Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHÒNG NGỪA TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG


PHÒNG NGỪA TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60380105

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. DƢƠNG TUYẾT MIÊN


HÀ NỘI - 2015


Lời cám ơn
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan
cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, em đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ
Luật học. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Các thầy cô Trường đại học Luật Hà Nội, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PSG. TS. Dương Tuyết

Miên, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin cám ơn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Tòa án nhân dân các huyện,
thành phố; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn. Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên & giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập.
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa

học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ trong Luận văn
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...

01

Chƣơng 1: TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN
PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2014…………………………………....

04

1.1. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014…….


04

1.1.1. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về mức
độ………………………………………………………………………...

04

1.1.2. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về tính
chất.............................................................................................................


11

1.2. Diễn biến của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-

24

2014...................................................................................................................
1.2.1. Diễn biến của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về mức độ...................


24

1.2.2. Diễn biến của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về tính
chất.............................................................................................................

31

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................

34


Chƣơng 2: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2014………………...

36

2.1. Nguyên nhân liên quan đến ý thức và tâm lý, thói quen của ngƣời
tham gia giao thông………………………………………………………….

37

2.2. Nguyên nhân liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, kiểm tra nhà

nƣớc trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ……………………………..

40

2.3. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng và thi hành án…………………………………………………………..

44

2.4. Nguyên nhân liên quan đến giáo dục, tuyên truyền và phổ biến pháp
luật.....................................................................................................................


47

2.5. Nguyên nhân liên quan đến nạn nhân của tội phạm.............................

49

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................

51


Chƣơng 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH……………………………………………

53

3.1. Dự báo tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới…………

53

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội vi phạm quy định về

điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng

56

Ninh...........................................................................................................................
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao ý thức, khắc phục tâm lý, thói quen tiêu cực
của ngƣời tham gia giao thông...........................................................................

56

3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, quản lý, kiểm tra
nhà nƣớc trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.........................................................


58

3.2.3. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng và thi hành án…………………………………………………………

61

3.2.4. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục, tuyên truyền…...

63


3.2.5. Nhóm biện pháp về phía nạn nhân của tội phạm…………………………

66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3….……………………………………………………

67

KẾT LUẬN..............................................................................................................

69


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT

An toàn giao thông

CSGT


Cảnh sát giao thông

GTĐB

Giao thông đƣờng bộ

HSST

Hình sự sơ thẩm

TAND


Tòa án nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20102014
Bảng 2: Tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm so với tổng số vụ và tổng số người phạm tội bị
xét xử sơ thẩm của các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2014
Bảng 3: Số vụ và số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện

GTĐB so với số vụ và số người phạm tội của các tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Bảng 4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Bảng 5: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương,
thành phố Hải Phòng và toàn quốc giai đoạn 2010-2014 (tính trên 100.000 dân)
Bảng 6: So sánh số vụ tai nạn GTĐB cùng số vụ phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB được khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2014
Bảng 7: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội vi phạm quy

định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20102014
Bảng 8: Cơ cấu theo loại tội phạm
Bảng 9: Cơ cấu theo loại và mức hình phạt chính được áp dụng
Bảng 10:Cơ cấu theo địa bàn phạm tội
Bảng 11: Cơ cấu theo địa điểm xảy ra tội phạm
Bảng 12: Cơ cấu theo thời gian phạm tội
Bảng 13:Cơ cấu theo loại phương tiện người phạm tội sử dụng khi tham gia giao
thông gây tai nạn
Bảng 14: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm tội
Bảng 15: Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014



Bảng 16: So sánh mức độ tăng, giảm hàng năm của tội vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện GTĐB và các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Bảng 17: So sánh số vụ và số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2010-2014
Bảng 18: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện GTĐB bị xử phạt tù từ 3 năm trở xuống và từ 3 năm đến
dưới 7 năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Bảng 19: Mức độ tăng, giảm hàng năm của người phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” và “tái phạm, tái
phạm nguy hiểm” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014

