Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.46 KB, 12 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Những câu hỏi nghiên cứu chính cần được trả lời trong Luận án này gồm:
Câu hỏi nghiên cứu 1:

Ngày nay, hộ gia đình nông thôn ở các nước nghèo ngày càng sử dụng các chiến
lược di cư để bảo đảm sinh kế của họ và để thích ứng với một môi trường tự nhiên và
xã hội thay đổi nhanh chóng. Thu nhập của người di cư gửi về các gia đình đã giúp tăng
chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản và từ đó nâng cao mức sống của họ, nếu có tích lũy họ

Mức sống thấp của hộ gia đình ở thời kỳ trước có làm tăng xác suất di cư của ít
nhất một thành viên trong hộ gia đình ở thời kỳ sau hay không?
Câu hỏi nghiên cứu 2:
Một số nhân tố liên quan đến tạo việc làm cấp tỉnh được cải thiện có tác động

sẽ có chiến lược để phát triển hơn. Những người di cư ra nước ngoài họ mang ngoại tệ

làm giảm xác suất xuất cư xét ở cấp độ hộ gia đình hay không?

có giá trị vào trong nước giúp nâng cao khả năng phát triển đất nước, duy trì sự ổn định

Câu hỏi nghiên cứu 3:

kinh tế vĩ mô, góp phần giảm thiểu tác động của các cú sốc bất lợi và giảm nghèo (IMF,
2005).

Thu nhập của hộ gia đình có thành viên di cư đã được cải thiện như thế nào?
Để xây dựng mô hình phân tích, một số giải thuyết được nêu ra trong nghiên

Đề tài “Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư và lợi ích về


thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư” được thực hiện trong khuôn khổ một
luận án tiến sĩ mang tính cấp thiết, nhằm bù đắp “khoảng trống” thông tin về các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định di cư cá nhân với những phân tích trên phạm vi toàn
quốc và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hộ gia đình có ít nhất một thành viên xuất
cư.

cứu này, gồm:
Giả thuyết 1: Hộ có mức sống thấp hơn mức trung bình ở thời kỳ trước sẽ làm
tăng xác suất xuất cư của thành viên trong hộ ở thời kỳ sau
Giả thuyết 2: Vốn đầu tư thực hiện trễ một thời kỳ, số lao động được tạo việc
làm trễ một thời kỳ, và chỉ số PCI được cải thiện sẽ làm giảm xác suất xuất cư.
Giả thuyết 3: Hộ gia đình có thành viên di cư đã cải thiện được mức sống hơn so

2. Mục tiêu nghiên cứu

với hộ không có thành viên di cư.

Luận án này được thực hiện nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:

Các giả thuyết trên được mô tả khái quát trong khung phân tích dưới đây:

- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định xuất cư của các cá nhân trong
các hộ gia đình trên toàn quốc ở một số năm dựa trên số liệu điều tra VHLSS bằng thử
nghiệm mô hình số liệu mảng có trễ phân phối nhằm lượng hoá tác động của một số
nhân tố ở thời kỳ trước tới quyết định di cư ở thời kỳ sau;
- Đo lường tác động của mức sống của hộ gia đình ở thời kỳ trước đến xác
suất đưa ra quyết định di cư của một cá nhân trong hộ gia đình ở thời kỳ sau;
- Phân tích và đo lường tác động của một số biến cấp tỉnh tác động tới hành vi di
cư của một thành viên trong hộ gia đình, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho
chính quyền cấp tỉnh xây dựng những chính sách thích hợp điều tiết di cư giúp tăng

trưởng kinh tế;
- Phân tích, so sánh bằng nhiều phương pháp khác nhau về thu nhập và chi tiêu

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

của hộ có người di cư so với hộ không có người di cư để xác định mức độ cải thiện về
thu nhập và chi tiêu khi có hiện tượng xuất cư.
1

Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xuất cư và lợi ích sau xuất cư

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+) Mối quan hệ giữa các nhân tố cấp hộ gia đình và một số nhân tố cấp tỉnh với
xác suất xuất cư của ít nhất một người trong hộ gia đình.
+) Lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có ít nhất một người xuất cư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do tính sẵn có của dữ liệu, nghiên cứu này thực hiện phân tích dữ liệu tại các
thời điểm 2010, 2012, 2014 trên phạm vi toàn quốc. Yếu tố tỉnh và vùng địa lý được
xem xét trong quá trình phân tích. Các bộ dữ liệu được kết nối thành một panel dữ
liệu cho phép phân tích trong thời khoảng 2010-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp luận
Các phân tích và luận điểm được đưa ra trong luận án đều dựa trên
phương pháp luận tư duy duy vật biện chứng và tư duy duy vật lịch sử.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định di cư được dựa trên cơ
sở tư duy duy vật lịch sử, kế thừa các lý thuyết về “lực hút” và “lực đẩy”
trong di cư hay “chi phí” và “lợi ích” do di cư mang lại. Tư duy biện
chứng cho phép phân tích và giải thích những tác động của xuất cư lên
thu nhập hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tới xuất cư của thành viên
hộ gia đình.

4.2. Phương pháp tiếp cận
Qua tổng quan tài liệu, nghiên cứu này thực hiện tiếp cận theo lý thuyết lao
động di cư kinh tế mới (New Economics Labour Migration - NELM).
4.3. Nguồn số liệu
Bộ số liệu VHLSS được Tổng cục Thống kê cung cấp và cho phép sử dụng đã
được kết nối 3 năm 2010, 2012 và 2014. Trong panel số liệu này, số hộ được quan sát
sau khi kết nối 3 năm dữ liệu điều tra là 1.914 hộ.
5. Những đóng góp mới của luận án

mang tính tập thể hộ gia đình và vai trò của chủ hộ có tầm ảnh hưởng lớn nhất
đến các quyết định của hộ gia đình.
Việc nối thông tin hộ các năm 2010, 2012 và 2014 trong các Bộ số liệu
VHLSS cho phép quan sát được động thái di cư (với ít nhất một thành viên)
của hộ và do đó xem xét được nhiều khía cạnh của mối quan hệ như hộ có mức
sống thấp ở năm trước thì có là nguyên nhân để ít nhất một thành viên của hộ
năm sau di cư hay không. Việc hộ có thành viên di cư thì có làm cải thiện mức
sống của hộ hay không và nếu có cải thiện thì ở mức nào.
Việc nối thông tin hộ có nhược điểm là làm giảm tính đại diện, nhưng lại có
những ưu điểm mà chưa có nghiên cứu nào về di cư ở Việt Nam có được từ
trước đến nay, đó là:
Cho phép nghiên cứu di cư bằng mô hình số liệu mảng động, một mô hình phù
hợp khi phân tích tác động nhân quả trong phân tích di cư, như mức sống thấp
ở thời kỳ trước có làm tăng khả năng xuất cư ở thời kỳ sau hay không.

