầu hoặc rất ít các nhu cầu thì dù có giá trị thấp,
quảng cáo hấp dẫn tới mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết.
Quy định kích thước của hỗn hợp sản phẩm (chiều dài, chiều rộng, chiều sâu),
vòng đời của sản phẩm, việc phát triển sản phẩm mới.
Hỗn hợp sản phẩm: Là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm và các sản
phẩm dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp chào bán trên thị trường.
- Chủng loại sản phẩm: là nhóm các loại sản phẩm có liên hệ mật thiết với nhau
có thể là giống nhau về chức năng hoặc cùng thoả mãn một bậc nhu cầu hoặc cùng sử
dụng một kênh phân phối.
- Chiều rộng của tập hợp sản suất là tổng số sản phẩm trong doanh mục sản phẩm
của doanh nghiệp.
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
Chiều sâu của tập hợp các sản phẩm là tổng số sản phẩm của mỗi chủng loại
sản phẩm (số sản phẩm trung bình của các chủng loại).
- Chiều dài của tập hợp sản phẩm chính là tổng số sản phẩm trong danh mục sản
phẩm của doanh nghiệp.
Vòng đời của sản phẩm: Vòng đời của sản phẩm được đặc trưng bởi các dạng
cơ bản với bốn giai đoạn chủ yếu: Triển khai, tăng trưởng giai đoạn chín muồi và suy
thoái. Vòng đời sản phẩm biểu thị những giai đoạn khác nhau trong lịch sử tồn tại sản
phẩm trên thị trường. Tương ứng với mối giai đoạn là các vấn đề và cơ hội kinh doanh
mà các doanh nghiệp cần biết để quyết định khối lượng sản xuất hay cung ứng vì ở
mỗi giai đoạn của vòng đời sản phẩm có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
Việc nghiên cứu vòng đời sản phẩm có thể giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn
giai đoạn tham gia vào thị trường. Họ không nhất thiết phải tham gia vào cả 4
giai đoạn vòng đời sản phẩm. Tuy nhiên không phải dễ dàng mà doanh nghiệp
chỉ nhảy vào thị trường lại chắc ăn và rút ra lúc suy thoái vì đối thủ cạnh tranh
của họ không chịu làm vật hy sinh ngồi nhìn người khách kinh doanh thắng lợi
ngay trước mắt mình.
Phát triển sản phẩm mới: là yêu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi (mỗi sản phẩm đều có
vòng đời nhất định) sản phẩm của chúng ta cùng kinh doanh luôn đổi mới để thích
nghi với nhu cầu của khách hàng.
Việc phát triển sản phẩm mới trải qua những bước sau:
- Xây dựng chiến lược sản phẩm mới
- Phát sinh lý tưởng
- Thiết kế và đánh giá
- Phân tích khả năng thương mại (nghiên cứu tính khả thi)
- Phát triển sản phẩm mới
- Kiểm tra
- Thương mại hoá toàn bộ sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp phải thoả mãn tốt nhất khách hàng hiện tại. Doanh
nghiệp phải khuyết khích khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của mình nhiều hơn. Với
sản phẩm của doanh nghiệp phải làm marketing mạnh, tạo cho khách sự yên tâm tìn
tưởng lần sau sẽ quay lại với doanh nghiệp và mua sản phẩm nhiều lần, khối lượng lại
lớn hơn. Với sản phẩm mới của doanh nghiệp phải cho khách hàng hiện tại dùng thử
và cho họ nhận xét. Như vậy, doanh nghiệp mới có thể duy trì và phát triển thị trường
hiện tại.
Ngoài sự duy trì và phát triển thị trường hiện tại doanh nghiệp cần tung sản
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
phẩm của mình ra thị trường để thu hút khách hàng tiềm năng (phát triển thị trường)
thông qua một số công cụ rất hữu hiệu đó là sự rỉ tai. Bởi vì bản chất của dịch vụ là vô
hình nên khách hàng không thể đánh giá được chất lượng dịch vụ mà mình đã được
tiêu dùng trước khi mua. Chính vì thế, lời nhận xét của những người thân, những
người đã từng tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng, họ có thể coi đó là những lời nhận
xét khách quan nhất.