Bảng 20: Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB trong độ tuổi từ 16 đến dưới 18 và từ 30 tuổi trở lên trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm so với tổng số vụ và tổng số người
phạm tội bị xét xử sơ thẩm của các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 2: So sánh số vụ, số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB với số vụ, số người phạm tội của các tội phạm nói chung trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 3: So sánh chỉ số tội phạm trung bình và chỉ số người phạm tội trung

bình của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Hải Dương, thành phố Hải Phòng và toàn quốc giai đoạn 2010-2014
(tính trên 100.000 dân)
Biểu đồ 4: Cơ cấu theo loại tội phạm
Biểu đồ 5: Cơ cấu theo mức hình phạt tù được áp dụng
Biểu đồ 6: Cơ cấu theo địa bàn phạm tội
Biểu đồ 7: Cơ cấu theo địa điểm xảy ra tội phạm
Biểu đồ 8: Cơ cấu theo thời gian phạm tội
Biểu đồ 9: Cơ cấu theo loại phương tiện người phạm tội sử dụng khi tham gia
giao thông gây tai nạn
Biểu đồ 10:Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội
Biểu đồ 11: Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội



Biểu đồ 12: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB
Biểu đồ 13a và 13b: Diễn biến số vụ và số người phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 14: Diễn biến của số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB và số vụ phạm các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tình Quảng
Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 15: Diễn biến của số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB và số người phạm các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014

Biểu đồ 16: Số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện GTĐB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 17: Số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 18: Diễn biến về số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB bị xử phạt tù từ 3 năm trở xuống và từ 3 năm đến dưới 7 năm trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 19: Diễn biến số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện GTĐB theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” và “tái phạm, tái phạm nguy hiểm” trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Biểu đồ 20: Diễn biến số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện GTĐB trong độ tuổi từ 16 đến dưới 18 và từ 30 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Về vị trí địa lý,
Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có cả biên giới quốc gia và hải phận tiếp giáp với Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Phía Bắc của tỉnh giáp Trung Quốc với 132,8 km đƣờng
biên giới; Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ; Phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang,
Hải Dƣơng; Phía Nam giáp thành phố Hải Phòng. Vị trí địa lý thuận lợi trên đã giúp

Quảng Ninh trở thành một đầu mối giao thƣơng quan trọng giữa hai nƣớc Việt Nam –
Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Bên cạnh đó, đƣợc thiên nhiên ƣu ái với di
sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cùng các di tích văn hóa Yên Tử, Đền Cửa
Ông... đã giúp Quảng Ninh trở thành một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với tổng lƣợng khách du lịch mỗi năm đạt trên 5 triệu lƣợt [28]. Ngoài ra, việc
chiếm tới 90% trữ lƣợng than toàn Việt Nam cùng hàng loạt các nguồn tài nguyên
khoáng sản cũng góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế và tăng trƣởng GDP
của tỉnh. Với tất cả các đặc điểm trên, Quảng Ninh hội tụ mọi điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, đƣợc xác định là đầu tàu của vành đai kinh tế Vịnh Bắc
Bộ cùng cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Để phục vụ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cùng các dịch vụ du lịch,
vận tải… tỉnh Quảng Ninh đã đầu tƣ xây dựng hệ thống giao thông vô cùng phong phú

gồm giao thông đƣờng bộ (GTĐB), đƣờng thủy nội địa, đƣờng sắt, đƣờng biển và sắp
tới là cảng hàng không. Trong đó, hệ thống GTĐB của tỉnh có tổng chiều dài là 4995,3
km (không kể đƣờng chuyên dùng), gồm: 6 tuyến Quốc lộ (Quốc lộ 18; Quốc lộ 279;
Quốc lộ 4B; Quốc lộ 18B và Quốc lộ 18C) dài 394,1 km; 12 tuyến Tỉnh lộ dài 316,5 km;
46 tuyến Huyện lộ dài 491,3 km và 1.190 km các tuyến đƣờng liên xã [5].
Tuy nhiên, cùng sự phát triển của kinh tế - xã hội, tai nạn giao thông và số vụ, số
ngƣời phạm tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện GTĐB cũng đang trở
thành vấn đề nhức nhối của tỉnh Quảng Ninh. Theo thống kê của Phòng Cảnh sát giao
thông (CSGT) tỉnh, từ năm 2010 đến năm 2014, tổng số vụ tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh lên tới 1.075 vụ với 629 ngƣời chết và 1.078 ngƣời bị thƣơng. Cũng trong
thời gian đó, có 625 vụ với 634 ngƣời bị xét xử sơ thẩm về tội vi phạm quy định về
điều khiển phƣơng tiện GTĐB. Nhƣ vậy, có thể thấy tình hình tội vi phạm quy định về

điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh đang ở tình trạng đáng báo động.