Cho phép so sánh trực tiếp thu nhập và chi tiêu của các hộ có thành viên di cư
với hộ không có thành viên di cư, từ kết quả so sánh có thể đưa ra các phân
tích hay đánh giá về quyết định di cư của hộ gia đình.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thu Phương và cộng sự (2008), Ian Coxhead và
cộng sự (2016) đã phân tích một số nhân tố địa bàn cư trú cấp xã tác động đến
di cư. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về di cư ở Việt Nam đã
nghiên cứu một số nhân tố cấp tỉnh tác động đến di cư hộ gia đình bằng mô
hình số liệu mảng động. Xuất phát từ thực tế là những tỉnh có vốn đầu tư thực
hiện và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tăng thì dẫn đến cơ sở hạ tầng cũng
như chính sách điều hành cấp tỉnh đối với các doanh nghiệp được cải thiện,
tỉnh đó sẽ tạo được việc làm tốt và giữ được người lao động ở lại tỉnh. Tác giả
đã đưa các biến vốn đầu tư thực hiện của tỉnh trễ một thời kỳ, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh và số lao động được tạo việc làm trễ một thời kỳ vào mô
hình để phân tích xác suất di cư của ít nhất một thành viên hộ gia đình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi các biến này tăng thì xác suất di cư giảm. Kết quả
nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các nhà lãnh đạo cấp tỉnh
đưa ra các chính sách phù hợp để điều tiết di cư giúp tăng trưởng kinh tế cho
tỉnh.
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp trong cùng một nghiên cứu để đảm bảo độ
tin cậy của kết quả, bởi vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm nhưng cũng
có những hạn chế.

Nghiên cứu di cư tiếp cận theo hướng hộ gia đình là thích hợp bởi vì gia đình ở
Việt Nam, nhất là ở nông thôn, các thành viên trong hộ gắn kết và quan hệ chặt
trẽ với nhau. Di cư dù là của một thành viên nào đó nhưng lại được quyết định

3

4



CHƯƠNG 1

chuyển của các cá nhân, đó là các nhân tố động lực di cư cá nhân. Lee (1966) là người

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

đầu tiên nghiên cứu di cư theo cách tiếp cận các yếu tố tác động đến lực hút (nhập cư)
và các yếu tố tác động đến lực đẩy (xuất cư) trên mức độ cá nhân từ cả hai phía cung

1.1. Các khái niệm về di cư
Di cư luôn là khái niệm được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý tranh luận
và chưa thống nhất về định nghĩa. Có nhà nghiên cứu coi đó là sự “thay đổi nơi cư trú
cố định” (Lee, 1966), có nhà nghiên cứu lại coi “sự thoát ly hay tách khỏi cộng đồng
sống” là nội dung chính trong nội hàm khái niệm di cư (Mangalam và Morgan, 1968).

và cầu của di cư.
1.2.4. Lý thuyết lao động di cư kinh tế mới (New Economics Labour
Migration - NELM)
Lý thuyết lao động di cư kinh tế mới tập trung nghiên cứu cá nhân đưa ra quyết

Có nhà nghiên cứu cho rằng “giá trị hệ thống dựa trên đó con người hay cộng đồng

định di cư dựa trên đặc điểm của hộ gia đình. Nghiên cứu của Harbison (1981) có tên

người lựa chọn nơi cư trú” là tiêu chí chủ yếu nhận dạng quá trình di cư (Paul Shaw,

"cấu trúc gia đình và chiến lược ra quyết định di cư" chỉ ra rằng gia đình có thể ảnh

1975). Như vậy, di cư có thể hiểu là sự di chuyển của con người từ một đơn vị lãnh


hưởng đến quyết định di cư của cá nhân thông qua cơ cấu nhân khẩu học.

thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác trong thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi

Còn đang có những tranh luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư và

nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn.
Các lý thuyết về di cư và động lực di cư

1.2.

1.2.5. Thảo luận về động lực di cư
các yếu tố cấu thành động lực di cư. Có ý kiến cho rằng động lực di cư là yếu tố sâu

1.2.1. Lý thuyết vĩ mô về di cư

xa, bên trong mỗi con người. Vì vậy để thấy rõ động lực di cư thì cần có điều tra sâu

Các lý thuyết vĩ mô về di cư quan tâm phân tích các luồng hay dòng di cư và xu

để phát hiện nội hàm khái niệm “động lực di cư”. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng

thế di cư trong một quốc gia. Khởi đầu các lý thuyết di cư vĩ mô tân cổ điển giải thích

các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư hay các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi di

di cư như là một phần của sự phát triển kinh tế. Di cư trong nước xảy ra do sự khác

cư chính là động lực di cư.


biệt về cung và cầu lao động giữa các vùng địa kinh tế, chủ yếu là giữa khu vực nông

Theo kết quả Điều tra di cư nội địa năm 2015 của Tổng cục thống kê thì các vấn

nghiệp ở nông thôn và các ngành công nghiệp sản xuất ở các đô thị. Các mô hình cơ

đề kinh tế vẫn là lý do hàng đầu dẫn đến quyết định di cư. Kết quả điều tra cho thấy,

bản đã phát triển các lý thuyết mô hình hai khu vực, giả định thị trường lao động cân

có gần 30% người di cư được hỏi cho biết họ di chuyển là do “tìm được việc làm ở

bằng thì một lượng dư thừa lao động trong ngành nông nghiệp truyền thống được hấp

nơi mới”; 11,5% di cư để có “điều kiện làm việc tốt hơn”; 11,9% di cư để “thuận tiện

thụ bởi các khu công nghiệp. Các khu công nghiệp phát triển thu hút người lao động

cho công việc”; 12,6% di cư để “cải thiện đời sống”. Vậy các yếu tố “tìm được việc

từ khu vực nông nghiệp. Lao động nông thôn bị thu hút bởi sự khác biệt tiền lương,

làm ở nơi mới”, “điều kiện làm việc tốt hơn”, “thuận tiện cho công việc”, “cải thiện

tiền lương ở khu vực thành thị luôn cao hơn ở khu vực nông thôn và đây là động lực

đời sống”,… được gọi là “một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư”. Tuy nhiên

chủ yếu khiến người lao động ở nông thôn di chuyển đến các khu vực đô thị (Lewis,


các yếu tố này có được coi là “động lực di cư” hay không thì cần bàn luận thêm.
Sau khi nghiên cứu tổng quan các lý thuyết về di cư và một số mô hình phân tích

1954).

di cư, tác giả rút ra được kết quả là có hai nhóm mô hình phân tích di cư. Nhóm mô

1.2.2. Lý thuyết trung mô về di cư
Mô hình cấp trung mô cũng giải thích di cư của những thành viên hộ gia đình từ

hình thứ nhất là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến di cư với biến phụ thuộc là số

nông thôn ra thành thị ở các nước kém phát triển, chẳng hạn mô hình di cư của

người di cư hoặc tỷ lệ người di cư, nhóm mô hình thứ hai là phân tích các yếu tố ảnh

Mabogunje (1970), mô hình này được xem như là một mô hình hệ thống, trong đó ông

hưởng đến quyết định di cư cá nhân hay hành vi di cư cá nhân.

giải thích di cư là một quá trình không gian động.

Hình 1.1 dưới đây cho biết mô hình phân tích quyết định di cư cá nhân là một bộ
phận của mô hình phân tích di cư.

1.2.3. Lý thuyết vi mô về di cư
Lý thuyết vi mô về di cư phân tích những yếu tố tác động đến quyết định di

5


6


không di cư của người lao động ở tỉnh Đông Java, Indonesia dựa trên lý thuyết lao
động di cư kinh tế mới (New Economics of Labour Migration - NELM), nghiên cứu
phân tích động lực di cư nông thôn - thành thị, di cư ra nước ngoài và không di cư.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DI CƯ
CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH,
ĐỊA BÀN CƯ TRÚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH DI CƯ

Mahinchai (2010) đã nghiên cứu các đặc điểm hộ gia đình và cá nhân có tác động
đến quyết định di cư hay không ở tỉnh Nam Rong, Thái Lan bằng mô hình logit đa
trạng thái.
Mendola (2005) đã nghiên cứu các nhân tố cấp hộ gia đình và địa bàn cư trú tác
động đến hộ gia đình có ít nhất một thành viên di cư bằng mô hình logit. Tác giả đã sử
dụng số liệu của 5.062 hộ gia đình Bangladesh năm 1994 và 1995 với biến phụ thuộc
M = 0 với những hộ không có thành viên nào di cư và M = 1 với những hộ có ít nhất
một thành viên di cư.

Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Hình 1.1: Sơ đồ phân tích di cư bao hàm phân tích quyết định di cư

1.3.

Tổng quan các mô hình phân tích xu thế di cư và mô hình phân tích các
nhân tố tác động đến quyết định di cư trên thế giới
1.3.1. Mô hình phân tích xu thế di cư

Puhani (1999) trong bài viết về di chuyển lao động – hiệu chỉnh cơ cấu lao

động trong liên minh Châu Âu, tác giả đã chỉ định mô hình sau để phân tích và
kiểm chứng thực nghiệm xu thế di cư với 3 nước là Tây Đức, Pháp, Italy:





݉݅݃௜௧ + ‫݌݋݌‬௜௧ିଵ
‫ ݑ‬భ ‫ݕ‬௜௧ିଵ
= ‫ܣ‬௜௧ ቆ ఈ௜௧ିଵ
ఈమ ቇ

‫݌݋݌‬௜௧ିଵ
‫ݑ‬௡௧ିଵ
‫ݕ‬௡௧ିଵ

Hay
݈݊ ൬





݉݅݃௜௧ + ‫݌݋݌‬௜௧ିଵ
‫ ݑ‬భ
‫ ݕ‬మ
൰ = ߙ଴ + ߙଵ ݈݊ ቆ ఈ௜௧ିଵ
ቇ + ߙଶ ݈݊ ቆ ௜௧ିଵ

ఈమ ቇ + ߤ௜ + ߟ௧ + ߝ௜௧

‫݌݋݌‬௜௧ିଵ
‫ݑ‬௡௧ିଵ
‫ݕ‬௡௧ିଵ

Trong đó:

݈݊ሺ‫ܣ‬௜௧ ሻ = ߤ௜ + ߟ௧ + ߝ௜௧

mig: (net migration) di dân thuần tuý – dân số tăng lên trong năm do di cư; pop:

(population) dân số;

Nguyễn Thu Phương và cộng sự (2008) sử dụng mô hình Probit để phân tích
các nhân tố đặc trưng hộ gia đình và các nhân tố đặc trưng địa bàn cư trú cấp xã tác
động đến xác suất hộ có thành viên di cư dài hạn (di cư từ 6 tháng đến 12 tháng) và
xác suất hộ có thành viên di cư nhắn hạn (di cư từ 1 tháng đến dưới 6 tháng). Ngoài
ra, các tác giả cũng sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính phân tích các nhân tố đặc
điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm địa bàn cấp xã tác động đến tiền gửi về cũng như
chi tiêu của hộ. Kết quả cho thấy di cư là một quá trình chọn lọc cao và bị ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi các đặc điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm địa bàn cư trú cấp xã. Các
tác giả cũng đã phân tích ảnh hưởng của di cư đến chi tiêu hộ gia đình và bất bình
đẳng. Di cư có tác động tích cực đến chi tiêu của hộ gia đình nhưng làm tăng hệ số
Gini của chi tiêu bình quân đầu người từ 0,38 đến 0,42.
Ian Coxhead và cộng sự (2016) sử dụng các Bộ số liệu VHLSS năm 2010 và
2012 và mô hình logit và logit đa trạng thái để phân tích các đặc điểm cá nhân, hộ gia
đình và địa bàn cư trú cấp xã tác động đến xác suất di cư làm việc, di cư không làm
việc (di cư do hôn nhân, nghiên cứu,..) và không di cư (trạng thái không di cư được
chọn là trạng thái tham chiếu). Kết quả ước lượng cho thấy xác suất di cư liên quan

chặt chẽ với đặc điểm cá nhân, hộ gia đình và địa bàn cư trú cấp xã. Các hộ gia đình
coi việc di cư là một phần trong chiến lược đa dạng hóa đầu tư. Người trẻ tuổi có
nhiều khả năng di cư hơn. Phụ nữ có nhiều khả năng di cư vì mục đích không làm
việc hơn nam giới do phụ nữ có xu hướng kết hôn và sống với chồng ở tỉnh khác. Hạn

u: (unemployment rate) tỷ lệ thất nghiệp; y: (income/GDP) thu nhập. Các chỉ số i, n, t

hán cũng được coi là một nhân tố “đẩy” đáng kể cho việc di cư làm việc. Thành viên

tương ứng là vùng trong một quốc gia, quốc gia đó và năm.

hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số di cư với tỷ lệ thấp hơn rất nhiều so với người

1.3.2. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định di cư

Kinh/Hoa.

Syafitri (2012) khi nghiên cứu các nhân tố tác động tới quyết định có di cư hay
7

8


1.4.

Một số phân tích lợi ích trong thu nhập của người di cư

CHƯƠNG 2

Tsafack-Nanfosso & Zamo-Akono (2009) phân tích các nhân tố tác động đến


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

chênh lệch tiền lương giữa người di cư và người không di cư dựa trên số liệu 3.585 cá
nhân năm 2005 ở hai thành phố Yaoundé và Douala của Cameroon bằng mô hình

2.1. Mô hình logit với số liệu mảng phân tích xác suất hộ gia đình có ít nhất
một người xuất cư

phân rã Blinder - Oaxaca.

ܲሺ݀݅ܿ‫ݑ‬௜௧ = 1/ࢄ௜௧ ሻ =

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Varkevisser (2015) cũng sử dụng phân rã Blinder –
người phụ nữ bản địa, người nhập cư nhỏ hơn 18 tuổi và người nhập cư từ 18 tuổi trở

X là véc tơ các biến độc lập (xem bảng 2.2)
઺ là véc tơ hệ số góc cần ước lượng

lên ở Hà Lan năm 2015.

ߙ௜ là hệ số chặn ứng với hộ i

Figueiredo và cộng sự (2016) đã sử dụng mô hình hồi quy phân vị để phân tích

Các biến số

nhập cư. Kết quả cho biết tác động của di cư là đáng kể và tích cực đến chi tiêu cho
hàng hóa nhập khẩu.




