TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
------
PHẠM LÂM HÀO
ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CẦN THƠ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
------
PHẠM LÂM HÀO
ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã ngành: 52 62 51 51
Cán bộ hướng dẫn
KS. LÊ THÀNH ĐƯƠNG
CẦN THƠ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
------
PHẠM LÂM HÀO
ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CẦN THƠ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
------
PHẠM LÂM HÀO
ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã ngành: 52 62 51 51
Cán bộ hướng dẫn
KS. LÊ THÀNH ĐƯƠNG
CẦN THƠ, 2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT .....................................................................................ii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ...................................................... iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN .................................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. v
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... xi
CHƢƠNG 1................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 4
1.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.5 Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................ 4
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu ............................................................................. 5
1.5.3 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................. 5
CHƢƠNG 2................................................................................................................. 6
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................................ 6
2.1 Khái niệm về đói nghèo, tiêu chuẩn nghèo và nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ...... 6
2.1.1 Khái niệm về nghèo đói ...................................................................................... 6
2.1.2 Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam ................................................................... 8
2.1.3 Nguyên nhân của đói nghèo ................................................................................ 9
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL .......................................................... 11
2.3 Đặc trƣng của hộ nghèo tại vùng ĐBSCL ............................................................ 13
2.4 Khung sinh kế bền vững ...................................................................................... 15
2.4.1 Định nghĩa sinh kế ............................................................................................ 15
2.4.2 Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng ............................................................................... 15
2.4.3 Khung sinh kế bền vững.................................................................................... 16
2.5 Các khái niệm, thuật ngữ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 3............................................................................................................... 22
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 22
3.1 Khung lý thuyết và phƣơng pháp tiếp cận ............................................................ 22
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 23
3.3 Mô tả địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 23
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.4.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................ 26
3.4.2 Phƣơng pháp phân tích ...................................................................................... 26
CHƢƠNG 4............................................................................................................... 31
vii
KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................................... 31
4.1 Kinh tế của các nhóm hộ ở các vùng sinh thái nông nghiệp .................................. 31
4.1.1 Vùng sinh thái nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của lũ (Vùng lũ) ........................... 31
4.1.2 Vùng sinh thái nông nghiệp ít chịu thiệt hại của lũ (vùng trung tâm – vùng nƣớc
ngọt) tại ĐBSCL ........................................................................................................ 34
4.1.3 Vùng sinh thái nông nghiệp ở các vùng ven biển ĐBSCL ................................. 38
4.2 So sánh đặc tính hộ nghèo ở các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau ............... 43
4.3 Ảnh hƣởng của các yếu tố sinh kế đến thu nhập của hộ nghèo ............................. 47
4.3.1 Vùng lũ ............................................................................................................. 47
4.3.2 Vùng nƣớc ngọt ................................................................................................ 49
4.3.3 Vùng ven biển ................................................................................................... 51
CHƢƠNG 5............................................................................................................... 53
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 53
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 55
PHỤ CHƢƠNG ........................................................................................................ 57