2

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, diễn biến về mức độ, tính chất và nguyên nhân
của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB, với mong muốn đƣa ra các
giải pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa loại tội này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB cho đến nay đã có nhiều

công trình nghiên cứu dƣới góc độ tội phạm học nhƣ:
- “Các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn Hà Nội”, Luận án tiến sĩ Luật học
(2001), Bùi Kiến Quốc;
- “Phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tây”, Luận văn thạc sĩ Luật học (2008), Nguyễn Thị Thu
Hƣơng;
- “Phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ Luật học (2011), Vũ Thị Thu Hà;
- “Phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ Luật học (2011), Nguyễn Văn
Nghiệp;

Các nghiên cứu trên đã phân tích đƣợc tình hình tội vi phạm quy định về điều
khiển phƣơng tiện GTĐB trên toàn quốc hoặc trong phạm vi một địa phƣơng nhất
định, từ đó giải thích nguyên nhân và đƣa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội phạm này. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện, có hệ thống tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
GTĐB dƣới góc độ tội phạm học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để thấy đƣợc bức tranh
toàn cảnh về loại tội phạm này, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp giúp phòng ngừa
hiệu quả loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh. Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phòng
ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa
bàn Tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dƣới góc độ tội phạm học tội vi phạm quy định về điểu

khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2014.


3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Luận văn nghiên cứu dƣới góc độ tội phạm
học tội vi phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB nhằm đề xuất các biện
pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh Quảng Ninh. Qua đó giúp giảm tỷ
lệ tội phạm này trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ cơ bản của việc nghiên cứu đề tài: Từ mục đích nói trên, tác giả cần
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Đánh giá tình hình của tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2014.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Dự báo tình hình tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tội vi phạm quy định về điểu
khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên

cứu nhƣ: Phƣơng pháp tiếp cận định lƣợng; Phƣơng pháp tiếp cận tổng thể và tiếp cận
bộ phận; Phƣơng pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; Phƣơng pháp thống kê miêu tả;
Phƣơng pháp chứng minh trực tiếp; Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chương 1: Tình hình tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Chương 2: Nguyên nhân của tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện
giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng
ngừa tội vi phạm quy định về điểu khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh.


4

CHƢƠNG I
TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010-2014
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc
nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong đơn vị không gian và đơn vị
thời gian nhất định” [9, tr.210]. Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên, tình hình tội phạm gồm

hai yếu tố: thực trạng và diễn biến. Trong đó, thực trạng phản ánh tội phạm xét trong
tổng thể “tĩnh” và diễn biến phản ánh tội phạm xét trong tổng thể “động”. Ngoài ra,
trong mỗi nội dung “tĩnh” và “động” nêu trên cũng đều bao gồm nội dung định lƣợng
(mức độ) và nội dung định tính (tính chất).
Để làm sáng tỏ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014, tác giả sử dụng số liệu thống kê
chính thức của Tòa án nhân dân (TAND) Tối cao, TAND tỉnh Quảng Ninh, Công an
tỉnh Quảng Ninh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh và số liệu do tác giả thu
thập từ 120 bản án Hình sự sơ thẩm (HSST) xét xử về tội phạm này ở tỉnh Quảng Ninh
đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ tất cả các bản án về tội vi phạm quy định về điều khiển
phƣơng tiện GTĐB trong phạm vi nghiên cứu.
1.1. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông

đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra trong đơn
vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất” [23, tr.112].
1.1.1. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về mức độ
Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về mức độ đƣợc đánh giá thông qua
thực trạng xét về mức độ của tội phạm rõ và thực trạng xét về mức độ của tội phạm ẩn.
* Thực trạng xét về mức độ của tội phạm rõ
Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB xét về
mức độ của tội phạm rõ đƣợc phản ánh qua thông số về tổng số vụ và tổng số ngƣời
phạm tội bị xét xử sơ thẩm về loại tội này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2010-2014, đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:


5

Bảng 1: Tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20102014
Giai đoạn 2010-2014