1.2.2.2 Chính sách giá:
Sản phẩm du lịch được sản suất ra để bán. Muốn bán được nhiều và nhanh thì
ngay sau khi xây dựng chiếm được sản phẩm, xác định mặt hàng kinh doanh thì doanh
nghiệp phải xác định chính sách giá.
Mục đích của chính sách giá là định hướng cho người tiêu thụ. Chính sách giá
có mối quan hệ mật thiết với chính sách sản phẩm. Nó phối hợp chặt chẽ chính sách
với thị trường, là đòn bẩy có ý thức đối với thị trường. Nếu thiếu 1 chính sách giá đúng
đắn thì dù chính sách sản phẩm có xây dựng chính sách đến đâu cũng không mang lại
hiệu quả. Chính sách giá sai lầm sẽ mất đi lợi nhuận cho doanh nghiệp (nếu giá quá rẻ)
hoặc sẽ làm mật uy tín với khách hàng (nếu giá quá cao) khi đấy sẽ đẩy doanh nghiệp
vào tình thế bất ổn định về tài chính.
Mức giá sản phẩm là tổng các giới hạn do người tiêu dùng xác định nhằm đổi
lấy lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Giá dịch vụ có những đặc điểm sau:
- Giá cả là tính phi vật chất của dịch vụ: Dịch vụ có bản chất là vô hình, khách
hàng khó hiểu vì sao giá cả của dịch vụ lại như vậy. Khi khách hàng nếu dùng các dịch
vụ thì thường không biết lý do của mức giá và thông thường coi nó là quá cao. Điều
này càng được nhấn mạnh khi các doanh nghiệp không có công cụ hay đơn vị gì để
biện minh cho mức giá cả đã đưa ra. Bởi vì, kết quả bao giờ cũng có trong tâm trí và
vô ý thức của khách hàng, một hoài nghi về sự thật thà của người cung cấp dịch vụ,
điều này mang đến sự ngập ngừng nào đó trong mối quan hệ giữa hai bên.
- Những sự chờ đợi không phải trả tiền: Nếu khách hàng không tìm được những
lý do thoả mãn biện minh được những mức giá dịch vụ, có thể đẩy sự suy luận xa hơn,
nói rằng dịch vụ có thể và đáng phải không lấy tiền, ít nhất nếu không phải trả tiền thì
cũng không có cảm tưởng là minh ăn cắp vì không mang đi cái gì cả.
- Quan hệ giá chất lượng: Khi người tiêu dùng mua một dịch vụ thì trước khi
mua khách hàng chưa biết chất lượng của dịch vụ đó ra sao. Như vậy, giá tiền của dịch
vụ đó đóng vai trò chỉ số cho điều mà khách hàng đã tìm thấy. Ngoài ra khách hàng
không được thử dịch vụ trước khi mua nên giá tiền sẽ là yếu tố thông tin khách quan
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
duy nhất mà khách hàng có được. Như vậy, quan hệ hoàn toàn được chấp nhận đắt hơn
thì dịch vụ phải tốt hơn. Tuy nhiên, điều này còn một số hạn chế về kinh nghiệm trước
kia của khách hàng, sự hiểu biết của khách hàng về doanh nghiệp, về giá của doanh
nghiệp cạnh tranh...
- Quan hệ chất lượng giá tiền: Khi khách hàng đã tiêu dùng các dịch vụ mà họ đã
bỏ tiền ra mua, họ sẽ đánh giá chất lượng, dịch vụ mà họ đã được cung cấp với số tiền
mà họ đã phải trả. Tỷ lệ chất lượng giá tiền là một yếu tố quan trọng trong sự quyết
định của khách hàng có quay lại doanh nghiệp hay không? Vì điều này nó khuyến
khích sự trung thành.