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các địa điểm nghiên cứu của đề tài ở ĐBSCL ........................................... 25
Bảng 3.2: Các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của đề tài ................................... 30
Bảng 4.1: Các nhân tố đặc trƣng đời sống của ngƣời dân ở vùng lũ ........................... 32
Bảng 4.2: Kết quả phân tích biệt thức vùng lũ ............................................................ 33
Bảng 4.3: Các nhân tố đặc trƣng về đời sống của ngƣời dân ở vùng nƣớc ngọt .......... 36
Bảng 4.4: Kết quả phân tích biệt thức của các nhóm hộ ở vùng nƣớc ngọt ................. 37
Bảng 4.5: Các nhân tố đặc trƣng của đời sống của ngƣời dân ở vùng ven biển ........... 39
Bảng 4.6: Kết quả phân tích biệt thức của các nhóm hộ ở vùng ven biển ................... 41
Bảng 4.7: Kết quả phân tích biệt phân nhóm hộ nghèo giữa các vùng sinh thái nông
nghiệp ở ĐBSCL ....................................................................................................... 45
Bảng 4.8: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổng thu nhập của hộ nghèo ở vùng lũ .............. 48
Bảng 4.9: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổng thu nhập của hộ nghèo ở vùng nƣớc ngọt.. 50
Bảng 4.10: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổng thu nhập của hộ nghèo ở vùng ven biển .. 51
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững ............................................................................. 17
Hình 3.1: Khung lý thuyết và phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu ................................ 22
Hình 3.2: Các điểm nghiên cứu tại các tiểu vùng sinh thái ĐBSCL ............................ 24
Hình 4.1: Sự khác biệt giữa giữa các yếu tố sinh kế đối với các nhóm hộ ở vùng lũ ... 34
Hình 4.2: Sự khác biệt giữa giữa các yếu tố sinh kế đối với các nhóm hộ ở vùng nƣớc
ngọt ........................................................................................................................... 38
Hình 4.3: Sự khác biệt sinh kế giữa các nhóm hộ trong vùng ven biển ĐBSCL ......... 42
Hình 4.4: Sự khác biệt về sinh kế giữa các nhóm hộ nghèo trong các vùng sinh thái
khác nhau .................................................................................................................. 47
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AusAID
ĐBSCL
GPD
NN
PNN
PPA
UNDP
WB
XĐGN
Cơ quan phát triển quốc tế Australia
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Đánh giá nghèo đói có sự tham gia
Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc
Ngân hàng thế giới
Xóa đói giảm nghèo
xi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
PHẠM LÂM HÀO
i
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT
Xác nhận của Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp, Viện Nghiên cứu Phát triển
Đồng bằng sông Cửu Long và của cán bộ hƣớng dẫn KS. Lê Thành Đƣơng, về đề
tài: “ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” do sinh
viên Phạm Lâm Hào lớp Phát Triển Nông Thôn A1 K32 thực hiện.
Xác nhận và nhận xét của bộ môn
Xác nhận và nhận xét của cán bộ hƣớng dẫn
KS. LÊ THÀNH ĐƢƠNG
ii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Đại học thông qua đề tài
“ĐẶC TÍNH HÓA HỘ NGHÈO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” do sinh viên
Phạm Lâm Hào lớp Phát Triển Nông Thôn A1 Khóa 32 thực hiện và bảo vệ trƣớc
Hội đồng Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Luận văn tốt nghiệp đã đƣợc hội đồng đánh giá mức: ...................................................
Ý kiến của hội đồng:.....................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cán bộ nhận xét
Thƣ ký
Ts. Nguyễn Ngọc Đệ
Ths. Ông Huỳnh Nguyệt Ánh
Cần Thơ, ngày 21 tháng 05 năm 2010
Chủ tịch Hội đồng
PGS.Ts. Dƣơng Ngọc Thành
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Phạm Lâm Hào
Giới tính: Nam
Năm sinh: 1987
Quê quán: Thành phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
Nghề nghiệp hiện nay: sinh viên Phát triển Nông thôn khóa 32 (2006 – 2010),
Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Chổ ở hiện nay: Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Quá trình học tập:
-
1993 – 1998 (cấp 1): học tại Trƣờng Tiểu học Phƣờng 8.
-
1998 – 2002 (cấp 2): học tại Trƣờng Trung học cấp II-III Lê Lợi.
-
2002 – 2005 (cấp 3): học tại Trƣờng Trung học phổ thông Lê Lợi.
-
2006 – 2010: sinh viên Phát Triển Nông Thôn Khóa 32,
Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Họ tên cha: Phạm Ngọc Hồng
Năm sinh: 1959
Nghề nghiệp: Tiểu thƣơng
Chổ ở hiện nay: Thành phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
Họ tên mẹ: Lâm Mỹ Hòa
Năm sinh: 1963
Nghề nghiệp: Tiểu thƣơng
Chổ ở hiện nay: Thành phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
iv
LỜI CẢM ƠN
“Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sƣ, bán tự vi sƣ”. Qua 4 năm học tập tại
trƣờng, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự chỉ dạy của quý thầy cô Viện NC Phát triển
ĐBSCL từ kiến thức học tập đến kinh nghiệm thực tế.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm tạ chân thành với niềm biết ơn sâu sắc với cô Cố
vấn học tập, Ths Ông Huỳnh Nguyệt Ánh đã quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ và động viên
tôi trong suốt quá trình theo học chuyên ngành Phát triển Nông thôn.