Số vụ phạm tội

Số ngƣời phạm tội


Tổng

625

634

TB/năm

125

126,8


(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)
Bảng thống kê cho thấy, trong giai đoạn 2010-2014, TAND các cấp của tỉnh
Quảng Ninh đã xét xử sơ thẩm 625 vụ án và 634 ngƣời phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phƣơng tiện GTĐB. Theo đó, bình quân mỗi năm có 125 vụ với khoảng
126,8 ngƣời phạm tội bị xét xử sơ thẩm về loại tội này.
Để làm rõ “bức tranh” về tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014, tác giả so sánh nó trong mối tƣơng
quan với nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (Chƣơng XIX Bộ luật hình sự) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong cùng khoảng thời gian.
Bảng 2: Tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm so với tổng số vụ và tổng số người phạm tội bị
xét xử sơ thẩm của các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2010-2014
Giai

Tội vi phạm quy định về

Nhóm các tội xâm phạm

đoạn

điểu khiển phƣơng tiện

an toàn công cộng, trật tự


2010-

giao thông đƣờng bộ

công cộng (Chƣơng XIX)

Tỷ lệ

2014

Số vụ (1)


Số ngƣời (2)

Số vụ (3)

Số ngƣời (4)

(1)/(3) (2)/(4)

Tổng

625


634

1105

2116

56,6% 30,0%

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến
năm 2014, tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB chiếm tỷ lệ rất lớn

trong các tội thuộc chƣơng XIX cả về số vụ là 56,6% và số ngƣời phạm tội là 30%.
Để hình dung rõ hơn, ta có thể quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: So sánh tổng số vụ và tổng số người phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB bị xét xử sơ thẩm so với tổng số vụ và tổng số người


6

phạm tội bị xét xử sơ thẩm của các tội thuộc chương XIX trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010-2014

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)

Bên cạnh đó, cần so sánh tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB
trong mối tƣơng quan với tội phạm nói chung của tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 3: Số vụ và số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
GTĐB so với số vụ và số người phạm tội của các tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Giai

Tội vi phạm quy định về

đoạn

điều khiển phƣơng tiện


2010-

giao thông đƣờng bộ

Tội phạm nói chung

Tỷ lệ

2014

Số vụ (1)


Số ngƣời (2)

Số vụ (3)

Số ngƣời (4)

(1)/(3)

(2)/(4)

Tổng


625

634

6.913

12.624

9,0%

5,0%


(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)
Nhƣ vậy, trong 05 năm trở lại đây, tỉnh Quảng Ninh có tổng số 6.913 vụ phạm
tội với 12.624 ngƣời phạm tội. Trong đó, số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều
khiển phƣơng tiện GTĐB chiếm tỷ lệ tƣơng đối đáng kể là 9,0% số vụ và 5,0% số
ngƣời phạm tội. Để hình dung rõ hơn, ta có thể quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: So sánh số vụ, số người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện GTĐB với số vụ, số người phạm tội của các tội phạm nói chung trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014


7


(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)

Ngoài ra, khi đánh giá thực trạng của tội phạm xét về mức độ, không thể bỏ qua
thông số về chỉ số tội phạm và chỉ số ngƣời phạm tội. Trong đó, “Chỉ số tội phạm
được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến của tội phạm trong dân cư” [11, tr.185].
Liên quan đến nội dung này, tác giả chọn so sánh và đánh giá chỉ số tội phạm và chỉ số
ngƣời phạm tội của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh với địa bàn thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dƣơng và toàn quốc
trong cùng giai đoạn.
Bảng 4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
Chỉ số tội phạm
Năm

Số vụ

Số bị cáo

Số dân

tính trên
100.000 dân


Chỉ số ngƣời
phạm tội
tính trên
100.000 dân

(1)

(2)

(3)


(4)

(5)=2*100.000/4 (6)=3*100.000/4

2010

133

133

1.154.900


11.5

11,5

2011

183

186

1.161.600


15,8

16,0

2012

116

117

1.177.200


9,9

9,9

2013

114

116

1.185.200


9,6

9,8

2014

79

82

1.231.000


6,4

6,7

TB

125

126,8

1.181.980


10,6

10,7

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh, Tổng cục Thống kê )
Đồng thời, ta có bảng so sánh chỉ số tội phạm sau:


8

Bảng 5: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương,

thành phố Hải Phòng và toàn quốc giai đoạn 2010-2014 (tính trên 100.000 dân)
Số ngƣời