Chính sách giá nhằm thu hút khách du lịch với tư cách là một bộ phận của
chiến lược kinh doanh nên nó cũng nhằm phục vụ cho mục tiêu của chiến lượng. Mục
tiêu của chính sách giá không được mây thuẫn với mục tiêu chiến lược tổng quát.
Chính sách giá của doanh nghiệp du lịch đều nhằm vào mục tiêu bán cho được các
dịch vụ đã được sản xuất ra hoặc đã có sẵn. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp du lịch bán
được các dịch vụ với số lượng lớn lại có những mục tiêu cụ thể khác nhau.
- Mục tiêu thứ nhất có liên quan đến hiệu quả kinh tế mà biểu hiện cụ thể là bán
hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận hoặc duy trì mức lợi nhuận đã đạt được.
- Mục tiêu thứ 2 của chính sách giá nhằm củng cố vị trí của doanh nghiệp du lịch
trên thị trường. Mục tiêu này có thể biểu hiện ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào
tương quan thế lực giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.3 Chính sách phân phối sản phẩm:
Chính sách phân phối là việc đưa đến tay người tiêu dùng những sản phẩm mà
họ có nhu cầu ở những thời điểm, ở chất lượng, ở vị trí, ở chủng loại và đúng với
mong muốn của họ.
Phân phối là phương hướng thực hiện các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa ra sản
phẩm du lịch đến tay khách hàng cuối cùng với yêu cầu khách đưa ra.
Chính sách phân phối có vai trò quan trọng đối với khách du lịch là giúp họ tiết
kiệm được thời gian và chi phí có được những thông tin chính xác hơn về sản phẩm,
khi đó cũng làm giảm những vấn đề còn nghi ngờ của họ.
Đối với các kênh phân phối mà có sử dụng trung gian phân phối đồng nghĩa với
việc các nhà cung ứng, phải từ bỏ một số quyền kiểm soát nào đó đối với sản phẩm
của mình nhưng đổi lại có những lợi ích, như là họ sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và
chuyển một phần rủi ro cho các trung gian giảm được các chi phí cho quảng cáo,
khuếch trương và tập trung vào củng cố các chính sách khác.
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
Nội dung cuối cùng của chiến lược phân phối là việc lựa chọn các kênh phân
phối. Và đặc biệt là trong quá trình kinh doanh du lịch các nhân tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn kênh phân phối là:
- Thị trường: dạng thị trường, cơ cấu của khách hàng, đặc biệt về điều kiện địa lý
của khu dân cư, cơ cấu về nhu cầu và các sản phẩm du lịch mà khách hàng yêu cầu
được phục.
- Sản phẩm: Giá trị của đơn vị sản phẩm du lịch, số lượng, đặc biệt của sản phẩm
du lịch.
- Những người phân phối: Khả năng của người phân phối đối với doanh nghiệp
du lịch, thái độ của họ đối với chính sách của doanh nghiệp, chi phí dành cho người
phân phối.
- Doanh nghiệp: Nguồn tài chính của doanh nghiệp, kinh nghiệm của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến thái độ của chu trình phân phối. Đặc điểm doanh nghiệp, điều kiện lựa
chọn đối với các kênh phân phối ,sự kiểm tra của doanh nghiệp đối với cấc người phân
phối, các dịch vụ đặt ra đối với người phân phối .
1.2.2.4 Chính sách truyền thông cổ động:
Truyền thông cổ động là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp
tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác nhau.
Thực chất của hoạt động truyền thông cổ động là việc sử dụng các phương tiện
để truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho
biết về sự sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ sản phẩm này tốt hơn trên nhiều
phương diện so với những sản phẩm cùng loại khác và nhắc họ mua thêm khi đã dùng
hết các sản phẩm đã mua. Khi các nỗ lực của truyền thông cổ động đã đạt được thì
đồng nghĩa rằng thị phần của công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán sẽ
được tăng lên.