Xin chân thành cảm ơn KS. Lê Thành Đƣơng và TS. Đặng Kiều Nhân đã tận tình
hƣớng dẫn, nhắc nhở, chỉnh sửa và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.
Xin chân thành biết ơn quý thầy cô đang công tác tại Viện Nghiên cứu – Phát triển
Đồng bằng sông Cửu Long, trƣờng Đại học Cần Thơ đã dìu dắt, truyền đạt nhiều
kiến thức hữu ích cũng nhƣ tạo mọi điều kiện và chỉ dẫn cho tôi khi thực hiện luận
văn.
Xin cám ơn các bạn sinh viên chuyên ngành Phát triển Nông thôn Khóa 32, Viện
Nghiên cứu – Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long đã có những góp ý và nhiệt tình
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
v
TÓM LƢỢC
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp chiến lƣợc cho
an ninh lƣơng thực quốc gia và xuất khẩu nông sản. Nông dân ĐBSCL còn nghèo
so với tiềm năng khai thác điều kiện tự nhiên, đây là một đề tài rất lâu, rất cũ nhƣng
vẫn mới, bởi nhiều năm nay chúng ta vẫn chƣa làm đƣợc (Võ Tòng Xuân, 2006).
Từ đó, đề tài “Đặc tính hóa hộ nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long” đƣợc thực
hiện nhằm mô tả đặc tính hộ nghèo và nhận ra các yếu tố chính có liên quan đến
tình trạng nghèo ở nông thôn của các vùng sinh thái khác nhau. Các thông tin và số
liệu sử dụng cho đề tài này là một phần số liệu từ các cuộc điều tra thực tế của các
đề tài/dự án trƣớc đây về hệ thống nông nghiệp và kinh tế-xã hội từ năm 2007-2009
ở các vùng sinh thái chính đại diện của ĐBSCL để phân tích. Đề tài sử dụng
phƣơng pháp phân tích nhân tố xác định các hoạt động sinh kế để thấy rõ các yếu tố
chính trong khung sinh kế của hộ nghèo ở các tiểu vùng sinh thái, và phân tích tìm
hiểu các nguyên dẫn đến đói nghèo, tìm ra các đặc trƣng cơ bản của hộ nghèo ở các
tiểu vùng sinh thái nông nghiệp bằng phƣơng pháp phân tích biệt thức. Kết hợp
phƣơng pháp phân tích hồi quy tƣơng quan xác định các yếu tố sinh kế đặc trƣng
ảnh hƣởng nhiều nhất đến thu nhập của hộ nghèo nhằm xác định các vấn đề ƣu tiên
để đƣa ra các giải pháp thích hợp cho công tác xóa đói giảm nghèo bền vững trong
khu vực. Kết quả cho thấy sự đa dạng về các đặc trƣng của hộ nghèo ở các vùng
nông thôn. Các đặc điểm chung của hộ nghèo bao gồm việc làm (vốn tài chính);
trình độ học vấn thấp, đặc điểm gia đình và quy mô nhân khẩu (vốn con ngƣời) vừa
là nguyên nhân vừa là hệ quả của đói nghèo; thiếu và không có đất đai cùng với các
tài sản dài hạn khác (vốn vật chất) là vấn đề cấp bách đối với ngƣời nghèo hiện nay.
Với các đặc điểm sinh thái nông nghiệp khác nhau thì sinh kế của hộ nghèo tại các
vùng này cũng khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào nhiều chỉ tiêu sinh kế để đánh giá hộ
nghèo, để có cách nhìn nhận toàn diện hơn về đói nghèo ở ĐBSCL.
Từ khóa: Phát triển nông thôn, đói nghèo, đặc tính hộ nghèo, sinh thái nông
nghiệp
vi
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp chiến lược cho an
ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu nông sản. Từ khi có chính sách đổi mới về kinh
tế (1986), chủ trương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp (1999) và các chương trình xóa
đói giảm nghèo của Quốc gia, tỉ lệ nghèo tại ĐBSCL đã giảm đáng kể từ năm 1998 là
37% (UNDP, 2001). Năm 2002, tỉ lệ nghèo trung bình của ĐBSCL là 23%, thấp hơn tỉ
lệ nghèo trung bình của cả nước 29% (Sarah Bales và ctv, 2004). Tuy nhiên, đến năm
2009 vẫn còn trung bình 500.000 hộ được coi là nghèo (tương đương với 2 triệu
người), chiếm 17,8% số người nghèo ở Việt Nam (Đặng Kim Sơn, 2008). Tỉ lệ nghèo
cao chủ yếu với hộ dân tộc Khmer, trung bình là 32% bình quân cho cả vùng ĐBSCL.