Chỉ số

Chỉ số ngƣời

phạm tội

tội phạm

phạm tội


72,2

74,4

4,1

4,3

1.901.120

71,2


74

3,7

3,9

Quảng Ninh

1.181.980

125


126,8

10,6

10,7

Toàn quốc

88.751.380

4.833,2


5.008

5,4

5,6

Phạm vi

Số dân

Số vụ


Hải Dƣơng

1.741.400

Hải Phòng

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh, TAND Tối cao, Tổng cục Thống kê )
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Trong giai đoạn 2010-2014, tỉnh Quảng Ninh có
mức độ phổ biến của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB cao nhất,
thể hiện ở chỉ số tội phạm là 10,6 và chỉ số ngƣời phạm tội là 10,7; tức tính trên
100.000 dân thì ở Quảng Ninh sẽ xảy ra 10,6 vụ và có 10,7 ngƣời phạm tội vi phạm

quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB.
So với tỉnh Hải Dƣơng và thành phố Hải Phòng (có vị trí địa lý ngay liền kề và
cùng thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam) thì mức độ phổ biến của tội vi phạm quy
định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB tại tỉnh Quảng Ninh cũng cao hơn rõ rệt. Cụ
thể: so với tỉnh Hải Dƣơng, tỉnh Quảng Ninh cao hơn gần 2,6 lần (10,6/4,1) về chỉ số
tội phạm và gấp gần 2,5 lần (10,7/4,3) về chỉ số ngƣời phạm tội; so với thành phố Hải
Phòng, tỉnh Quảng Ninh cao gấp gần 2,9 lần (10,6/3,7) về chỉ số tội phạm vả hơn 2,7
lần (10,7/3,9) về chỉ số ngƣời phạm tội. Thậm chí, mức độ phổ biến của tội vi phạm
quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB của tỉnh Quảng Ninh cũng cao hơn nhiều
so với toàn quốc: gấp gần 2 lần (10,6/5,4) về chỉ số tội phạm và cao hơn 1,9 lần
(10,7/5,6)về chỉ số ngƣời phạm tội. Để biểu diễn thông số của bảng trên, ta có biểu đồ:
Biểu đồ 3: So sánh chỉ số tội phạm trung bình và chỉ số người phạm tội trung

bình của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Hải Dương, thành phố Hải Phòng và toàn quốc giai đoạn 2010-2014
(tính trên 100.000 dân)


9

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh, TAND Tối cao, Tổng cục Thống kê )
Những thông số và biểu đồ trên đã cho thấy thực trạng của tội vi phạm quy định
về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh xét về mức độ của tội
phạm là rất cao và đang ở trong tình trạng đáng báo động.
* Thực trạng xét về mức độ của tội phạm ẩn

Thông số về tổng số vụ và tổng số ngƣời phạm tội trên đã cho thấy một phần của
“bức tranh” tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014. Còn một phần của “bức tranh” chƣa đƣợc làm rõ
chính là tội phạm ẩn của loại tội phạm này. Trong đó, tội phạm ẩn đƣợc hiểu là “các
tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện trong thống kê tội phạm vì
không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm”
[23, tr.103]. Trong quá trình nghiên cứu, việc tìm hiểu và nhìn nhận tội phạm ẩn trong
tổng thể tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB sẽ cho thấy
đƣợc bức tranh toàn cảnh về tình hình tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Để đánh giá tội phạm ẩn của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
GTĐB, tác giả đã thu thập số vụ cùng số ngƣời chết do tai nạn GTĐB trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2010-2014 và lập bảng so sánh với số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều

khiển phƣơng tiện GTĐB đƣợc khởi tố trên địa bàn tình cùng giai đoạn nhƣ sau:
Bảng 6: So sánh số vụ tai nạn GTĐB cùng số vụ phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện GTĐB được khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2014:


10

Số vụ phạm tội vi
Năm

Số vụ tai nạn


phạm quy định về điểu

Tỷ lệ

GTĐB (1)

khiển phƣơng tiện

(2)/(1)

GTĐB đƣợc khởi tố (2)