Những công ty kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một chính sách
truyền thông cổ động phức tạp như quảng cáo cho sản phẩm, khuyếch trương sản
phẩm, khuyến mại, kích thích tiêu thụ, quan hệ của công ty với môi trường kinh doanh
… Nhưng nhìn chung, tất cả các hoạt động trong truyền thông được sắp xếp vào một
số công cụ chủ yếu là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), quan hệ công chúng
(tuyên truyền), bán hàng cá nhân (bán hàng trực tiếp)
• Quảng cáo (Advertising): là sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng để
truyền tin về sản phẩm hoặc cho người trung gian hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng
trong một thời gian và không nhất định. Quảng cáo là phương tiện bán hàng và hỗ trợ
đắc lực cho cạnh tranh. Đối với kinh doanh du lịch nói chung thì các phương pháp
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
được sử dụng để quảng cáo là thông tin đại chúng, sách hướng dẫn du lịch, tập gấp, tờ
rơi, panô, mạng internet (chưa phổ biến).
• Khuyến mại: là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc
mua sản phẩm hay dịch vụ. Khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng
doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua, nó có thể là thưởng,
giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng… Quảng cáo không có nghĩa là ngưòi tiêu
dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các hoạt động khuyến mãi sẽ hỗ trợ cho hoạt
động quảng cáo để khuyến khích, cổ vũ, thôi thúc họ đi đén hành động mua nhanh
hơn.
• Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về
hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin
tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại
chúng một cách thuận lợi và miễn phí.
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị
trường. Hoạt động tổ chức dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ
bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi
đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như bài phát
biêủ trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp thông qua các
bài viết trên tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại như bảo trợ các chương trình,
hoạt động xã hội, thể thao…
• Bán hàng cá nhân: Không giống như quảng cáo hay khuyến mãi, bán hàng cá
nhân bao gồm những mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại
cũng như khách hàng tiềm năn. Do vậy bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng
về hàng hoá hay dịch vụ của ngưòi bán hàng thông qua cuộc đối thoại với một hoặc
nhiều khách hàng nhằm mục đích bán hàng.
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng bởi các khách
hàng có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách
hàng sẽ được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử đúng cũng như chứng minh một cách
đầy đủ, thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán
hàng, các nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công
ty và dối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.
1.2.2.5 Yếu tố con người và nâng cao chất lượng phục vụ:
Ngành khách sạn – du lịch là ngành dịch vụ nên tỷ lệ nhân viên trực tiếp chiếm
đa số. Vì vậy, chất lượng phục vụ thuộc vào trình độ những nhân viên này hay nói
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
cách khác, trong kinh doanh dịch vụ yếu tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng
và đây cũng là nhân tố chủ yếu trong marketing, vì yếu tố này giữ vai trò khác nhau
trong vịêc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng .
Vai trò nhân tố con người: các nhà quản trị xếp đội ngũ lao động thành 4 nhóm:
- Nhóm có liên lạc thường xuyên và đều đặn của khách hàng: Họ là những người
trực tiếp phục vụ khách hàng. Nên họ có liên quan hết sức chặt chẽ đến hoạt động
marketing và hiểu được chiến lược marketing của doanh nghiệp, họ được đào tạo và có
động cơ để phục tốt khách hàng.
- Nhóm những người ở các vị trí tuy không liên quan trực tiếp đến họat động
marketing nhưng họ vẫn thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Họ có vai trò quan
trọng trong việc cung ứng dịch vụ có chất lượng, nên họ hiểu được các chiến lược
marketing, họ phải được đào tạo để phát triển các kỹ năng giaơ tiếp với khách hàng.