Mặt khác, ĐBSCL lại đang đứng trước một nghịch lý là đồng bằng rộng lớn sản xuất
lương thực lớn nhất cả nước, có đầy đủ các điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp,
thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch…nhưng trình độ học vấn thấp hơn mức
bình quân của cả nước; đời sống của người dân không chỉ kém về vật chất mà còn
nghèo nàn về mặt văn hóa, tinh thần và y tế, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa. Ở một số địa phương tỷ lệ đói nghèo vẫn giảm chậm sau rất nhiều
nỗ lực của các chương trình hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế thời gian qua
(Tô Văn Giai, 2006)
Đói nghèo ở ĐBSCL do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan (Nguyễn Xuân
Lai và ctv, 2008). Nguyên nhân khách quan bao gồm: thiên tai, dịch bệnh, đất đai
nhiễm mặn, cơ sở hạ tầng thấp kém, nhiều tập quán lạc hậu, nhất là hậu quả chiến tranh
kéo dài đến nay chưa hàn gắn hết. Nguyên nhân chủ quan bao gồm:
1. Các giải pháp, các chính sách giảm nghèo đã được ban hành khá đầy đủ nhưng
có thể do cơ chế thực hiện chưa đồng bộ, chưa đúng đối tượng, chưa đủ mạnh, chưa
phù hợp cho điều kiện đặc thù (luôn có sự giao thoa giữa nước mặn và nước ngọt trên
-1-
diện rộng, sống chung với lũ,…) của các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu
vực ở ĐBSCL.
2. Do có điều kiện tự nhiên đặc thù nên các giải pháp, chính sách giảm nghèo
chung cho cả vùng chưa đủ, chưa phù hợp với các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so
với khu vực ở ĐBSCL.
3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội – cơ sở hạ tầng – năng lực cán bộ của các
địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực ở ĐBSCL còn nhiều khó khăn, hạn
chế nên đã ảnh hưởng tới khả năng thực thi các giải pháp, chính sách giảm nghèo.
Báo cáo của Chính phủ (nếu tính theo chuẩn trong nước) về tình hình xóa đói giảm
nghèo cho biết, đến cuối năm 2004, ĐBSCL giảm từ 9,3% năm 2003 xuống 7,3% năm
2004. Đáng kể trong chương trình Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là những xã nằm
trong diện 135 (xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn) đã có những thay đổi biến chuyển rõ
nét. Nếu năm 1992, có tới 60-70% số xã nghèo trong diện 135, thì đến năm 2004 giảm
xuống còn khoảng 20-25%. Số hộ nghèo của năm 2004 là 1,44 triệu hộ, tỷ lệ nghèo là
8,3%, đến cuối năm 2005 còn khoảng dưới 7% với 1,1 triệu hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo
năm 2005 đã giảm khoảng 50% so với năm 2000. Chương trình xóa đói đã góp phần
thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu cả về phát triển kinh tế - xã hội.
Theo chuẩn nghèo ban hành theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ 170/2005/QĐTTg đến hết năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ
11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng
tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không
giảm (Báo điện tử VNExpress, 2010).
Ở ĐBSCL sự cách biệt giàu nghèo ở khắp nơi trong vùng, có những nguyên nhân
chính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm. Chính loại hình công việc của
một người quyết định mức sống của người đó, thậm chí cả gia đình đó. Ở nông thôn,
đất đai trở nên vấn đề sống còn đối với các hộ gia đình. Những hộ gia đình không có
đất sẽ chuẩn bị đối diện với mức sống thấp và khả năng sống trong đói nghèo rất cao.
Ngược lại, những hộ có nhiều đất là những hộ có thu nhập cao và có mức sống giàu có.