݅ = 1 ÷ 1914, ‫ = ݐ‬2010; 2012; 2014

Oaxaca để phân tích khác biệt tiền lương theo giờ giữa người phụ nữ nhập cư và

tác động của di cư đến tổng chi tiêu cho hàng hóa nhập khẩu của các nước tiếp nhận

ୣ୶୮൫ఈ೔ ାࢄᇲ೔೟ ࢼ൯

ᇲ ࢼ൯
ଵାୣ୶୮൫ఈ೔ାࢄ೔೟

Bảng 2.2: Mô tả các giá trị của biến độc lập trong mô hình phân tích xác
suất hộ gia đình có ít nhất một người xuất cư từ VHLSS 2010, 2012, 2014

Alan De Brauw và Tomoko Harigaya (2006) sử dụng mô hình với biến công cụ
kiểm soát biến nội sinh di cư (phương pháp mô men tổng quát) với hai Bộ số liệu
VHLSS năm 1993 và năm 1998 để khảo sát các hộ gia đình ở Việt Nam di cư theo
mùa có làm tăng mức sống của họ hay không.
Nguyễn Việt Cường (2008) đã sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định với
các Bộ số liệu VHLSS năm 2002 và 2004 để phân tích tiền chuyển về từ nước ngoài
đến vấn đề đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.
Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2009) nghiên cứu tác động của di cư làm việc
và di cư không làm việc lên phúc lợi gia đình, nghèo đói và bất bình đẳng từ dữ liệu
VHLSS năm 2004 và 2006.
Nguyễn Việt Cường và Daniel Mont (2012) xem xét tác động của tiền gửi quốc
tế tới các chỉ số phúc lợi hộ gia đình. Những phát hiện từ bài viết này cho thấy hầu hết
các hộ nhận được tiền từ người di cư ra nước ngoài gửi về lại là các gia đình không
nghèo, do đó ảnh hưởng của di cư đến giảm nghèo còn hạn chế.

Sau khi luận án này được bảo vệ cấp cơ sở ngày 10 tháng 03 năm 2017, một
nghiên cứu mới nhất được cập nhật của Nguyễn Việt Cường và Vũ Hoàng Linh
(2017) đã sử dụng hồi quy tác động cố định với hai Bộ số liệu VHLSS năm 2010 và
2012 để phân tích tác động của di cư và tiền gửi về đến phúc lợi hộ gia đình.

9

Tên
Dicu

Giải thích biến

Những giá trị của biến

Xuất cư

0: Hộ không có người xuất cư
1: Hộ có người xuất cư
gioitinh_ch
Giới tính chủ hộ
1: Nam; 0: Nữ
bangcap_chuho
Bằng cấp của chủ hộ
1: Không đi học hoặc có bằng tiểu học
2: Có bằng THCS
3: Có bằng THPT
4: Có bằng cao đẳng/đại học trở lên
nhomtuoi_ch
Nhóm tuổi chủ hộ
1: từ 16 đến 29

2: từ 30 đến 39
3: từ 40 đến 49
4: từ 50 đến 59
5: từ 60 trở lên
nhomchitieu
Chi tiêu thực bình quân Năm 2010
(chia theo 5 phân đầu người của hộ
Mức1: từ 1.205 đến 8.152
vị)
(đơn vị nghìn đồng)
Mức2: từ 8.185 đến 11.716
Mức3: từ 11.725 đến 16.181
Mức4: từ 16.211 đến 24.139
Mức5: từ 24.312 trở lên
Năm 2012
Mức1: từ 2.066 đến 11.763
Mức2: từ 11.796 đến 16.799
Mức3: từ 16.817 đến 22.867
Mức4: từ 22.912 đến 32.985

10


Tên

Giải thích biến

tl_phuthuoc

Tỷ số người phụ thuộc


tl_daihoc
loainha

Tỷ lệ đại học
Loại nhà

ngnuoc

Nguồn nước dùng (ăn,
uống)

loaihoxi

PCI
Lvondt
lvieclam

‫݌‬଴ = ܲሺ݀݅ܿ‫ = ݑ‬0ሻ =

Những giá trị của biến

Loại hố xí

Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
Loga (Vốn đầu tư thực
hiện cấp tỉnh)
Loga (Số lao động được
tạo việc làm cấp tỉnh)


Mức5: từ 33.008 trở lên
Năm 2014
Mức1: từ 2.777 đến 14.398
Mức2: từ 14.442 đến 20.482
Mức3: từ 20.507 đến 27.647
Mức4: từ 27.693 đến 39.358
Mức5: từ 39.568 trở lên
(số người dưới tuổi lao động + số người trên
tuổi lao động)/(số người trong tuổi lao động
của hộ)
Nhận giá trị trong khoảng (0;1)
1: Kiên cố
2: Nhà bán kiên cố
3: Nhà tạm/các loại nhà khác
1: Nước máy
2: Nước giếng
3: Nước mưa và khác
1: Tự hoại/bán tự hoại
2: Thô sơ
3: Không có hố xí/hố xí loại khác
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ
45,12 đến 69,77
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ
14,85 đến 19,27
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ
7,5 đến 12,22
Nguồn: Tác giả tự xây dựng

‫݌‬ଵ = ܲሺ݀݅ܿ‫ = ݑ‬1ሻ =

‫݌‬ଶ = ܲሺ݀݅ܿ‫ = ݑ‬2ሻ =

Trong đó:

1
1 + ሺ݁ ఈభାࢻࢆ + ݁ ఊభାࢽࢆ ሻ

݁ ఈభ ାࢻࢆ

ାࢻࢆ + ݁ ఊభ ାࢽࢆ ሻ

ሺ݁
1+
1+

݁ ఊభାࢽࢆ
+ ݁ ఊభାࢽࢆ ሻ

ሺ݁ ఈభାࢻࢆ

‫݌‬଴ + ‫݌‬ଵ + ‫݌‬ଶ = 1

ߙଵ là hệ số chặn, ࢻ = ሺߙଶ , ߙଷ , … , ߙଵଽ ሻ là véc tơ hệ số của các biến độc lập

trong mô hình ứng với trạng thái (dicu = 1)

ߛଵ là hệ số chặn, ࢽ = ሺߛଶ , ߛଷ , … , ߛଵଽ ሻlà véc tơ hệ số của các biến độc lập trong

mô hình ứng với trạng thái (dicu = 2).
Bảng 2.5: Mô tả các giá trị của biến độc lập trong mô hình phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến di cư cá nhân từ Bộ số liệu LFS 2014

Tên biến
Mig

Giải thích biến
Di cư

Những giá trị của biến
0: di cư trên 60 tháng hoặc không di cư
1: di cư trong vòng 12 tháng
2: di cư từ trên 12 tháng đến 60 tháng

Gender

Giới tính

0: Nữ ; 1: Nam

Agegr

Nhóm tuổi

1: từ 15 đến 24 (nhóm lao động trẻ)
2: từ 25 đến 49 (nhóm lao động trưởng thành)
3: từ 50 trở lên (nhóm lao động cao tuổi)

2.2.

Mô hình logit đa trạng thái phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết


Ethnic

Dân tộc

định di cư cá nhân

Married

Tình trạng hôn nhân

1: có vợ/chồng
2: chưa có vợ/chồng

Biến phụ thuộc “dicu” có 3 trạng thái: (dicu = 0) với người không di chuyển

3: ly hôn/ ly thân/ góa

(được chọn là trạng thái tham chiếu); (dicu = 1) ứng với người di chuyển trong
vòng 12 tháng (hay còn gọi là di cư ngắn hạn); (dicu = 2) ứng với người di chuyển

1: dân tộc kinh; 0: dân tộc khác

Training

nhóm biến về CMKT hay bậc đào tạo

trên 12 tháng và dưới 60 tháng (hay còn gọi là di cư dài hạn).
Nếu đặt Z là véc tơ các biến độc lập (xem bảng 2.5) trong mô hình logit đa trạng
thái phân tích quyết định không di cư (dicu = 0), di cư trong vòng 12 tháng (dicu = 1),

di cư trên 12 tháng (dicu = 2) thì ta có mô hình sau:
11

12


Tên biến

Giải thích biến

ሺ௠ሻ

ߜ௜௝

Những giá trị của biến

1: chưa qua đào tạo nghề

ܲ൫݀݅ܿ‫ݑ‬௜௝ = ݉หࢄ௜௝ , ‫ݑ‬௝ , ߝ௜௝ ൯ =

2: sơ cấp nghề
3: trung cấp nghề

2.4.