- Nhóm những người hoạt động marketing chuyên nghiệp họ phải được đào tạo
kiến thức chuyên sâu về marketing.
Nhóm những người thực hiện nhiệm vụ khác nhau ở trong doanh nghiệp, họ
không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đồng thời họ không trực tiếp làm marketing
.Nên họ cũng phải được huấn luyện để họ nhận thức đúng tầm quan trọng của việc
thoả mãn nhu cầu của khách hàng nội bộ , khách hàng bên ngoài .
Vậy nhân tố con người là một nhân tố quan trọng trong marketing. Những
doanh nghiệp làm marketing theo định hướng khách hàng đều hiểu rằng khách hàng có
vị trí vô cùng quan trọng, nhưng để làm thoả mãn khách hàng.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÁC HOẠT
ĐỘNG MARKETING THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN VỚI KHU
DU LỊCH SINH THÁI SUỐI LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DANATOL
2.1
Giới thiệu sơ lược về công ty:
2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Danatol:
Công ty Cổ phần Danatol là đơn vị kinh doanh đa hoạt động. Công ty hiện đang
đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực sau: sản xuất – kinh doanh – du lịch – địa
ốc.
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
Hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Danatol đã trở thành thương hiệu nổi
tiếng, luôn được các đối tác tin cậy và tín nhiệm.
• Loai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
• Tên công ty: Công ty Cổ phần Danatol
• Năm thành lập: 2000
• Mã số thuế: 0400000000
• Người đại diện doanh nghiệp: Nguyễn Trung Dân
• Địa chỉ liên hệ: 88 Điện Biên Phủ - Quận Thanh Khê - Đà
-
Nẵng – Vietnam
• E-mail:
• Phone: 0511.3811405
• Fax: 0511.3827471
Các cơ sở kinh doanh trực thuộc Công ty:
Nhà Máy Cơ khí Danatol : Khu Chế Xuất An Đồn- Q. Sơn Trà - TP. Đà Nẵng.
Khu Đô Thị Nam Cửa Tiền : P. Vinh Tân – Tp. Vinh – Tỉnh Nghệ An.
Khu Du lịch Sinh Thái Suối Lương : P. Hoà Hiệp Bắc – Q. Liên Chiểu – TP. Đà
-
Nẵng
Trung Tâm Lữ Hành Hải Vân Xanh : 88 Điện Biên Phủ – Q.Thanh Khuê - TP.
Đà Nẵng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ:
2.1.2.1 Chức năng:
Chức năng của Công ty là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề như sản xuất,
kinh doanh, du lịch và địa ốc. Nhưng hiện tại công ty đang tập trung vào hai mảng
kinh doanh chính là du lịch và địa ốc.
- Xây dựng các khu cao tầng từ 3-14 tầng, khu biệt thự, nhà ở gắn với dịch vụ
thương mại và các khu vui chơi giải trí phụ vụ dân sinh, nghỉ ngơi và du lịch tại Khu
đô thị Nam Cửa Tiền, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng và phát triển khu du lịch sinh thái với các dịch vụ vui chơi, giải trí, ăn
uống và lưu trú cho khách du lịch nội địa tại Khu du lịch sinh thái Suối Lương, thành
phố Đà Nẵng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Danatol là một đơn vị kinh doanh đa ngành nghề, có nhiệm vụ
cung ứng các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí và các dịch vụ bổ sung khác nhằm đáp
ứng nhu cầu về nhà ở dân cư và nhu cầu của khách du lịch nội địa.
Thực hiện đúng các quy định của tổng cục xây dựng và du lịch, có nghĩa vụ nộp
thuế đối với nhà nước và chịu sự quản lý của tổng cục xây dưng và du lịch.
Quản lý và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn hiện có của công
ty nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh trong tương lai.