-2-
Những đặc điểm này còn khóc liệt hơn đối với những hộ người thiểu số (Nguyễn
Trọng Hoài và ctv, 2005).
Theo Nguyễn Ngọc Vân Uyên (2004), nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm nghèo và
thoát nghèo không bền vững, do khả năng quản lý rủi ro của nông dân nghèo. Các cơ
chế kiểm soát rủi ro và đối phó với các cú sốc phần nhiều có tính chất không chính
thức, phản ánh phạm vi hạn chế và định hướng mục tiêu yếu kém của các biện pháp
bảo trợ xã hội chính thức. Một khi gặp khó khăn thì các hộ gia đình nghèo chủ yếu phải
trông cậy vào nguồn lực của chính bản thân mình, trong đó hiếm khi có tiết kiệm tiền
mặt.
Thời gian qua, có thể nói “chúng ta chỉ chú trọng đầu tư làm sao tạo ra nhiều sản phẩm
ở lĩnh vực nông nghiệp, nhưng khi nhìn lại cuộc sống của người nông dân - họ vẫn
nghèo”. Cái nghèo này thể hiện ở mức thu nhập bình quân của nông hộ ĐBSCL (Võ
Thanh Sơn, 2006). Theo đó, thu nhập trung bình của họ khoảng 120.000
đống/người/tháng. Ngay cả với nông hô trung bình khá với 4 nhân khẩu và có 1 ha đất
sản xuất lúa , thì hàng năm tổng thu bình quân khoảng 28 triệu đồng, nếu như tỷ lệ lợi
nhuận của sản xuất là 30%, như vậy thu nhập ròng không quá 8,4 triệu đồng và thu
nhập trên nhân khẩu khoảng 175.000 đồng/tháng (Trần Thượng Tuấn, 2006).
Vậy do đâu người dân nông thôn vẫn còn nghèo trong khi ĐBSCL lại có nhiều điều
kiện tự nhiên thuận lợi. Vì vậy việc tìm hiểu các đặc trưng của các hộ nghèo tại các
tiểu vùng sinh thái nông nghiệp là cần thiết, để tìm ra những giải pháp giúp người dân
xóa đói, giảm nghèo sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của vùng. Từ đó, đề tài “Đặc tính hóa hộ nghèo ở ĐBSCL” được thực hiện
nhằm phân tích các yếu tố sinh kế chính của các hộ nghèo ở các tiểu vùng sinh thái ở
ĐBSCL, để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói từ các hoạt động sinh kế của
hộ nghèo, nhằm làm cơ sở khoa học cho cán bộ địa phương làm chính sách, quản lý và
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo được tốt hơn.
-3-
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nhằm cung cấp các thông tin làm cơ sở cho cán bộ làm chính sách, cán bộ quản
lý và nghiên cứu khoa học có các giải pháp hợp lý để giảm tỉ lệ hộ nghèo ở ĐBSCL
một cách có hiệu quả và bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm mô tả đặc tính hộ nghèo và nhận ra các yếu tố chính có liên
quan đến tình trạng nghèo ở nông thôn của các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL.
1.3 Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này kiểm định giả thuyết: xác định hộ nghèo không chỉ dựa vào 1- 2
chỉ tiêu như thu nhập hoặc tình trạng nhân lực như được áp dụng phổ biến hiện nay mà
cần phải xem xét đến các yếu tố sinh kế của hộ. Do đó, đặc tính hộ nghèo và giải pháp
giúp họ thoát nghèo sẽ khác nhau theo điều kiện sinh thái và kinh-tế xã hội giữa các
vùng khác nhau.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để kiểm định giả thuyết trên và thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu, đề tài này sẽ trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Hộ nghèo có đặc tính chung gì và có khác biệt gì giữa các vùng sinh thái khác
nhau?
2. Hộ nghèo đã sử dụng nguồn vốn sinh kế của mình như thế nào và yếu tố nào có
liên quan đến nghèo?
3. Cần có những giải pháp tác động nào để có thể giúp người người nghèo nông
thôn thoát nghèo bền vững?
1.5 Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài này chủ yếu nghiên cứu hộ nghèo ở nông thôn theo cách đánh giá của cộng đồng
địa phương ở các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL.