4: trung cấp chuyên nghiệp

ሺ೟ሻ
ଵା∑ಾ
೟సమ ௘௫௣ቄఋ೔ೕ ቅ




Mô hình phân rã Blinder – Oaxaca phân tích khác biệt về thu nhập của hộ

với hộ không có người xuất cư, mô hình phân rã Blinder – Oaxaca được áp dụng. Mô

7: đại học trở lên
Biến liên tục nhận giá trị từ 6,14 đến 9,31

hình có dạng:
Ln(TNBQ)mig – ln(TNBQ)non_mig = βnon_mig (Xmig – Xnon_mig)

lương trung bình
Urban

Thành thị - Nông thôn

Region

Nhóm biến vùng cư trú hiện tại

0: nông thôn; 1: thành thị

+ (βmig – βnon_mig)Xnon_mig + (Xmig – Xnon_mig)(βmig – βnon_mig)
Trong đó: TNBQmig và TNBQnon_mig là thu nhập bình quân của những hộ có người
xuất cư và hộ không có người xuất cư ܺ ௠௜௚ , ܺ ௡௢௡_௠௜௚ là các biến độc lập ứng với hộ

1: Đồng bằng Sông Hồng


có người xuất cư và hộ không có người xuất cư, ߚ ௠௜௚ , ߚ ௡௢௡_௠௜௚ là các hệ số ứng với

2: Trung du miền núi phía bắc
3: Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung

các mô hình có người xuất cư và không có người xuất cư.

4: Tây nguyên

2.5.

5: Đông Nam bộ

Mô hình phân tích tác động của di cư đến các mức phân vị chi tiêu của hộ

Đặt biến phụ thuộc Y là biến chi tiêu của hộ, X2, …, Xk là các biến độc lập bao

6: Đồng bằng Sông Cửu Long

gồm các biến: di cư và các biến đặc điểm chủ hộ, qθ là phân vị θ của Y, hàm phân vị
Nguồn: tác giả tự xây dựng

2.3.

ሺ೘ሻ

௘௫௣ቄఋ೔ೕ ቅ

Để phân tích, lý giải sự khác biệt về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư


6: cao đẳng chuyên nghiệp

Loga cơ số e của tiền

ሺ௠ሻ

+ ߝ௜௝

có người xuất cư với hộ không có người xuất cư

5: cao đẳng nghề

Lwage

ሺ௠ሻ

= ߙ ሺ௠ሻ + ࢼᇱሺ௠ሻ ࢄ௜௝ + ‫ݑ‬௝

Mô hình logit đa trạng thái nhiều mức phân tích các nhân tố ảnh hưởng

của biến ngẫu nhiên (Y/ X2, …, Xk) ký hiệu qθ(Y/ X2, …, Xk). Hồi quy phân vị dạng
tuyến tính có dạng:
ܻ௜ = ߚఏ,ଵ + ߚఏ,ଶ ܺଶ௜ + ⋯ + ߚఏ,௞ ܺ௞௜ + ‫ݑ‬௜ఏ = ࢄᇱ௜ ࢼఏ + ࢛ఏ௜

đến quyết định di cư cá nhân

Với ݅ = 1, … , ݆ܰ = 1, … , ݇ Xji là biến độc lập j quan sát i.

Ta đặt : P(dicu = 0) = p0, P(dicu = 1) = p1, P(dicu = 2) = p2,
Với: P(dicu = 0) = p0 là xác suất một cá nhân không di cư


ࢼఏ = ሺߚఏ,ଵ , ߚఏ,ଶ , … , ߚఏ,௞ ሻᇱ là véc tơ tham số cần ước lượng

và p0 + p1 + p2 = 1

࢛ఏ௜ = ܻ௜ − ࢄᇱ௜ ࢼఏ là biến ngẫu nhiên độc lập cùng phân bố

Gọi X là véc tơ các biến độc lập bao gồm các biến gắn liền với người lao động di cư

Giả thiết: ‫ݍ‬ఏ ሺ‫ݑ‬௜ఏ /ܺ௝௜ ሻ = 0

đó là các biến: giới tính, nhóm tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, bậc đào tạo và các

Với mẫu ܹ௡ = ሼሺܺଶ௜ , … , ܺ௞௜ , ܻ௜ ሻ, ݅ = 1, … , ݊ሽ ta tìm:

biến thể hiện đặc điểm nơi cư trú là các biến: Thành thị - nông thôn, Vùng cư trú và

෡ ఏ = ሺߚመఏ,ଵ , ߚመఏ,ଶ , … , ߚመఏ,௞ ሻᇱ là ước lượng của ࢼఏ = ሺߚఏ,ଵ , ߚఏ,ଶ , … , ߚఏ,௞ ሻᇱ theo công


cuối cùng là biến tiền lương thị trường. Ký hiệu m là chỉ số trạng thái (m = 0 là trạng
thái không di cư, m = 1 là di cư trong vòng 12 tháng, m = 2 là di cư trên 12 tháng) và j
là chỉ số mức (j = 1: mức tỉnh, j = 2: mức vùng), n = 46550 quan sát, nj là số quan sát
ở mức j , gọi i = 1, 2, …, nj là chỉ số cá nhân ở mức j.
Ta đặt:

thức:

βˆ θ = argmin V(βθ )
βθ




Với ܸሺߚఏ ሻ = ∑௡௜ୀଵ ‫ݍ‬ఏ ሺܻ௜ − ࢄᇱ௜ ࢼఏ ሻ


Mô hình hồi quy mẫu ứng với phân vị θ có dạng:

13

14


ܻ௜ = ߚመఏ,ଵ + ߚመఏ,ଶ ܺଶ௜ + ⋯ + ߚመఏ,௞ ܺ௞௜ + ݁௜ఏ

Trong đó ݁௜ఏ là phần dư.

Cao đẳng hoặc đại học

1,3237430***

Tỷ lệ phụ thuộc

0,2162958

***

CHƯƠNG 3

-0,9493506

Tỷ lệ đại học
Trễ một thời kỳ nhóm chi tiêu thực bình quân (phân vị 3 là tham chiếu)

KẾT QUẢ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH

***

***

Nhóm chi tiêu phân vị 1

0,4704270

Nhóm chi tiêu phân vị 2

0,1584617

Nhóm chi tiêu phân vị 4

-0,4052619
-0,7445187

Số liệu phân tích

Nhóm chi tiêu phan vị 5
Loại nhà (nhà tạm và khác là nhóm tham chiếu)

Bảng 3.2: Số hộ gia đình và tỷ lệ hộ có người xuất cư trong bộ số liệu VHLSS kết

Kiên cố


0,0375316

Bán kiên cố
Nguồn nước (nước mưa/nước khác là tham chiếu)

-0,5436579

Nước máy

0,0622998

Nước giếng
Loại hố xí (không có hố xí là tham chiếu)

0,0387055

Tự hoại

0,8976571

Thô sơ

0,6460515

Trễ một thời kỳ số lao động được tạo việc làm [ vieclam(-1) ]

-0,0000193

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DI CƯ


***

3.1. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hộ có ít nhất một

***
***

người xuất cư từ Bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010-2012-2014