Thực hiện tốt các quy định về quản lý của ngành, có kế hoạch đào tạo bồi
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
dưỡng để nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân
viên.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức:
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phòng hành chính
nhân sự
Giám đốc
kinh doanh
Phòng kế toán
Quan hệ chức năng:
Quan hệ trực tuyến:
BAN QUẢN
LÝ DỰ
Hình
Danatol
BAN QUẢN LÝ
KHU2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
ÁN KHU ĐÔ THỊ
DU LỊCH SINH THÁI
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty, bao
NAM CỬA TIỀN
SUỐI LƯƠNG
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền hạn sau:
• Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
• Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
• Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
• Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
• Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
-
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
• Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Hội đồng quản trị:Do hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước cổ đông.
Người đứng đầu trong quản trị là chủ đầu là Chủ Tịch hội đồng công ty. Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ:
• Quyết định những việc pháp luật và điều lệ công ty quy định.
• Lập ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về phát triển công ty.
• Quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lí để điều hành sản xuất kinh
-
doanh của công ty.
Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người có quyền cần thiết để điều
hành công ty, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình kinh doanh của công ty,
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
cải thiện chiến lược phát triển công ty, lập ra kế hoạch kinh doanh do hội đồng quản trị
giao cho, triển khai thực hiện chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh trước hội đồng
quản trị.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong tất cả các hoạt động của Công ty. Và có nhiệm vụ:
• Giám sát sự tuân thủ các nội quy, quy chế Công ty đã ban hành.
• Kế hoạch kiểm tra, giám sát thu chi tài chính kế toán theo Luật tài chính kế
-
toán.
• Giám sát đôn đốc việc lập báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng và 1 năm.
Giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và điều hành
hoạt động kinh doanh của khu du lịch sinh thái Suối Lương và sự án đầu tư khu đô thị
mới Nam Cửa Tiền trước Tổng Giám đốc.
- Phòng kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và sử dụng vốn của Công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng
phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty. Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài
chính của nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. Cung cấp các số liệu, tài
liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt
động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu
báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho BTGĐ Công ty.
- Phòng Hành chính – nhân sự:Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực
hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi. Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của Công ty.
- Ban quản lý khu du lịch sinh thái Suối Lương: Là người chịu trách nhiệm trực
tiếp tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh các dịch vụ trong Khu du lịch trước
ban giám đốc của công ty. Đảm bảo tính ổn định tại khu du lịch, điều hành nhân viên
thực hiện nghiêm túc các quy định mà công ty đã đề ra. Chăm sóc các khách hàng khi
đến với khu du lịch nhằm mang lại sự thoải mái và hài lòng nhất khi sử dụng dịch vụ
tại khu du lịch.
- Ban quản lý dự án khu đô thị mới Nam Cửa Tiền:Ban quản lý dự án thuộc Công
ty cổ phần Danatol có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Công ty
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án đầu tư
xây dựng do Công ty cổ phần Danatol làm chủ đầu tư. Đồng thời ban quản lý dự án
chịu trách nhiệm trước pháp luật và ban giám đốc của Công ty.
2.2
Tình hình sử dụng nguồn lực tại Công ty Cổ phần Danatol:
2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Danatol giai đoạn
2011 – 2013
Công ty cổ phần Danatol là một công ty hoạt động kinh doanh đa ngành nghề.