-4-
1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Phân tích hộ nghèo nông thôn theo đánh giá của chính quyền và cộng đồng địa phương
ở các điểm nghiên cứu trước đây làm chỉ thị cho 3 vùng sinh thái nông nghiệp chính
đại diện ở ĐBSCL: vùng chịu ảnh hưởng của lũ, vùng nước ngọt ít ảnh hưởng lũ và
vùng ven biển. Đề tài sử dụng và phân tích tổng hợp số liệu năm 2008-2009 từ các đề
tài nghiên cứu khác.
1.5.3 Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các điểm đại diện tại các địa bàn của hệ sinh thái tiểu vùng ở
ĐBSCL. Hệ sinh thái nông nghiệp vùng chịu ảnh hưởng của lũ (vùng lũ) ở tỉnh An
Giang; hệ sinh thái nông nghiệp vùng nước ngọt ít ảnh hưởng lũ (vùng nước ngọt) ở
các tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Đồng Tháp, Thành phố Cần Thơ, tỉnh Tiền
Giang; hệ sinh thái nông nghiệp vùng ven biển Đông (vùng ven biển) là các tỉnh Trà
Vinh, tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Kiên Giang.
-5-
CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm về nghèo đói, tiêu chuẩn nghèo và nguyên dẫn đến đói nghèo
2.1.1 Khái niệm về nghèo đói
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu
chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến
nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định
nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn
một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI)
của quốc gia (Lê Quang Viết và Bùi Quang Trịnh, 2006). Nghèo bao gồm nhiều mặt,
thay đổi tùy theo địa điểm và thời gian. Tuy nhiên, có những khái niệm chung dựa trên
những thước đo về tình trạng nghèo khác nhau (Lê Đình Ân, 2007). Hiện nay có rất
nhiều định nghĩa về nghèo và đói. Tuy nhiên, có thể hiểu về nghèo một cách tổng quát
như sau:
Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra định nghĩa sau về nghèo đói: Nghèo đói đó là tình
trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng.
Mọi người cần phải được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được
trả công một cách hợp lý, cũng như được sử bảo trợ khi có những biến động bên ngoài.
Có 2 phương pháp để đo mức nghèo đói:
- Xác định về mặt lượng nghèo đói có thể đo trực tiếp bằng cách đánh gia xem hộ
gia đình có được hưởng các tiêu chuẩn như: được sử dụng nước sạch, có đủ thức ăn, có
điều kiện đi khám bệnh, học hành và những tiêu chuẩn khác. Xác định gián tiếp bằng
cách xem hộ gia đình có đủ nguồn tài chính để mua hàng hóa và những dịch vụ cần
thiết (chính là số lượng thu nhập hoặc chi tiêu được xác định của một hộ).
- Thứ hai “nghèo” là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống gia đình họ ở mức sống tối thiểu trong điều kiện
-6-
chung của cộng đồng. “Đói” là một bộ phận của những hộ nghèo mà các điều kiện
sống của họ chưa đạt mức tối thiểu.
Mức sống tối thiểu là mức sống trong đó những nhu cầu tự nhiên, nhu cầu tối thiểu
thuần túy về mặt vật chất như ăn, mặt, ở…phải đảm bảo nuôi sống con người. Mức
sống tối thiểu ở mỗi vùng, mỗi người sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội của vùng đó.
Tuy nhiên, trong việc xác định một hộ có nghèo hoặc đói hay không cần phải quan tâm
thêm đến cái khác ngoài vật chất vì theo như một định nghĩa của World Bank thì
“nghèo đói” đó là một sự thiếu đi những tài sản cần thiết hay những cơ hội mà lẽ ra ở
mỗi người đều có quyền được hưởng (World Bank, 2000). Một người nào đó có thể
nghĩ nghèo là không có tiền thì vẫn đúng nhưng không đủ. Nghèo vì không có tiền chỉ
là một dạng để đo lường nghèo đói. Nghèo còn do thiếu sức khoẻ, dinh dưỡng, học
vấn, sự an toàn, sự tự tin trong cuộc sống, mối quan hệ xã hội, và quyền bình đẳng, hay
thiếu mất cơ hội để phát triển, dễ bị tổn thương và bất lực trước những thay đổi xung
quanh. Hay nó khác hơn, người nghèo là người có tình trạng sức khoẻ và hạnh phúc ở
mức thấp (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2007).