***
***

nối 3 năm 2010, 2012, 2014
Năm 2010

Năm 2012

***

Năm 2014

***

Số hộ

%

Số hộ


%

Số hộ

%

***

Hộ không có người xuất cư
Hộ có ít nhất một người xuất cư
Tổng số hộ

1713
201
1914

89,5
10,5
100

1259
655
1914

65,8

1733

34,2


90,5

181

100

***

9,5

1914

100

Trễ một thời kỳ loga vốn đầu tư thực hiện [ lvondt(-1) ]

***
***

-7,073884
***

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu VHLSS nối các năm 2010, 2012, 2014

Với số liệu bảng 3.2 ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình tác động cố
định và dùng các kiểm định so sánh để tìm ra mô hình phù hợp để phân tích. Kiểm
định Hausman cho kết quả mô hình phù hợp là mô hình tác động cố định (Phụ lục số
1.3)

-0,0928696

922
*** p < 0,01. ** p < 0,05. * p < 0,1

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Số quan sát

Nguồn: Kết quả ước lượng mô hình từ bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010, 2012, 2014

Hệ số ước lượng của biến trễ một thời kỳ chi tiêu thực bình quân đầu người
trong hộ được phân tích cho thấy những hộ có mức chi tiêu thực bình quân đầu người

Bảng 3.3: Kết quả ước lượng mô hình tác động cố định

năm trước thấp hơn mức tham chiếu (mức trung bình trong ngũ phân vị) thì xác suất
***

Giới tính chủ hộ (Nữ là trạng thái tham chiếu)
Nhóm tuổi chủ hộ (nhóm tuổi 30 – 39 là tham chiếu)

0,2247148
***

16 - 29

1,079443
***

40 - 49

3,379227


50 - 59

3,614156

≥ 60
Bằng cấp chủ hộ (không đi học hoặc có bằng tiểu học là tham chiếu)

3,092064

***

hộ có người xuất cư năm sau cao hơn. Có thể thấy đây là những hộ có mức chi tiêu
thấp (chi bình quân đầu người chưa đạt 1 triệu đồng/1 người/1 tháng vào năm 2010),
những hộ gia đình này mong muốn được di cư để cải thiện mức sống.
Ngược lại, kết quả phân tích số liệu cho thấy những hộ có mức chi tiêu bình quân đầu

***

Trung học cơ sở

người năm trước cao hơn mức tham chiếu thì xác suất hộ có người xuất cư năm sau
***

thấp hơn. Kết quả này cho thấy đây là những hộ đã có “điều kiện sống” tốt hơn nên

***

xác suất xuất cư thấp hơn mức tham chiếu.


0,4864661

Trung học phổ thông

0,7754918

15

16


Hệ số ước lượng biến trễ một thời kỳ của biến “số lao động được tạo việc làm”
bằng -0,0000193 (< 0, và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%) cho thấy khi số lao động

Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề

0,444837***

0,313601***

0,196658

0,635918***

có người xuất cư năm sau giảm xuống. Có thể thấy kết quả ước lượng này phù hợp

Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề


***

1,269404
0,949744

0,612021***
0,287835

với thực tế vì tỉnh tỉnh mà tạo được việc làm cho người lao động thì họ không cần

Cao đẳng chuyên nghiệp

1,701744***

0,425091***

***

0,562084***

được tạo việc làm của tỉnh năm trước tăng lên thì khả năng các hộ gia đình ở tỉnh đó

Đại học trở lên

phải xuất cư nữa mà ở lại địa phương để làm việc và sinh sống.
Hệ số ước lượng của biến PCI bằng -0,0928696 (< 0) cho biết khi chỉ số PCI
tăng thì khả năng xuất cư của thành viên các hộ gia đình giảm. PCI tăng tức là các
doanh nghiệp đánh giá tích cực về công tác quản lý và điều hành và tính minh bạch
của chính quyền địa phương. Tín hiệu này cho thấy các doanh nghiệp vẫn tiếp tục
hoạt động trên địa bàn tỉnh và tiếp tục tạo ra gia tăng việc làm. Do đó, khả năng hộ gia

đình ở tỉnh đó có người xuất cư giảm xuống.

1,424669

Tiền lương thị trường

0,065859

0,28637***

Thành thị - nông thôn (nông thôn là tham chiếu)
0,58988***
0,6285552***
Số quan sát
43.998
43.998
Nguồn: Kết quả ước lượng mô hình từ bộ số liệu LFS 2014
Tiền lương trên thị trường luôn là yếu tố hấp dẫn thu hút người nhập cư. Kết quả ước
lượng biến tiền lương thị trường ở nhóm di cư trong vòng 12 tháng không có ý nghĩa
thống kê chứng tỏ người di cư ngắn hạn với mục đích tìm việc làm. Họ tìm đến những

Hệ số ước lượng của biến trễ một thời kỳ của biến loga đầu tư thực hiện bằng -

nơi dễ có việc chứ chưa quan tâm tới mức lương được trả thông qua tín hiệu tiền

7,073884 (< 0), cho biết khi vốn đầu tư thực hiện tăng lên thì khả năng hộ có người

lương thị trường. Tuy nhiên hệ số ước lượng của biến này ở nhóm di cư trên 12 tháng

xuất cư giảm. Kết quả cho thấy tỉnh mà có vốn đầu tư thực hiện thời kỳ trước tăng lên


bằng 0,28637 > 0 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này chứng tỏ những nơi

giúp cải thiện cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, từ đó tỉnh tạo được nhiều việc làm nên

có tín hiệu tiền lương thị trường tốt, khả năng di cư trên 12 tháng đến nơi đó tăng lên.
CHƯƠNG 4

thu hút người lao động nên xác suất hộ có người xuất cư giảm.
3.2. Kết quả mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến di cư cấp độ cá
nhân
Kết quả mô hình logit đa trạng thái nhiều mức

Từ bộ số liệu VHLSS kết nối 3 năm 2010, 2012, 2014, tác giả xác định được 2

Bảng 3.6: Kết quả ước lượng mô hình logit đa trạng thái nhiều mức
Di cư

LỢI ÍCH VỀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
CÓ NGƯỜI XUẤT CƯ
4.1. Kiểm định thống kê mức cải thiện về thu nhập của hộ có người xuất cư

≤ 12 tháng

> 12 tháng

Giới tính (Nữ là trạng thái tham chếu)
Nhóm tuổi (Nhóm 15-24 là tham chiếu)

-0,28688***


-0,57563***

25 – 49

-1,82928***

-0,02425

≥ 50

-3,15063***

-0,16915***

Dân tộc (dân tộc khác là tham chiếiu)
Tình trạng hôn nhân (có vợ/chồng là tham chiếu)

0,573462***

0,735646***

Chưa vợ/chồng

-1,24118***

nhóm hộ:
Nhóm hộ 0_0_0: là nhóm cả 3 năm 2010, 2012, 2014 đều không có người xuất cư.
Nhóm hộ 0_0_1: là nhóm mà 2 năm 2010, 2012 không có người xuất cư, nhưng đến
năm 2014, hộ có ít nhất một người xuất cư.


của chính những hộ này giai đoạn 2010 – 2012 (còn gọi là so sánh dọc theo thời gian,
hay còn gọi là so sánh tuyệt đối). Nếu mức chênh thu nhập giai đoạn 2012 – 2014 cao

Ly hôn/ly thân/góa
0,396248
Chuyên môn kỹ thuật (chưa qua đào tạo là tham chiếu)
17

Tác giả so sánh mức chênh thu nhập bình quân tương đối của những hộ thuộc
nhóm 0_0_1 giai đoạn 2012 – 2014 so với mức chênh thu nhập bình quân tương đối

*

-1,27046***

hơn giai đoạn 2010 – 2012 thì hộ có người xuất cư vào năm 2014 đã giúp cải thiện thu

-0,29301***

nhập của hộ gia đình đó.