2010

298

137

46,0%

2011

214


192

89,7%

2012

208

122

58,7%


2013

201

115

57,2%

2014

154


88

57,1%

Tổng

1.075

654

60,8%


(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh; Phòng CSGT tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy trong 5 năm (2010-2014), tại tỉnh Quảng Ninh
xảy ra 1.075 vụ tai nạn GTĐB. Cũng trong khoảng thời gian đó, có tất cả 654 vụ phạm
tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB đƣợc khởi tố trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Theo đó, tổng số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB
đƣợc khởi tố chỉ chiếm trung bình khoảng 60,8% so với tổng số vụ tai nạn giao thông
xảy ra (654/1.075 vụ). Điều này tƣơng đƣơng với việc có khoảng 39,2% số vụ tai nạn
GTĐB không tiến hành khởi tố theo thủ tục tố tụng hình sự. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này, nhƣng nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến ở đây là do ngƣời
gây thiệt hại đã chủ động liên hệ với nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân để bồi thƣờng,
khắc phục kịp thời hoặc tìm mọi cách thuyết phục nạn nhân và gia đình nạn nhân chấp

nhận bồi thƣờng dân sự và không yêu cầu khởi tố hình sự...
Ngoài ra, để làm rõ hơn tình hình tội phạm ẩn của tội vi phạm quy định về điều
khiển phƣơng tiện GTĐB, tác giả đã lập bảng sau:
Bảng 7: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014:

Khởi tố

Truy tố

Xét xử


Năm

Số vụ

Số bị can

Số vụ

Số bị can

Số vụ


Số bị cáo

Tổng

654

663

647

656


625

634

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh;
Phòng Thống kê Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh)


11

Nhƣ vậy, từ năm 2010 đến năm 2014, tại tỉnh Quảng Ninh có 654 vụ và 663 đối
tƣợng bị khởi tố về tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB nhƣng chỉ

có 647 vụ và 656 đối tƣợng bị truy tố và 625 vụ (chiếm 95,6% so với số vụ khởi tố)
cùng 634 bị cáo (chiếm 95,6% so với số bị can bị khởi tố) bị xét xử về tội phạm này.
Một trong những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa số vụ bị khởi tố và xét xử là
do đã hết thời hạn điều tra mà vẫn chƣa xác định đƣợc bị can hoặc bị không bắt giữ
đƣợc bị can nên phải tạm đình chỉ vụ án. Ngoài ra, các vụ án giao thông tuy thƣờng dễ
phát hiện nhƣng do nhiều nguyên nhân mà bỏ lọt tội phạm nhƣ trình độ cán bộ điều tra
còn yếu kém; cơ sở vật chất kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu giám định và điều tra tại
chỗ; đánh giá chủ quan của cơ quan chức năng… Từ những số liệu và phân tích trên
có thể thấy, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 có tồn tại các trƣờng
hợp tội phạm ẩn của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB. Tuy
nhiên, vấn đề này chƣa đƣợc các cơ quan chức năng cùng các đơn vị có liên quan
nghiên cứu; đƣa ra số liệu cụ thể về tình hình tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ

nguyên nhân và giải pháp ngăn ngừa tình hình này.
1.1.2. Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 xét về tính chất
Thực trạng của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010–2014 xét về tính chất đƣợc nghiên cứu trên cơ sở
nghiên cứu các cơ cấu của tội này. “Qua cơ cấu của tội phạm theo tiêu thức nhất định
có thể rút ra được nhận xét về tính chất của tội phạm. Cơ cấu tội phạm thể hiện rõ nội
dung bên trong của tình hình tội phạm cũng như tạo cơ sở cho việc xem xét nguyên
nhân của tội phạm” [9, tr. 223]. Để đánh giá đƣợc thực trạng của tội vi phạm quy định
về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010–2014
xét về tính chất cần dựa trên cơ sở nghiên cứu tội phạm này theo các tiêu chí sau:
* Cơ cấu theo loại tội phạm (Phân loại theo Điều 8 BLHS)

Qua nghiên cứu 120 bản án HSST với 120 ngƣời phạm tội bị xét xử về tội vi
phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong
vòng 05 năm (2010-2014), tác giả có bảng thống kê và biểu đồ sau:


12

Bảng 8: Cơ cấu theo loại tội phạm
Tổng

Tội ít nghiêm trọng


Tội nghiêm trọng

Tội rất nghiêm trọng

120 bị cáo

0 bị cáo

64 bị cáo

56 bị cáo


100%

0%

53,3%

46,7%

(Nguồn: 120 bản án HSST về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện GTĐB)
Để hình dung rõ hơn, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: Cơ cấu theo loại tội phạm