Có hai dạng nghèo:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu
để duy trì cuộc sống. Khái niệm nghèo tuyệt đối có xu hướng đề cập đến những người
đang bị thiếu ăn (đói) còn nghèo tương đối đề cập đến những người nghèo nhất về
phân phối thu nhập ở một nước nhất định.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Ranh giới của nghèo đói: Là ranh giới phân biệt tình trạng nghèo đói của một cá nhân,
tổ chức hoặc quốc gia nào đó thông qua các chỉ tiêu vể mức sống, thu nhập, trình độ
học vấn, chỉ số HDI (Human Development Index)…Ở nước ta ranh giới nghèo đói
được xác định bằng chuẩn nghèo đói, do Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội ban
hành dựa trên thu nhập bình quân và mức chi tiêu của hộ gia đình. Theo tiêu chuẩn
nghèo mới cho giai đoạn 2006-2010 đối với khu vực nông thôn là 180.000
đồng/người/tháng và khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng.
-7-
Ngân hàng thế giới đã lấy chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia (GNP) tính theo đầu người
làm thước đo ranh giới người nghèo khổ giữa các quốc gia. Thước đo này được xác
định theo 2 mức: 275 USD và 370 USD. Nếu ranh giới GNP/người/năm bằng 275
USD thì số người nghèo chiếm 11% của các nước đang phát triển. Nếu ranh giới
GNP/người/năm bằng 370 USD thì số người nghèo chiếm 1/3 dân số của nước đó. Với
chuẩn mực này thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ người sống trong tình trạng
nghèo đói. Theo Liên Hợp Quốc thì nước nghèo nhất là nước có thu nhập bình quân
đầu người ít hơn 200 USD/năm (tính theo thu nhập quốc dân). Nước nghèo là nước có
thu nhập bình quân đầu người ít hơn 500 USD/năm (tính theo thu nhập quốc dân).
Những quan niệm nghèo đói cho thấy khái niệm nghèo đói chỉ mang tính chất tương
đối. Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia khác nhau về mức độ, số lượng tùy theo chất
lượng cuộc sống của quốc gia đó. Nó thay đổi theo từng thời kỳ và tùy theo đặc điểm
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao
hơn mức sống trung bình của quốc gia khác (World Bank, 2000).
2.1.2 Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam
Chuẩn nghèo của Việt Nam được áp dụng qua các thời kỳ như sau (Mạng An ninh
lương thực và giảm nghèo, 2005).
Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong hộ
dưới: 15 kg gạo ở khu vực nông thôn miền núi; 20 kg gạo ở khu vực nông thôn đồng
bằng và dưới 25 kg gạo ở khu vực thành thị.
Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong hộ
dưới: 15 kg gạo (tương đương 55.000 đồng) ở khu vực nông thôn miền núi; 20 kg gạo
(70.000 đồng) ở khu vực nông thôn đồng bằng và dưới 25 kg gạo (90.000 đồng) ở khu
vực thành thị.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong hộ:
80.000 đồng ở khu vực nông thôn miền núi; 100.000 đồng ở khu vực nông thôn đồng
bằng và 150.000 đồng ở khu vực thành thị.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 được xây dựng trên cơ sở quan trọng nhất là “mức
chi tiêu của hộ gia đình”. Trong đó, chi tiêu cho lương thực thực phẩm đảm bảo năng
-8-
lượng bình quân 2.100 Kcalo/ngày/người được xem là vấn đề cốt lõi. Giá của khối
lượng hàng hoá lương thực thực phẩm để đảm bảo 2.100 Kcalo được tính trên cơ sở giá
trung bình của khoảng 40 mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu ở từng khu vực
(thành thị và nông thôn). Cơ cấu chi tiêu cho lương thực thực phẩm được xác định
chiếm 60% trong tổng chi tiêu, còn lại 40% thuộc về chi tiêu phi lương thực thực
phẩm. Ngoài ra, cùng với kết quả dự báo về mức thu nhập của nhóm hộ có thu nhập
thấp và yếu tố trượt giá (7-8%/năm), tốc độ tăng GDP (7,5-8%), mức tăng của tiền
lương (10-20%) và các yêu cầu ưu tiên đầu tư, xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông
thôn miền núi. Từ năm 2006-2010, chuẩn nghèo áp dụng cho khu vực nông thôn là
200.000 đồng/người/tháng và khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng. Theo
chuẩn nghèo mới, cả nước có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ toàn quốc;
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây Bắc (42%) và Tây Nguyên (38%), thấp nhất là
vùng Đông Nam Bộ (9%). ĐBSCL (17,5%) đứng thứ 5 về tỷ lệ hộ nghèo so với cả
nước khi áp dụng theo chuẩn này (Tổng cục thống kê, 2005).