18


Ngoài ra muốn so sánh mức chênh thu nhập của các hộ thuộc hai nhóm hộ

2014 có mức thu nhập cao hơn nhóm hộ không có người di cư 1,388%.

0_0_1 với nhóm 0_0_0 giai đoạn 2012 – 2014 (còn gọi là so sánh chéo, hay so sánh


Giá trị 0,0347 cho biết sự khác biệt các biến độc lập có trong mô hình gây ra cho

ngang giữa các đối tượng, hay so sánh tương đối) xem liệu mức chênh thu nhập của

sự chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm hộ có người di cư và hộ không có người di cư

các hộ thuộc nhóm 0_0_1 có cao hơn hay không? Nếu câu trả lời là “có” – có nghĩa là
việc hộ có người xuất cư vào năm 2014 đã giúp cải thiện tốt hơn về thu nhập so với hộ
không có người xuất cư.
Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư đã cải thiện được thu nhập theo cả hai chiều
so sánh dọc theo thời gian và so sánh chéo theo tình trạng di cư hay không di cư.

(chẳng hạn đặc điểm chủ hộ ở 2 nhóm). Kết quả này cho thấy nhóm hộ không có
người di cư lại có thu nhập cao hơn 3,47%.
Giá trị 0,0045857 cho biết sự khác biệt hệ số các biến trong mô hình (tức là sự khác
biệt của những yếu tố không có trong mô hình nhưng những yếu tố đó cũng tác động

4.2. Kiểm định thống kê mức cải thiện về chi tiêu của hộ có người xuất cư

đến mức chênh thu nhập của 2 nhóm hộ) thì nhóm hộ không có người xuất cư lại có

Do chi tiêu thực phản ánh mức sống của hộ nên để đánh giá mức sống của

thu nhập cao hơn 0,45857%.

những hộ có người xuất cư vào năm 2014 có được cải thiện hay không ta thực hiện

4.4. Kết quả mô hình hồi quy phân vị
Bảng 4.10: Kết quả mô hình hồi quy phân vị


tương tự như phần phân tích mức cải thiện về thu nhập. Nếu hộ có người xuất cư cải
thiện được mức chi tiêu thực bình quân thì có thể cho rằng hộ có người xuất cư đã cải

Loga chi tiêu bình quân

thiện được mức sống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư đã cải thiện được chi tiêu theo cả hai chiều so
sánh dọc theo thời gian và so sánh chéo.
4.3. Phân tích kết quả mô hình phân rã Blinder – Oaxaca

Phân vị 10%

Phân vị 50%

Phân vị 90%

Di cư

0,0649901***

0,0265143**

0,0066567

Giới tính chủ hộ ( Nữ là tham chiếu)

0,0421081***

0,0489735***


0,0681761***

Tuổi chủ hộ

0,0059758***

0,0068825***

0,0082941***

0,1782587***

0,1982545***

0,199039***

0,3223322

***

0,3158617

***

0,3521083***

0,5585514

***


0,576705

***

0,6390296***

0,8455113

***

0,7887214

***

0,7956821***

1,0547500

***

1,034553

***

1,100387***

0,10259***

0,1056339***


0,1428874***

***

***

-0,202858***

Kết quả chi tiết phân rã Blinder – Oaxaca (Phụ lục số 3) còn kết quả chính ở bảng sau:
Bảng 4.9: Kết quả phân rã Blinder – Oaxaca
Các thành phần của mô hình phân rã Blinder Oaxaca

Tiểu học
Số quan sát = 5014

Mô hình phân rã tuyến tính
Nhóm 1: dicu = 0
Số quan sát nhóm 1 = 4145
Nhóm 2: dicu = 1
Số quan sát nhóm 2 = 869
Hệ số tác động đến thu nhập nhóm 1
7,34597***
Hệ số tác động đến thu nhập nhóm 2
7,359848***
Tổng khác biệt về thu nhập của nhóm 1 so với -0,0138776***
nhóm 2
Sự khác biệt thu nhập do sự khác biệt của các biến 0,0347004***
độc lập trong mô hình gây ra
Sự khác biệt thu nhập do sự khác biệt hệ số ước 0,0045857***

lượng mô hình hai nhóm gây ra
Sự khác biệt thu nhập do tích chéo của sự khác biệt -0,0531637***
các biến độc lập với sự khác biệt hệ số ước lượng
mô hình hai nhóm gây ra
Nguồn: Kết quả ước lượng từ bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010, 2012,2014
Phân rã Blinder – Oaxaca cho thấy nhóm hộ có người di cư giai đoạn 2010 –

19

Bằng cấp chủ hộ (chưa qua đào tạo là tham chiếu)
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng
Đại học trở lên
Log(dân số)

-0,213867

Tỷ lệ phụ thuộc

-0,196861

Biến giả năm 2012

0,3299073***

0,3343757***

0,3242502***


Biến giả năm 2014

***

***

0,4872285***

-0,29403***

-0,236274***

-0,169150***

***

***

0,4969493

0,495245

Vùng (Đồng bằng Sông Hồng là tham chiếu)
Trung du miền núi phía bắc
Bắc trung bộ & Duyên hải nam trung bộ

-0,098455

20


-0,033645

0,030524


-0,141998***

Tây nguyên

***

-0,0114384
***

***

Đông nam bộ

0,1875346

Đồng bằng Sông Cửu Long

0,0829112***

0,053665***

0,0595151***

7,706881***
24.609


8,223015***
24.609

8,47535***
24.609

_cons
Số quan sát

0,1714278

0,1335917

Số quan sát

Nguồn: Kết quả phân tích từ bộ số liệu VHLSS 2010, 2012, 2014

Bảng 4.10 cho thấy mô hình ở phân vị 10% và 50% của biến loga chi tiêu thực
bình quân của hộ thì hệ số ước lượng của biến di cư mang dấu dương và có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Kết quả này cho thấy hộ có người xuất cư tác động tích cực đến
mức chi tiêu của hộ, hay nói khác đi hộ có người xuất cư đã giúp cải thiện chi tiêu cho
hộ có mức sống thấp và trung bình. Tuy nhiên, kết quả ước lượng mô hình ở mức
phân vị 90% thì hệ số ước lượng của biến di cư không có ý nghĩa thống kê. Kết quả
cho thấy di cư chỉ có ý nghĩa cải thiện chi tiêu với những hộ có mức sống trung bình
hoặc mức sống thấp, còn những hộ có mức sống cao thì di cư không có ý nghĩa.
4.5. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính số liệu mảng phân tích di cư tác
động đến chi tiêu hộ
Bảng 4.11: Kết quả mô hình phân tích chi tiêu hộ với số liệu kết nối các năm
2010, 2012, 2014

Loga chi tiêu bình quân
0,0210713***
0,0458258***
0,0069059***

Di cư
Giới tính chủ hộ ( Nữ là tham chiếu)
Tuổi chủ hộ
Bằng cấp chủ hộ (chưa qua đào tạo là tham chiếu)
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng
Đại học trở lên

61.271.509
Nguồn: Kết quả phân tích từ bộ số liệu VHLSS kết nối ba năm 2010, 2012, 2014

Kết quả ước lượng mô hình bảng 4.11 cho thấy hệ số ước lượng của biến di cư là
0,0210713 cho biết hộ có người di cư thì chi tiêu bình quân hàng năm cao gấp
e0,0210713 lần hộ không có người di cư (hay hộ có người di cư thì chi tiêu bình quân

hàng năm cao gấp 1,02 lần hộ không có người di cư). Kết quả cho thấy di cư đã giúp
cải thiện chi tiêu cho hộ gia đình.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• Kết luận và hàm ý chính sách

Luận án đã nghiên cứu hai nội dung chính, đó là:
1. Xác định một số biến thuộc nhóm nhân tố “trong” và một số biến thuộc nhóm
nhân tố “ngoài” tác động đến hộ có ít nhất một thành viên xuất cư.