Vì vậy để đảm bảo chất lượng trọng hoạt động kinh doanh và phát triển thì công ty
luôn cần một nguồn nhân lực có khả năng và dồi dào kinh nghiệm trong việc phân
tích, đánh giá thị trường cũng như kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm của công ty
để có thể đề ra các chiến lược kinh doanh cho những năm tiếp theo. Do vậy, nguồn
nhân lực một phần nào thể hiện được bộ mặt của công ty, vì thế công ty cần phải quản
trị nguồn nhân lực của mình thật tốt để nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần vào
việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
Bảng 2.2 Nguồn nhân lực của Công ty
GIỚI TÍNH
STT
PHÒNG BAN
1
Tổng giám đốc
2
Giám đốc kinh
doanh
3
Phòng kế toán
4
Phòng hành
chính nhân sự
5
Quản lý khu du
lịch
TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA
Số
Đaị
Cao
Trung
Học
Đẳng
Cấp
0
1
0
0
1
1
2
0
0
7
2
5
5
2
0
6
1
5
6
0
0
2
1
1
2
0
0
Lượng
Nam
Nữ
1
1
2
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
6
Quản lý dự án
khu đô thị
Tổng
2
2
0
2
0
0
20
8
12
18
2
0
(Nguồn: Công ty Cổ phần Danatol)
Qua bảng thống kê nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý của công ty cho thấy
tổng số lao động của Công ty là 20 người. Trong đó, nữ là 12 người (60%), nam là 8
người (40%). So sánh giữa tổng số nguồn nhân lực với quy mô của công ty thì tỷ lệ
này khá tương xứng tùy rằng nữ chiếm đa số hơn nam nhưng lại tập trung chủ yếu tại
phòng kế toán. Đây là bộ phận thuộc mảng tính toán số liệu công ty nên phù hợp cho
nữ giới làm việc nhiều vì đòi hỏi tính cẩn thận và tập trung cao.
Về chất lượng lao động thì tại công ty có đến 18 người đạt trình độ đại học,
chiếm 90% tổng nguồn lực nhân viên của công ty còn lại trình độ cao đẳng chỉ có 10%
và không có trình độ trung cấp. Điều này cho thấy công ty luôn đảm bảo chất lượng
nhân viên trong bộ máy quản lý của mình, trình độ học vấn đồng đều giúp các nhân
viên có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau, chuyên môn cao sẽ giúp cho công ty tiết
kiệm được chi phí đào tạo hằng năm cho đội ngũ nhân viên của mình.
2.2.2 Tình hình về cơ sở vật chất:
Hiện tại trụ sở chính của công ty cổ phần Danatol được đặt tại 88 Điện Biên
Phủ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng với tổng diện tích sử dụng là 150 m 2 bao
gồm:
- 1 văn phòng tiếp khách và tư vấn khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ tại
Trung tâm lữ hành Hải Vân Xanh và đặt tour tham quan giải trí tại Khu du lịch sinh
thái Suối Lương với 1 bộ bàn tiếp khách 6 ghế, 1 quạt treo tường, 1 máy vi tính.
- Phòng hành chính nhân sự và kế toán với 3 bàn làm việc, 3 máy vi tính, 2 quạt
treo tường,1 máy lạnh, 2 tủ đựng hồ sơ.
- Phòng giám đốc kinh doanh với 1 bàn làm việc, 1 máy tính, 1 quạt treo tường, 1
máy lạnh, 1 tủ đựng hồ sơ.
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty:
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán năm 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Công ty Cổ phần
Danatol
2011
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
237,380,386,687
376,420,382,41
0
666,321,077,474
139,039,995,723
58.57
289,900,695,064
77.02
1.Tiền và các khoản tương
đương tiền
42,684,797,288
71,346,966,397
75,750,448,825
28,662,169,109
67.15
4,403,482,428
6.17
2. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
123,048,468,184
244,900,488,02
9
190,946,615,236
121,852,019,845
99.03
(53,953,872,793)
(22.03)
3.Các khoản phải thu ngắn
hạn
48,925,396,238
50,389,668,041
283,178,249,738
1,464,271,803
2.99
232,788,581,697
461.98
4.Hàng tồn kho
2,517,987,791
720,151,460
113,208,487,958
(1,797,836,331)
(71.40)
112,488,336,498
5.Tài sản ngắn hạn khác
20,203,737,186
3,237,275,717
(11,140,628,703)
(55.14)
(5,825,832,766)
15,620.0
9
(64.28)
B.