Phương án chuẩn nghèo này được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân
cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất; phù hợp với tốc độ tăng
của chuẩn nghèo trong cả quá trình từ năm 1996-2005; đảm bảo được khả năng huy
động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp
cận và hội nhập quốc tế.
2.1.3 Nguyên nhân của đói nghèo
Nguyên nhân của sự nghèo đói rất khác nhau giữa các nước, các nền kinh tế, các nhóm
xã hội và các nhân tố dùng để đo sự nghèo đói cũng rất khác nhau, nhưng chủ yếu tập
trung vào các yêu tố sau (Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2003)
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: đa số dân tộc thiểu số sinh sống trong vùng núi
cao, vùng sâu, vùng xa bị cô lập về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội, điều kiện đi lại
và giao lưu thương mại khó khăn, khó tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến, thiếu các thông
tin cần thiết cho cuộc sống…. là nguyên nhân chủ yếu của nghèo đói.
- Dân trí, trình độ học vấn thấp cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói.
Trình độ học vấn thấp thì ít có cơ hội kiếm được việc làm với thu nhập cao và ổn định
-9-
đồng thời cũng ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến sinh đẻ, giáo dục, nuôi
dưỡng con cái, ảnh hưởng không những đến thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai.
- Nguyên nhân về nhân khẩu học, mà ở đây là quy mô hộ gia đình cũng là yếu tố
tác động đến đói nghèo. Người nghèo không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận
với các biện pháp sức khỏe sinh sản. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của
đói nghèo.
- Các dịch vụ công cộng của chính phủ chưa được cung cấp công bằng giữa các
vùng và các tầng lớp dân cư cũng là nguyên nhân của nghèo đói.
+ Nguồn lực nghèo nàn, do nghèo đói nên hộ không có khả năng đầu tư vào nguồn
nhân lực, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở hộ thoát nghèo.
+ Sức khỏe cũng là yếu tố quan trọng, sức khỏe kém là nhân tố chính đẩy con người
vào nghèo đói. Họ nghèo do hai nguyên nhân gây ra từ sức khỏe kém: một là mất đi
thu nhập từ lao động do sức khỏe yếu không làm được, hai là phải chi phí cao để chữa
bệnh đã làm ảnh hưởng đến các chi tiêu khác của hộ gia đình.
+ Người nghèo dễ bị tổn thương bởi những khó khăn, những biến động bất thường
xảy ra. Họ có thu nhập thấp nên họ ít có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra
trong cuộc sống khiến cho họ đã nghèo lại càng trở nên nghèo hơn.
+ Nghèo đói trong chừng mực nhất định có liên quan đến sự bất bình đẳng, như
chênh lệch thu nhập và phúc lợi giữa các cá nhân, giữa các hộ gia đình. Đó là tác động
của các chính sách cải cách trong quá trình phát triển kinh tế.
Theo Bộ Lao đông Thương binh & Xã hội, thực trạng nghèo đói ở ĐBSCL có mấy
nguyên nhân chính: do lũ lụt; hộ nghèo từ nơi khác chuyển đến; thiếu đất sản xuất,
trình độ năng lực sản xuất hạn chế, giá nông thuỷ sản chưa ổn định, nên công tác
XĐGN sắp tới không dễ dàng.
Từ những nguyên nhân trên, chúng ta cần làm cho cộng đồng thông cảm và chia
sẽ với người nghèo, tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết từng nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo. Người nghèo rất cần có sự trợ giúp của cộng đồng về kinh nghiệm làm
ăn, về vốn đối với người nghèo, xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo, đồng thời
-10-