2. Nội dung thứ hai là lợi ích về thu nhập của hộ có người xuất cư. Kết quả phân
tích cho thấy có bằng chứng rõ ràng về việc xuất cư giúp cải thiện thu nhập và chi tiêu
của các hộ gia đình.
• Kiến nghị

Do quyết định di cư của mỗi cá nhân có thể thay đổi theo thời gian và những
***

0,1901274
0,3156440***
0,5815801***
0,7919210***
1,0384490***
0,1308264***
-0,1932092***

Loga (Dân số)
Tỷ lệ phụ thuộc

-0,2307524***
-0,0984287***
-0,0527755***
0,1671418***
0,0448840***

Trung du miền núi phía bắc
Bắc trung bộ & Duyên hải nam trung bộ
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long


0,008500

nhân tố tác động ở thời kỳ trước ảnh hưởng đến quyết định di cư ở thời kỳ sau. Chẳng
hạn: năm 2012, nếu cá nhân rơi vào tình trạng bị thất nghiệp, hộ gia đình có mức sống
thấp thì những nhân tố này sẽ tác động đến quyết định di cư của cá nhân đó ở năm
2014. Vì vậy, mô hình phù hợp cho phân tích các nhân tố tác động đến quyết định di
cư là mô hình động với số liệu mảng (logit panel dynamic). Tuy nhiên, luận án mới
phân tích với số liệu mảng 3 năm (còn gọi là mô hình số liệu mảng ngắn). Các nhà
nghiên cứu di cư khuyến cáo nên dùng số liệu mảng dài (khoảng 10 năm) bởi vì trong

0,3260052***
0,4882623***

Biến giả năm 2012
Biến giả năm 2014

mô hình động ta còn dùng đến biến trễ nên quan sát bị cắt bớt khi ước lượng. Qua
nghiên cứu này tác giả kiến nghị TCTK duy trì những cuộc điều tra quốc gia như

Vùng (Đồng bằng Sông Hồng là tham chiếu)

21

Điều tra Mức sống hộ gia đình để có những thông tin theo thời gian dài hơn và kết quả
22


nghiên cứu được tin cậy chính xác hơn. Một kiến nghị xin được đề xuất là TCTK có


túc chấp hành kỷ luật lao động, tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Kiến

thông tin về di cư và duy trì mục 1C (mục để nối số liệu) trong những cuộc điều tra

thức xã hội cũng là một nội dung quan trọng cần được trang bị cho người di cư. Tăng

VHLSS những năm tiếp theo để có thể đảm bảo nguồn dữ liệu tốt cho phân tích các

vốn kiến thức xã hội thông qua các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân,… nâng cao

động lực di cư.

hiểu biết về sức khỏe sinh sản, nâng cao hiểu biết và kỹ năng phòng tránh các tệ nạn

Mô hình phân tích hộ gia đình có ít nhất một thành viên xuất cư đã thiếu một

xã hội vốn rất phức tạp ở các đô thị như cờ bạc, ma túy, mại dâm,…

nhóm biến quan trọng là nhóm biến đặc điểm cá nhân của người xuất cư. Nguyên

Tăng cường “vốn xã hội” thông qua các mô hình can thiệp của các tổ chức

nhân ở đây là do bộ số liệu VHLSS các năm 2010, 2012, 2014 không cho phép kết nối

đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức dân sự trợ giúp người di cư, khuyến khích và

thông tin cá nhân của người di cư với thông tin về hộ gia đình của họ. Trong các Điều

hỗ trợ các hội/nhóm kết nối bạn bè đồng hương, anh chị em cùng họ hàng ở quê


tra Mức sống hộ gia đình những năm tiếp theo, TCTK nên có mã thông tin để nối

hương cùng di cư để chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
Để ổn định nguồn nhân lực cho mục tiêu phát triển bền vững, một số vùng

thông tin cá nhân người di cư với hộ của họ để các phân tích về động lực di cư ở các
cấp độ tương tác khác nhau có thể thực hiện được chính xác hơn.
Từ kết quả nghiên cứu này có thể thấy Chính phủ cần đưa cuộc Điều tra di cư

cần giảm động lực di cư. Muốn giảm động lực di cư cần có chính sách để tăng “vốn ở
lại” hướng tới cầu lao động ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ làng nghề như làm gốm

nội địa quốc gia vào danh sách các cuộc điều tra thống kê quốc gia định kỳ để có

sứ, mây tre đan, thợ làm về đồ gỗ,.. phù hợp với từng địa phương. Ví dụ ở Đồng bằng

những thông tin cập nhật về di cư của người dân, hay khả thi hơn là Tổng cục thống

sông Hồng, mô hình phát triển các làng nghề như gốm sứ Bát Tràng, Gia Lâm, Hà

kê nên đưa thêm một số câu hỏi chuyên sâu về di cư vào các cuộc điều tra quốc gia

Nội; đồ gỗ nghệ ở Đồng Kỵ Từ Sơn, Bắc Ninh,… đã tạo lực hút lao động địa phương

hiện có (như các bộ số liệu VHLSS và LFS) để từ đó các nhà nghiên cứu về di cư có

không xuất cư.
Cần xem di cư là động lực tích cực cho phát triển. Di cư giúp cải thiện mức

dữ liệu cho những nghiên cứu tiếp theo, và các kết quả nghiên cứu sâu sẽ phục vụ cho

quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Để tạo động lực tăng trưởng kinh tế, cần phải tăng năng suất lao động, có
nghĩa là cần phải tăng động lực di cư đối với những lao động ở những vùng còn khó

sống cá nhân người di cư và hộ gia đình của họ, đồng thời người di cư tìm được việc
làm phù hợp sẽ tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế đất
nước.

khăn, tiềm năng hạn chế. Muốn tăng động lực di cư cần có chính sách để tăng "các
nguồn vốn di cư”, cụ thể là tăng “vốn con người” và “vốn xã hội” hướng tới cầu lao
động ở thành thị.
Việc tăng vốn con người được thực hiện thông qua thúc đẩy giáo dục và đào
tạo có chất lượng, có chính sách hỗ trợ để mọi người dân hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông. Hỗ trợ đào tạo nghề hướng tới cầu lao động ở thành thị như các
nghề về điện lạnh, điện tử, tin học, thợ xây dựng, giúp việc,... Cần coi giúp việc nhà là
một nghề với những có kiến thức và kỹ năng nghề cần có như: biết nấu ăn, lau dọn
nhà cửa, giao tiếp đúng mực, trung thực,…Trong quá trình đào tạo ngoài việc giúp
cho người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thì rất cần tập trung giúp cho
người lao động có những kiến thức kỹ năng mền, ví dụ như: có ý thức tự giác, nghiêm

23

24



×