364,776,253,305
641,021,384,897
(25,528,382,874)
(7.00)
301,773,514,466
88.95
235,719,292,623
(3,574,482,559)
(1.58)
13,497,552,205
6.07
182,337,181,197
1,995,409,488
8.14
155,815,473,795
587.50
2012
2013
2012/2011
Chênh lệch
%
2013/2012
Chênh lệch
%
1.Tài sản cố định
225,796,222,977
2.Bất động sản đầu tư
3.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
4.Tài sản dài hạn khác
5.Lợi thế thương mại
TỔNG TÀI SẢN
24,526,297,914
9,063,108,483
339,247,870,43
1
222,221,740,41
8
26,521,707,402
93,796,878,626
72,336,219,172
192,754,968,893
(21,460,659,454)
(22.88)
120,418,749,721
166.47
20,656,853,788
602,156,639,992
18,066,121,450
12,143,820,734
1,307,342,462,371
(6,874,891,247)
4,386,240,897
113,511,612,848
(33.28)
0.00
18.85
4,284,158,909
7,757,579,837
591,674,209,531
31.09
176.86
82.67
A.NỢ PHẢI TRẢ
439,906,329,561
829,660,455,062
93,975,192,588
21.36
295,778,932,913
55.40
I. Nợ ngắn hạn
100,209,634,018
13,781,962,541
4,386,240,897
715,668,252,840
533,881,522,14
9
88,344,657,140
262,507,606,694
(11,864,976,878)
(11.84)
174,162,949,554
197.14
TÀI SẢN DÀI HẠN
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thảo
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước
62,200,000,000
6,054,757,249
12,114,409,264
7,303,922,440
14,716,029,502
5,638,073,086
(50,085,590,736)
1,249,165,191
(80.52)
20.63
2,601,620,238
(1,665,849,354)
76,617,086
54,384,185
46,444,093,791
(22,232,901)
(29.02)
46,389,709,606
21.48
(22.81)
85,300.0
0
4.Thuế và các khoản phải
nộp
5.Phải trả người lao động
6.Chi phí phải trả
7.Phải trả nội bộ
8.Các khoản phải trả ngắn
hạn khác
11,019,051,480
17,332,435,271
50,332,531,572
6,313,383,791
57.30
33,000,096,301
190.40
350,742,092
27,026,926,179
543,302,860
95,918,157
15,649,044,160
1,227,645,589
627,354,706
26,726,608,096
651,840,084
(254,823,935)
(11,377,882,019)
684,342,729
(72.65)
(42.10)
125.96
531,436,549
11,077,563,936
(575,805,505)
554.05
70.79
(46.90)
12,938,237,072
4,566,865,026
117,371,075,857
(8,371,372,046)
(64.70)
112,804,210,831
2,470.06
II.Nợ dài hạn
219,487,061,525
304,645,241,674
167,705,179,392
76.41
(82,546,999,243)
(21.32)
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
162,250,310,432
477,682,007,309
19,536,420,260
12.04
295,895,276,617
162.77
1.Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Quỹ dự phòng tài chính
4. Lợi nhuận chưa phân
phối
TỔNG NGUỒN VỐN
387,192,240,91
7
181,786,730,69
2
119,983,156,000
99,813,619,000
236,312,618,500
(20,169,537,000)
(16.81)
136,498,999,500
136.75
31,800,595,734
37,416,546
53,337,965,391
88,141,881
125,740,586,302
138,141,881
21,537,369,657
50,725,335
67.73
135.57
72,402,620,911
50,000,000
135.74
56.73
10,429,142,152
28,547,004,420
115,490,660,626
18,117,862,268
173.72
86,943,656,206
304.56
602,156,639,992
715,668,252,840
1,307,342,462,371
113,511,612,848
18.85
591,674,209,531
82.67
(Nguồn: phòng kế toán công ty cổ phần Danatol)
SVTH : Nguyễn Thị Diệu Hương _Lớp D18QTHB4
Trang 21