Tội nghiêm trọng

46.7%

53.3%
Tội rất nghiêm
trọng

(Nguồn: 120 bản án HSST về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện GTĐB)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy tội vi phạm quy định về điều khiển
phƣơng tiện GTĐB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phần lớn tập trung vào loại tội
nghiêm trọng (theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự) với 64 bị cáo, chiếm 53,3%;

Sau đó là tội rất nghiêm trọng (theo khoản 2 và khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự) với
56 bị cáo, chiếm 46,7% và không có trƣờng hợp nào thuộc loại tội ít nghiêm trọng
(theo khoản 4 Điều 202 Bộ luật hình sự). Điều này phần nào thể hiện tính chất nghiêm
trọng và mức độ nguy hiểm của tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
GTĐB diễn ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua.
* Cơ cấu theo loại và mức hình phạt chính đƣợc áp dụng
Theo thống kê của TAND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014 có tất cả 634 bị
cáo bị xét xử về tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB, đƣợc thể hiện
chi tiết qua bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 9: Cơ cấu theo loại và mức hình phạt chính được áp dụng
Giai đoạn


Tù có thời hạn

Cải tạo

Phạt
tiền

Từ 3 năm

Từ trên 3 năm

Từ trên 7 năm


không

trở xuống

đến 7 năm

đến 15 năm

giam giữ

634 bị cáo


516

108

10

0

0

100%


81,4%

17,0%

1,6%

0%

0%

2010-2014


(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)


13

Để quan sát rõ, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: Cơ cấu theo mức hình phạt tù được áp dụng

1.60%

Tù từ 3 năm trở xuống


17.00%

Tù từ trên 3 năm đến 7 năm

81.40%

Tù trên 7 năm đến 15 năm

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)

Theo bảng số liệu trên, trong tổng số 634 bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội vi phạm

quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014
thì tất cả các bị cáo đều bị áp dụng hình phạt chính là phạt tù có thời hạn và không có
bị cáo nào bị áp dụng hình phạt chính là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tiền. Trong
số 634 bị cáo bị áp dụng hình phạt tù, phổ biến nhất là mức phạt tù có thời hạn từ 3
năm trở xuống với 516 bị cáo, chiếm tỷ lệ 81,4%; Số bị cáo bị xử phạt tù từ trên 3 năm
đến 7 năm là 108 bị cáo, chiếm 17,0% và chỉ có 10 bị cáo bị xử phạt tù từ trên 7 năm
đến 15 năm, chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp là 1,6%.
* Cơ cấu theo địa bàn phạm tội
Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, hiện tại toàn tỉnh có 4 thành
phố, 9 huyện và 1 thị xã. Bên cạnh đó, theo thống kê của Văn phòng TAND tỉnh
Quảng Ninh, tác giả đã lập bảng số liệu sau:
Bảng 10:Cơ cấu theo địa bàn phạm tội

STT

Địa bàn

Số vụ

Tỷ lệ

1

Thành phố Cẩm Phả


155

24,8%

2

Thành phố Uông Bí

63

14,9%


3

Thành phố Hạ Long

81

13%

4

Thành phố Móng Cái


93

10,1%

5

Huyện Hải Hà

48

7,7%


6

Huyện Tiên Yên

48

7,7%

7

Huyện Đầm Hà


40

6,3%


14

8

TX. Quảng Yên

24


3,8%

9

Huyện Đông Triều

22

3.5%

10


Huyện Bình Liêu

18

2,9%

11

Huyện Hoành Bồ

16


2,6%

12

Huyện Vân Đồn

14

2,2%

13


Huyện Ba Chẽ

2

0,3%

14

Huyện Cô Tô

1


0,2%

625

100%

Tổng

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)

Nhƣ vậy, trong tổng số 625 vụ với 634 bị cáo phạm tội vi phạm quy định về điều

khiển phƣơng tiện GTĐB giai đoạn 2010-2014, các địa bàn xảy ra số vụ phạm tội
nhiều nhất là 4 thành phố của tỉnh gồm: thành phố Cẩm Phả với 155 vụ (24,8%); thành
phố Uông Bí với 93 vụ (14,9%); thành phố Hạ Long với 81 vụ (13%) và thành phố
Móng Cái với 63 vụ (10,1%). Các huyện khác nhƣ Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà cũng
chiếm tỷ lệ tƣơng đối với khoảng 6,4% đến 7,7% mỗi huyện. Đặc biệt, riêng 2 huyện
Ba Chẽ và Cô Tô, trong 5 năm trở lại đây chỉ có tất cả 3 vụ phạm tội vi phạm quy định
về điều khiển phƣơng tiện GTĐB xảy ra, chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 0,5%. Các huyện còn
lại nhƣ Đông Triều, Hoành Bồ, Bình Liêu, Vân Đồn, Thị xã Quảng Yên cũng chỉ xảy
ra tổng 94 vụ, chiếm khoảng 15,0% tổng số vụ của toàn tỉnh.
Biểu đồ 6: Cơ cấu theo địa bàn phạm tội

(Nguồn: Văn phòng TAND tỉnh Quảng Ninh)



15

Giải thích cho số liệu trên, thành phố Cẩm Phả tuy chỉ có duy nhất tuyến Quốc lộ
18 chạy qua nhƣng lại là thành phố có nhiều tuyến tỉnh lộ nhất nhƣ tuyến 329, 334,
326; đặc biệt là tuyến tỉnh lộ 326 từ Ngã Hai đến Mông Dƣơng dài 25km, chủ yếu
dùng cho vận chuyển lâm nghiệp, vận tải mỏ với các xe container, xe ô tô tải hoạt
động ngày đêm. Bên cạnh đó, tuyến xe bus 01 chạy xuyên thành phố cùng hoạt động
nhộn nhịp của Bến xe khách liên tỉnh Cửa Ông cũng khiến thành phố có mật độ tham
gia giao thông dày đặc. Không những vậy, thành phố Cẩm Phả còn là nơi có nhiều
“điểm đen” về an toàn giao thông (ATGT), tiêu biểu là “điểm đen” tại phƣờng Quang

Hanh với Quốc lộ 18A chạy qua. Đây là con đƣờng độc đạo huyết mạch nối giữa thành
phố Hạ Long với thành phố Móng Cái nên lƣu lƣợng các phƣơng tiện tham gia giao
thông liên tục 24/24h với đủ loại từ thô sơ đến trọng tải lớn. Các đặc điểm trên là một
trong những nguyên nhân khiến thành phố Cẩm Phả chiếm tỷ lệ cao nhất toàn tỉnh về
số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện GTĐB (24,8%).
Kể đến tiếp theo là các thành phố có tuyến Quốc lộ 18 – tuyết đƣờng chính mang
tính huyết mạch của tỉnh chạy qua gồm thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái. Đây
cũng đều là các địa bàn có số vụ phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
GTĐB chiếm tỷ lệ cao trên toàn tỉnh. Bên cạnh nguyên nhân từ sự phát triển của kinh
tế và đô thị hóa khiến dân cƣ đông đúc cùng hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi, thì
nguyên nhân chính cần kể đến ở đây chính là vị trí địa lý đặc thù của các thành phố
nêu trên. Thành phố Hạ Long nằm chính giữa Quốc lộ 18 nối từ Bắc Ninh tới cửa khẩu

Móng Cái, trong khi thành phố Uông Bí là cầu nối giữa Quảng Ninh với thành phố Hải
Phòng qua Quốc lộ 10 là một trong những lý do khiến lƣu lƣợng tham gia giao thông
tại các thành phố này luôn ở mức cao. Đặc biệt, thành phố Móng Cái với đặc điểm là
cửa ngõ giao thƣơng giữa nƣớc ta với thành phố Đông Hƣng, tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc cũng khiến địa bàn này liên tục có các xe trọng tải lớn, siêu trƣờng, siêu trọng
chạy qua phục vụ hoạt động xuất-nhập khẩu. Các thành phố nêu trên đều là những địa
bàn có nhiều “điểm đen” về ATGT trên toàn tỉnh nhƣ: cổng trƣờng THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm, cổng Bệnh viện Sản Nhi, bến xe Bãi Cháy, ngã tƣ Loong Tòng, đoạn
Quốc lộ 18A qua phƣờng Đại Yên (thành phố Hạ Long); ngã ba Tràng Bạch, bến Phà
Đụn, ngã tƣ Cột đồng hồ (Uông Bí); bến xe khách Móng Cái (thành phố Móng Cái)...
Tại các huyện có số vụ bị xét xử về tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng
tiện GTĐB chiếm số lƣợng ít hơn đa phần đều là các vùng có điều kiện kinh tế chƣa

phát triển, mật độ giao thông còn thƣa thớt. Tuy nhiên, các huyện Đầm Hà, Hải Hà và


×